Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành Sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87,72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.62 KB, 23 trang )

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành Sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh
Xuân, Hà Nội
I - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cphần thiết bị và xây lắp
công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
a)Quá trình hình thành doanh nghiệp.
Vào năm 1986 nớc ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trờng. Nhà nớc đa ra nhiều chính sách mới để phát triển kinh tế,
đặc biệt khuyến khích mở các xí nghiệp, công ty để thu hút vốn và nguồn nhân
lực vào sản xuất. Việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc và khuyến khích thành
lập các công ty cổ phần đã mở ra một thời kì mới của kinh tế nớc ta. Từ đó các
công ty cổ phần ra đời nhiều và sản xuất có hiệu quả nó thể hiện trong các thuyết
minh kinh tế vào cuối các năm gần đây của nớc ta.
Quý IV năm 2004 nớc ta bớc vào thời kì phát triển kinh tế về mọi mặt vì
vậy việc hiện đại hoá máy móc thiết bị , xây dựng cơ sở hạ tầng diễn ra nhanh ở
khắp mọi nơi trên đất nớc. Nhận thấy nhu cầu về thiết bị, xây dựng lắp ráp máy
móc trong công nghiệp ông Đoàn Quốc Tuấn và những ngời thân của ông nhận
thấy việc mở công ty thơng mại cung cấp thiết bị, và dịch xây lắp thiết bị công
nghiệp là sẽ kinh doanh tốt , khi tìm kiếm đợc nguồn vốn và chuẩn bị đủ điều kiện
những ngời nay là những ngời trong ban lãnh đạo công ty đã thành lập vào Quý
IV năm 2004lấy tên là công ty cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp đã ra đời.
Trụ sở chính của công ty đặt tại 87/72, Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội.
Giấy đăng kí thành lập doanh nghiệp nh sau
1. Tên công ty: Công ty cổ phần thiết bị và xây lắp thiết bị công nghiệp .
- Tên giao dịch : Industry construction and matereal Jont stock company
- Viết tắt: COMA.JSC
2. Ngành nghề kinh doanh:
Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, lắp đặt trang thiết
bị cho các công trình xây dựng, xây lắp đờng dây và trạm biến áp đến 110KV.
Kinh doanh lắp đặt, sửa chữa các thiết bị xe, máy cho ngành giao thông vận tải,
ngành khai thác và các nhà máy công nghiệp. Môi giới thơng mại sản xuất và sửa


chữa thiết bị cơ khí , thiết bị điện lạnh, vận tải kinh doanh làm sẵn, khoáng sản
(Trừ các lâm sản, khoáng sản nhà nớc cấm). Đồ dân dụng, vật liệu xây dựng, vật
liệu phục cụ CN, bột giấy, giấy và bìa, kim loại và các sản phẩm từ kim loại (Trừ
máy móc, thiết bị). Cha lập đại lí mua, đại li bán và kí gửi
4. Vốn điều lệ của công ty: 5 tỉ nghìn đồng
5. Danh sách cổ đông sáng lập
STT Tên cổ đông Nơi đăng kí hộ khẩu nhân
khẩu
Cổ phần
1 Đoàn Quốc Tuấn 87/72,Quan nhân, Thanh
Xuân, Hà Nội
2 tỉ nghìn đồng
2 Đố Thị Cẩm Thuý 87/72,Quan nhân, Thanh
Xuân, Hà Nội
1 tỉ nghìn đồng
3 Đỗ Văn Trúc Tổ 9, Khơng Thọ, quận
Thanh Xuân, Hà Nội
0.5 tỉ nghìn
đồng
4 Đoàn Mạnh Hùng Tổ 40B, phờng Khơng
Định, quận Thanh Xuân,
Hà Nội
1.5 tỉ nghìn
đồng
6. Ngời đại diện pháp luật của công ty
Giám đốc
Họ tên: Đoàn Quốc Tuấn
Sinh ngày: 02/09/1957. dân tộc: Kinh. Quốc tịch : Việt Nam
Só CMND cấp ngày: 13/11/2002. Nơi cấp CA Hà Nội
7. Tên địa chỉ chi nhánh:

