Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và kế toán huy động vốn tại chi nhanhs ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.56 KB, 18 trang )

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy
động vốn và kế toán huy động vốn tại chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ
1. Định hớng hoạt động huy động vốn của chi nhánh trong
thời gian tới
1.1. Một số định hớng phát triển của hệ thống NHNo&PTNT nói chung và
chi nhánh Láng Hạ nói riêng
1.1.1. Một số định hớng mục tiêu của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam
Từ mục tiêu mà Đại hội Đảng lần thứ IX đề ra là tăng trởng kinh tế
7,5%/năm trong giai đoạn 2001-2005 sẽ tạo cho nền kinh tế có xu hớng chuyển
biến mạnh mẽ mà điển hình tăng tích luỹ và đầu t.
Hoà mình cùng chiến lợc phát triển kinh tế xã hội năm 2001-2005 của nền
kinh tế, dới sự chỉ đạo của thống đốc NHNN Việt Nam, hệ thống NHNo&PTNT
Việt Nam cũng đề ra những phơng hớng, kế hoạch, chiến lợc hoạt động riêng của
mình trong giai đoạn 2001- 2010 thể hiện ở những phơng diện sau:
Thứ nhất: đa ra những giải pháp nhằm lành mạnh hoá nguồn tài chính
Thứ hai: đa ra những giải pháp để cơ cấu lại nợ
Thứ ba: đa ra những giải pháp để cơ cấu lại tổ chức hoạt động trong mối
quan hệ với việc hình thành ngân hàng chính sách, xác định, định hớng đợc tốc độ
tăng trởng nguồn vốn, d nợ phát triển mạnh mẽ.
Thứ t: chú trọng trong công tác phát triển nguồn vốn trung dài hạn để phục
vụ cho quá trình phát triển của chi nhánh.
1.1.2. Một số định hớng cho hoạt động của chi nhánh trong thời gian tới
Chi nhánh Láng Hạ là chi nhánh có nhiệm vụ quan trọng là chi nhánh đầu
mối theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Nhiệm vụ đầu
mối đó đợc thể hiện ở những nhiệm vụ cụ thể nh sau:
Thứ nhất: quản lý và điều hoà nguồn ngoại tệ trong hệ thống
1

1
Thứ hai: đại diện NHNo&PTNT Việt Nam tham gia thị trờng mở, thị trờng


liên ngân hàng trong nớc và quốc tế.
Thứ ba: đa dạng hoá sản phẩm và hình thức kinh doanh, đầu t vốn trên thị
trờng tiền tệ liên ngân hàng, thanh toán vốn trong nớc và quốc tế.
Thứ t: hạch toán các loại vốn, quỹ của hệ thống
Thứ năm: thực hiện nhiều nhiệm vụ khác mà hệ thống giao cho trong từng
thời kỳ
Từ những nhiệm vụ cụ thể của một ngân hàng đầu mối ở trên chi nhánh đã
vạch ra cho mình những định hớng phát triển cụ thể nh sau:
1.1.2.1. Những mục tiêu cụ thể cho năm 2005
- Về nguồn vốn: nguồn vốn đạt 5450 tỷ đồng tăng 22% so với năm 2004. Trong
đó, nguồn tiền gửi từ dân c tăng lên 30% trong tổng nguồn vốn.
- D nợ: 2574 tỷ đồng (tăng 17% so với năm 2004). Trong đó, nâng tỷ trọng cho
vay các đối tợng ngoài quốc doanh từ 21% lên 30% trong tổng d nợ.
- Tỷ lệ nợ quá hạn: dới 1% trong tổng d nợ
- Tăng thu dịch vụ từ 14% lên 20% trong tổng thu nhập ròng
- Tài chính: phấn đấu hoàn thành kế hoạch tài chính trên giao, đảm bảo thu nhập
cho cán bộ nhân viên theo quy định và làm các nghĩa vụ đối với nhà nớc đầy đủ.
1.1.2.2. Các định hớng về nguồn vốn
Thứ nhất, đảm bảo nguồn vốn tăng trởng đều, qui mô, cơ cấu nguồn vốn
phù hợp với cơ cấu sử dụng nguồn của chi nhánh để tránh những rủi ro tiềm ẩn.
Thứ hai, tìm ra đợc một cơ cấu nguồn nội ngoại tệ hợp lý, ổn định. Tránh
tình trạng thừa thiếu ngoại tệ. Và từ đó nâng cao vị thế của chi nhánh trên thị trờng
tài chính.
Thứ ba, có chiến lợc phát triển nguồn vốn trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu
về nguồn trung dài hạn cho thời gian tới.
Thứ t, chi nhánh cần phải phải có những giải pháp chiến lợc cho riêng
mình để tìm đợc nguồn vốn có chi phí thấp, từ đó lợi nhuận thu đợc mới có thể đạt
hiệu quả cao
2