8. Tên địa chỉ văn phòng đại diện
Giấy phép kinh doanh đợc Phòng kế hoạch và đầu t Thành phố Hà Nội cấp ngày
b) Quá trình phát triển doanh nghiệp
Bớc đầu sau khi thành lập, công ty gặp nhiều khó khăn trong vấn đề tiêu
thụ, trong công tác quản lí, hạch toán, vì là một doanh nghiệp trẻ, và là hình thức
doanh nghiệp mới xuất hiện ở Việt Nam. Nhng sau, hoà vào kinh tế cả nớc, công
ty làm ăn có hiệu quả tạo việc làm cho công nhân viên một năm, và doanh thu
hàng năm dạt trung bình là 9453659448 nghìn đồng , và đã nộp vào ngân sách
nhà nơc hàng mấy chục triệu tiền thuế hàng năm
Tổng giá trị thực tế của công ty ở thời điểm hiện nay là 804906405 nghìn
đồng trong đó tài sảnr lu động và đầu t ngắn hạn là 679282408 nghìn đồng,Tài
sản cố định và đầu t dài hạn 3562399856 nghìn đồng,
1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp
87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh
Xuân, Hà Nội đợc phép thực hiện các công tác xây dựng sau:
- Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp
- Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi.
- Xây dựng và xử lý các loại nền móng công trình.
- Lắp đặt các thiết bị cơ điện - nớc công trình.
- Sản xuất các cấu kiện bê tông.
- Khảo sát thiết kế và xây dựng các công trình có ứng dụng công nghệ mới.
- Xây dựng và chống thấm các công trình ngầm, mái các công trình công
nghiệp và dân dụng.
2. Bộ máy tổ chức quản lý và kế toán của Công ty.
2.1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty:
Công ty thực tế lãnh đạo tạp trung theo mô hình thủ trởng
Đứng đầu là giám đốc, là ngời đại diện của Công ty trong quan hệ, trực tiếp
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trớc cơ quan
pháp luật.

Giúp việc cho Giám đốc gồm có:
- Hai phó giám đốc
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phó giám đốc phụ trách sản xuất
- Phòng kỹ thuật: giúp Giám đốc trong công tác hồ sơ đấu thầu, chỉ đạo công
tác kỹ thuật thi công và an toàn lao động tại các công trình xây dựng...
- Phòng kế hoạch - đầu t: là đầu mối giúp Giám đốc trong công tác tiếp thị
maketing, có trách nhiệm đầu t các nghiệp vụ cho cả Công ty và tổ chức điều độ,
đẩy mạnh việc thanh quyết toán bàn giao các công trình kịp thời.
- Phòng tổ chức lao động hành chính: giúp Giám đốc về mặt tổ chức cán bộ,
lao động tiền lơng và công tác hành chính, công tác kỷ luật, thi đua khen thởng,
giải quyết các chế độ chính sách về lao động.
- Phòng tài chính kế toán: giúp Giám đốc về công tác kế toán, thống kê tài
chính, hạch toán tài sản, lơng, tổ chức hạch toán, quyết toán báo cáo tài chính.
- Giám đốc các Xí nghiệp trực thuộc: chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực
hiện nhiệm vụ Công ty giao, chấp hành chế độ kiểm tra, kiểm soát của Công ty và
các tổ chức có liên quan.
(Xem sơ đồ - phụ lục 01)
2.2. Bộ máy tổ chức kế toán của Công ty:
Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh
Xuân, Hà Nội tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Công tác kế toán
đợc tiến hành tập trung tại Công ty. Các xí nghiệp sản xuất không có bộ máy kế
toán riêng mà chỉ có một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ ghi chép thu thập chứng
từ, lập bảng kê kiểm chứng từ gốc gửi về Công ty. Tại phòng kế toán Công ty, các
cán bộ kế toán ghi chép sổ nghiệp vụ, hạch toán, lập báo cáo chi tiết và điều hành
bộ phận liên quan.
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc:
Chỉ tiêu
Quý IV nm
2004