2
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và
hoàn thiện kế toán huy động vốn
2.1. Nhóm giải pháp về huy động vốn
2.1.1. Giải pháp về sản phẩm sử dụng trong chiến lợc huy động vốn của chi
nhánh
Về sản phẩm của ngân hàng nói chung hay sản phẩm trong công tác huy
động vốn nói riêng đều mang ba đặc điểm, đó là tính vô hình, tính không thể tách
biệt, tính không ổn định và khó xác định. Chính vì những đặc điểm trên nên gây ra
những khó khăn nhất định cho công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm.Tuy
nhiên, với mong muốn góp phần tăng cờng nguồn vốn huy động, tôi xin mạnh dạn
đa ra một số giải pháp nh sau:
Giải pháp chung nhất đó là tiếp tục thực hiện đa dạng hoá hình thức huy
động vốn.
Thứ nhất, giải pháp đối với nguồn vốn tiết kiệm: duy trì các hình thức huy
động tiền gửi tiết kiệm truyền thống kết hợp với những hình thức tiền gửi hiện đại
để thu hút thêm nguồn tiền gửi từ dân c là một trong những thị trờng cha đợc chi
nhánh chú trọng trong những năm trớc đây.
- tiếp tục duy trì các hình thức tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn với các
kỳ hạn khác nhau nh 3 tháng, 6

tháng, 12 tháng Đồng thời, có thể nghiên cứu
các hình thức tiết kiệm khác nh tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm mua sắm, tiết kiệm
nhà ở, tiết kiệm học đờng Đây cũng là một trong những hình thức tiết kiệm gần
giống nh những dịch vụ của bảo hiểm. Hình thức huy động của loại này đó là từ
những món tiền nhỏ lẻ, định kỳ thành một khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài,
số lợng lớn. Nhng vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để cho khách hàng biết đợc
chi nhánh hiện tại đang tồn tại những hình thức huy động trên? Câu trả lời sẽ đợc
làm rõ hơn ở phần giải pháp thuộc phơng diện quảng cáo khuếch trơng của ngân
hàng.

- cần tổ chức những đợt huy động tiết kiệm với những hình thức đem lại lợi ích đi
kèm cho khách hàng nh tiết kiệm dự thởng, hay những món quà lu niệm cho
3

3
khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng (quà tặng có giá trị tăng dần theo kỳ hạn,
theo khối lợng tiền gửi).
- Nên phát triển các hình thức tiết kiệm gửi một nơi rút nhiều nơi (gửi tại chi
nhánh và có thể rút ở các chi nhánh khác cùng hệ thống). Điều này sẽ tạo tính hấp
dẫn hơn cho khách hàng khi gửi tiền.
Thứ hai, giải pháp đối với tiền gửi không kỳ hạn: tăng hình thức huy động
không kỳ hạn bằng cách cung cấp sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn có thể chuyển
sang tiền gửi có kỳ hạn. Cụ thể là, chi nhánh nên áp dụng phần mềm giao dịch, khi
nguồn tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng tăng lên đến một giá trị nhất định về
thời gian và số lợng thì kiểu lãi suất của nguồn này sẽ đợc tự động chuyển sang
một mức lãi suất u đãi hơn một chút. Sự tăng lên về thu nhập cùng với sự linh hoạt
về thời hạn là một sự thu hút hấp dẫn đối với khách hàng.
- áp dụng mạnh mẽ hơn nữa hình thức trả lơng vào tài khoản tiền gửi không kỳ
hạn mở tại chi nhánh. Chi nhánh nên tăng nguồn này bằng cách đa ra những dịch
vụ đi kèm cho khách hàng khi mở tài khoản lơng. Đó là, liên kết với các công ty
viễn thông, điện lực để hàng tháng, định kỳ thanh toán hộ khách hàng. Đồng
thời, đa ra đợc những tiện ích đi kèm của thẻ giao dịch tự động ATM khi khách
hàng mở tài khoản này. Những phơng thức thanh toán hiện đại đi kèm sẽ thu hút
khách hàng mở tài khoản này.
- Mở tài khoản kết hợp giữa tài khoản thanh toán và tài khoản thấu chi. Tài khoản
này chỉ thực hiện mở đối với những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh,
và hiện tợng thấu chi trên tài khoản này là hạn hữu. Đơn cử nh, có những chủ thể
kinh doanh, về cơ bản họ có vốn nhàn rỗi trong một thời gian dài, họ chỉ có nhu
cầu tập trung một lợng vốn lớn trong một vài ngày trong tháng để thực hiện thanh
toán. Tiện ích của loại tài khoản này sẽ có sức thu hút rất lớn đối với đối tợng

khách hàng này, vừa giúp họ có thu nhập, an toàn tài sản và tập trung thậm chí là
vay vốn khi cần thiết. Thực hiện tốt loại hình huy động này cũng sẽ đẩy nguồn vốn
huy động của ngân hàng lên cao.
Thứ ba, tăng cờng huy động nguồn vốn trung dài hạn.
4