Quý I nm
2005
Chênh lệch
Số tiền Tỉ lệ
Nộp ngân sách 130000000 136550120 6550420 0,0656
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc của Công ty quý I nm
2005 tng 6.56% ng vi 6550420 ng. iu ú cho thỏy rng, cụng ty dó
lm tng ngõn sỏch cho nh nc do lm n cú thiu qu.
Tình hình thu nhập bình quân của ngời lao động trong Công ty:
Tình hình thu nhập bình quân của công nhân viên trong Công ty Quý I năm
2005 cao hơn Quý IV năm 2004 là 33.783đ ngời/1 tháng với tỷ lệ tăng là 13.4%,
điều này cho thấy đời sống CBCNV đợc nâng cao.
4. Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty Cổ phần thiết
bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
4.1. Phân cấp quản lý TK trong công ty
Bộ máy quản lý tài chính của Công ty đợc tổ chức thành Phòng kế toán chịu sự
quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty và đợc phân cấp nh sau:
- Kế toán trởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và cấp trên
về mọi mặt hoạt động quản lý tài chính, thực hiện các chế độ tài chính của Nhà n-
ớc để chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra toàn bọ hệ thống kế toán của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Phân tích đánh giá tình hình tài chính và theo dõi các
khoản còn lại nếu đơn vị có nghiệp vụ mới phát sinh, phản ánh tình hình thị trờng,
xác định kết quả kinh doanh, ghi chép vào sổ cái, lập bảng cân đối kế toán, boá
cáo quý, năm, phân tích tình hình tài chính của Công ty.
- Kế toán TSCĐ và CCDC: có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng
giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ và theo dõi phân bổ những công cụ dụng cụ có
giá trị tơngđối lớn đợc phân bổ thành nhiều kỳ.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi về thanh toán, vay trả, công nợ, thu chi của
nội bộ Công ty và bên ngoài, kế toán tiền lơng và các khoản BHXH ...
- Kế toán ngân hàng: Kế toán về thanh toán vay trả với ngân hàng, kế toán

thu nộp ngân sách nghìn đồng thời kế toán các quỹ công đoàn...
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý và theo dõi quỹ tiền mặt, thu chi tiền mặt tại
quỹ.
- Kế toán Xí nghiệp: Theo dõi giám sát các hoạt động kinh tế tài chính của xí
nghiệp, tập hợp các chứng từ, lập bảng kê kiêm chứng từ gốc để gửi về phòng kế
toán công ty.
4.2. Công tác kế hoạch hoá tài chính của công ty
Để tạo lập và phân phối vốn cho việc thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh
tuỳ theo từng công trình, tiến độ thi công công trình, Công ty có kế hoạch phân
bổ, nếu thiếu vốn thì Công ty lập khế ớc vay Ngân hàng và chấp hành theo đúng
quy định của Nhà nớc.
Cứ vào đầu quý IV hàng năm Công ty lập kế hoạch kinh doanh cho năm sau về
sản lợng, doanh thu, quỹ tiền lơng, chi phí... việc lập kế hoạch là do Phòng kế
hoạch - đầu t kết hợp với phòng Tài chính kế toán lập.
Định kỳ kết thúc các quý và năm, kế toán phải lập Báo cáo quyết toàn tài chính
quý, năm để báo cáo lên Tổng công ty về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
mà Tổng công ty giao, nghìn đồng thời cũng gửi cho Cục quản lý vốn và tài sản
DNNN và Tổng cục thống kê.
4.3. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công
nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
Xét qua năm 2004 2005 ta thấy tình hình sử dụng vốn của Công ty qua biểu
phân tích sau:
Quý I năm
2005
Quý I Quý I
năm 2005
Chênh lệch
Chênh lệch Tỉ lệ
A. T i s n lu
ng