4
- Chi nhánh nên đẩy mạnh hình thức thu hút nguồn tiền gửi trung dài hạn bằng
cách đa ra một biểu lãi suất có sự phân tách rõ ràng về lợi ích giữa tiền gửi có kỳ
hạn dài và tiền gửi có kỳ hạn ngắn. Chỉ khi chi nhánh làm đợc điều đó thì nguồn
này mới thu hút đợc nhiều vì khi đó khách hàng mới nhận thức đợc lợi ích của
mình khi gửi tiền vào hình thức này.
- Đẩy mạnh việc phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi để thu hút nguồn vốn
trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn cho thời gian tới. Đẩy mạnh
các đợt phát hành này bằng cách đa ra đợc biểu lãi suất đi kèm có tính chất quảng
bá rõ ràng về lợi ích của hình này đem lại so với những loại tiền gửi cùng kỳ hạn.
Nhng vẫn phải lu ý sự tăng lên về lãi suất vẫn đảm bảo cho ngân hàng có lợi
nhuận, kinh doanh có lãi.
- Ngân hàng có thể thực hiện dịch vụ hoán đổi lãi suất SWAP đi kèm với những
đợt phát hành GTCG. Khi đó khách hàng sẽ thấy đợc mình có thể tránh đợc những
rủi ro khi mua GTCG với thời hạn dài và lãi suất là cố định. Sự hấp dẫn của lãi
suất cao hơn những hình thức huy động khác, kèm theo những rủi ro có thể hạn
chế đợc sẽ thúc đẩy khách hàng tham gia hình thức này nhiều hơn.
- Có thể tiến hành áp dụng hình thức trả lãi định kỳ cho kỳ phiếu vô danh (hiện tại
chỉ mới áp dụng cho kỳ phiếu đích danh, còn kỳ phiếu vô danh đợc trả lãi khi đáo
hạn). áp dụng hình thức trả lãi này sẽ tăng sự hấp dẫn về thu nhập đối với loại
hình này, từ đó sẽ thu hút nguồn vốn đợc nhiều hơn. Nhng khi áp dụng phơng thức
trên ngân hàng cũng phải có những biện pháp quản lý tốt để tránh những rủi ro có
thể xảy ra.
- Thực hiện hình thức mua một nơi chiết khấu nhiều nơi, để từ đó có thể tăng

phạm vi huy động vốn của ngân hàng. Hiện tại vẫn duy trì hình thức mua ở đâu
chiết khấu tại đó nên khách hàng chủ yếu của những đợt phát hành là tại địa bàn
hoạt động của ngân hàng. Bởi vì, duy trì hình thức hiện tại có sự hạn chế về không
gian và thời gian. Tổ chức đợc giải pháp này sẽ giúp ngân hàng tăng phạm vi huy
động của ngân hàng, từ đó cũng tăng nguồn vốn huy động.
Thứ t, đẩy mạnh nghiệp vụ huy động vốn bằng cách phát hiện, triển khai
các sản phẩm mới.
5

5
- Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán từ những đối tợng kinh doanh buôn bán (tức là
khách hàng mà nguồn thu nhập không phải là lơng tháng, định kỳ). Đối với loại
thẻ này khách hàng phải gửi một khoản tiền nhất định, sau đó thực hiện thanh toán
qua tài khoản này. Nếu tính toán cân đối nguồn này thì ngân hàng sẽ thu hút một
nguồn vốn nhàn rỗi đợi thanh toán khá cao.
- Phát triển công tác chứng khoán hoá các loại GTCG, tức là khách hàng có thể
đem những GTCG của mình giao dịch trên thị trờng chứng khoán với mệnh giá
GTCG bằng mệnh giá của chứng khoán. Điều này, sẽ tạo đợc tính linh hoạt hay
hạn chế đợc phần nào những hạn chế về tính bất linh hoạt của loại hình huy động
này.
- Phát triển hình thức thẻ kết hợp giữa thẻ ATM và thẻ tín dụng, đợc hình thành
trên sự kết hợp giữa tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản thấu chi.
2.1.2. Giải pháp về định giá sản phẩm huy động vốn
Giá của sản phẩm ngân hàng nói chung hay hoạt động huy động vốn nói
riêng có ba đặc điểm nổi bật đó là mang tính tổng hợp, khó xác định chi phí chính
xác đối với từng sản phẩm dịch vụ riêng biệt; có tính đa dạng phức tạp nên có
nhiều cách định giá khác nhau cho những sản phẩm dịch vụ khác nhau; giá của
sản phẩm dịch vụ ngân hàng có tính nhạy cảm cao. Từ những đặc điểm đó, đơn cử
đa ra những giải pháp sau:
Thứ nhất, phải phát huy tốt vai trò của công cụ lãi suất, nắm bắt kịp thời

biến động lãi suất của thị trờng, nghiên cứu biểu lãi suất một cách linh hoạt trong
phạm vi và quyền hạn đợc phép của chi nhánh, vừa đảm bảo phù hợp thu hút
khách hàng vừa đảm bảo yêu cầu hiệu quả trong kinh doanh để đảm bảo phát triển
ổn định lâu dài.
Thứ hai, chi nhánh nên tiến hành định giá tiền gửi theo số lợng dịch vụ mà
khách hàng sử dụng. Nếu khách hàng sử dụng hai dịch vụ trở lên có thể chỉ trả lệ
phí ở mức thấp, thậm chí không phải trả lệ phí.
Ví dụ nh khách hàng vừa có tài khoản tiền gửi tiết kiệm vừa mở tài khoản
thanh toán lơng, hay sử dụng thẻ ATM, hay thẻ ghi nợ (debit card), hay mua giấy
tờ có giá cần u đãi về một mức giá nhất định.
6

6
Thứ ba, khuyến khích mức lãi suất nhất định với những những món huy
động có khối lợng lớn và thờng xuyên.
Thứ t, xác định giá của sản phẩm của mình đối với đối thủ cạnh tranh. Với
lu ý rằng sự định giá sản phẩm của chi nhánh không ảnh hởng quá lớn đến tình
hình thị trờng tài chính tiền tệ.
Ví dụ nh, những sản phẩm dịch vụ truyền thống nh các loại tiền gửi, dựa
trên uy tín của chi nhánh và của toàn hệ thống thì chi nhánh hoàn toàn có thể định
giá cao hơn đối thủ cạnh tranh một chút. Với các sản phẩm mới nh ATM thế
mạnh cha bằng các ngân hàng khác thì chi nhánh có thể định giá thấp hơn một
chút kèm theo các dịch vụ đi kèm với những đợt khuyến mãi điều đó sẽ thu hút
đợc nhiều khách hàng tiềm năng hơn.
Thứ năm, nên có chính sách phạt đối với những trờng hợp rút tiền trớc hạn
một cách mềm dẻo, linh hoạt. Đảm bảo mối quan hệ tốt của khách hàng với ngân
hàng sau khi bị ngân hàng phạt đối với hành vi rút tiền trớc hạn của họ. Phải tạo đ-
ợc ấn tợng tốt đối với khách hàng, đặc biệt là không đợc để khách hàng hay ngân
hàng quá thiệt trong những trờng hợp nh thế.
Thứ sáu, có chính sách phạt đối với những khách hàng rút tiền trớc hạn, thì

cũng nên có những chính sách u đãi nhất định đối với những khách hàng kéo dài
kỳ hạn (tức là khoản tiền gửi đáo hạn nhng cha đến rút).
Thứ bảy, chi nhánh có thể tăng lãi suất huy động mà không ảnh hởng đến
lợi nhuận bằng cách giảm chi phí huy động vốn. Tức là ngân hàng thực hiện quảng
bá hình ảnh của mình thờng xuyên không chỉ đến những đợt huy động mới tiến
hành quảng cáo rầm rộ. Nếu thực hiện tốt, chi phí huy động sẽ giảm đi rất nhiều từ
đó tạo thế cạnh tranh trên lĩnh vực huy động vốn rất lớn.
2.1.3. Giải pháp về chiến lợc xúc tiến hỗn hợp
Chiến lợc xúc tiến hỗn hợp là tập hợp những hoạt động nhằm kích thích
việc sử dụng sản phẩm dịch vụ hiện tại, sản phẩm mới. Đồng thời, làm tăng mức
độ trung thành của khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng tơng lai, tạo điều kiện
cho các khách hàng tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ, đặc biệt tăng uy tín
hình ảnh của ngân hàng trên thị trờng.
7

7

×