2228050 2178049 -50001 -0.0224
1.Tiền mặt
300000 85530 -214470 -0.7149
2.Tiền gửi
5000 1441339 941339 18.8268
3Phải thu
khách hàng
247000 356990 10990 0.4453
4.nguyên vật
liệu
18000 10500 -7500 -0.4167
5.Hàng hoá
713050 231650 -481400 -0.6751
6.sản xuất kinh
doanh đầu kì
900000 0 -900000 -1
7.Thuế giá trị
gia tăng dợc
kháu trừ
0 52040 52040
b.Tài sản cố
định
800000 1179720 379720 0.4747
1.Tài sản cố
định hữu hình
800000 800000 0 0
2. Khấu hao
TSCĐ
0 20280 20280
3.Vốn kinh

doanh dài hạn
0 400000 4000000
Qua số liệu trên ta thấy tổng số vốn Quý I năm 2005 so với Quý IV năm 2004
tăng số tiền là 329719 ứng với tỉ lệ là 0.1089tỉ lệ này chứng tỏ rằng qui mô về vốn
của Công ty tăng.
Tiền mặt của công ty giảm 214470 ứng với 71.49% điều này chứng tỏ rằng
quý này công ty đã dùng nhiều tiền mặt để thanh
toán, .Tiền gửi ngân hàng tăng 941339 ứng vói tăng lên
hơn 18 lần
Các khoản phải thu tăng 109990 ứng với tăng lên 44.53 % nh vậy trong quý
này koản phải thu đã tăng lên công ty cần có biện pháp để thu hồi nhanh vốn hơn,
để có vốn thanh toán
Hàng tồn kho Quý I năm 2005 so với Quý IV năm 2004 giảm 481400 ứng với
67.51%. Hàng tồn kho giảm di chứng tỏ việc xuất ra nhiều hơn thu vàô..
Tài sản cố định của Công ty tăng 379720 ứng vói 47.47 % tài sản cố dịnh tăng
chủ yếu là vốn liên doanh dài hạn tăng, chứng tỏ công ty năng dộng vói việc tìm
khả năng kinh doanh
4.4. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp
công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh
Xuân, Hà Nội là một doanh nghiệp có qui mô các nghiệp vụ kế toán phát sinh t-
ơngđối nhiều nên Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là hình thức nhật ký
chung, kế toán chi phí sản xuất và tính toán giá thành sản phẩm xây lắp theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên, Công ty hạch toán VAT theo phơng pháp khấu trừ.
4.5. Hệ thống sổ sách và hình thức ghi sổ sử dụng cho hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, liên tục có hệ thống tình hình và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý tài sản, tình hình sử dụng
vốn của doanh nghiệp xây lắp nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập báo
cáo tài chính. Các doanh nghiệp xây lắp bắt buộc phải mở đầy đủ các sổ, ghi chép

quản lý, bảo quản và lu trữ sổ kế toán theo quy định của chế độ kế toán.
II- thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân,
Hà Nội
Do tính chất đặc điểm của sản phẩm xây lắp, việc tập hợp chi phí phát sinh đợc
thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với từng công trình, hạng mục công trình
đó. Đối với các chi phí gián tiếp sẽ đợc tập hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu
thức nhân công trực tiếp hoặc sản lợng thực hiện. Xuất phát từ đó, đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất xây lắp của Công ty là các công trình, hạng mục công trình.
Đối với phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tợng tập hợp chi phí là từng
phần việc có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo
quy định trong hợp nghìn đồng.
Công ty sử dụng phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng công trình,
hạng mục công trình. Các chi phí liên quan đến công trình, hạng mục công trình
nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó, đối với chi phí không thể
tập hợp trực tiếp cho từng công trình vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí sẽ
đợc tập hợp riêng, sau đó phân bổ theo tiêu thức hợp lý cho từng đối tợng, thờng
là căn cứ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp.
1. Nội dung hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần
thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
Để minh hoạ cho toàn bộ quy trình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty,
trong bài viết này đề cập tới công trình Công trình lắp ráp 5 xe taxi tải làm ví dụ
minh hoạ.
1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một yếu tố cấu thành không thể thiếu
trong giá thành sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí. Do đó, việc
hạch toán đầy đủ, chính xác khoản mục này có ý nghĩa quan trọng trong việc tính
giá thành, là một trong những căn cứ góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả quản trị tại công ty.
Vật t sử dụng cho công trình chủ yếu do đội thi công tự tổ chức mua ngoài, vận

chuyển đến tận chân công trình và sử dụng ngay. Khi có công trình, trớc hết bộ
phận kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế, thi công từng công trình, hạng mục công
trình, tính ra khối lợng xây lắp từng loại công việc (xây, trát , gia công lắp dùng
cốt thép, bê tông..). Bộ phận kế hoạch căn cứ vào khối lợng xây lắp theo từng loại
công việc để tính định mức chi phí nguyên vật liệu trên cơ sở định mức dự toán.
Bộ phận kỹ thuật thi công các công trình căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lợng
công việc thực hiện theo tiến độ, yêu cầu cung cấp vật t cho tiến độ công trình.
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng, đội trởng hoặc nhân viên quản lý đội tiến hành mua
vật t. Trờng hợp tạm ứng để mua vật t, kế toán xí nghiệp viết giấy đề nghị tạm ứng
kèm theo kế hoạch mua vật t và giấy báo giá. Sau khi đợc Kế toán trởng và Giám
đốc duyệt, các chứng từ này đợc chuyển qua phòng tài vụ để làm thủ tục nhận tiền
tại Công ty về xí nghiệp hoặc đợc chuyển thẳng vào ngân hàng để trả trực tiếp cho
đơn vị bán hàng. Đối với các vật liệu, công cụ sử dụng ở Công ty cũng do mua
ngoài, Công ty không dự trữ vật t, vật liệu, công cụ tại kho của Công ty. Trong nền
kinh tế thị trờng hiện nay, khi mà việc mua hàng hoá trở nên dễ dàng, thuận tiện
và nhanh chóng thì các Công ty xây dựng không dự trữ vật t, nguyên liệu, công cụ
trong kho là việc nên làm, vì nh vậy sẽ làm giảm đợc rất nhiều chi phí nh: Tiền
thuê kho bãi, các hao hụt trong định mức, tiền vận chuyển từ kho Công ty đến
công trình...
Các chứng từ trong quá trình thu mua vật t thờng là Hoá đơn giá trị gia tăng
hay Hoá đơn bán hàng thông thờng, Hoá đơn vận chuyển Đây là căn cứ để
kế toán theo dõi vật t từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở chi tiết vật
t.
Đối với công trình Công trình lắp ráp 5 xe taxi tải. Vật t mua về đợc chuyển
thẳng vào kho của đội và đợc xuất dùng trực tiếp thi công công trình, các đội
không lập phiếu nhập kho và xuất kho. Giá vật liệu xuất dùng cho công trình đợc
tính theo phơng pháp giá thực tế đích danh, bao gồm giá thực tế mua vào cộng với
chi phí thu mua (vận chuyển, bốc dỡ...). Hàng tháng, thống kê đội gửi các chứng
từ về xí nghiệp, kế toán xí nghiệp tập hợp chứng từ gửi lên phòng Kế toán để ghi
vào sổ sách kế toán và làm thủ tục thanh toán giảm số đã ứng. Hoá đơn giá trị gia

tăng mua vật t cho công trình Công trình lắp ráp 5 xe taxi tải (Phụ lục số 06). Số
vật t đó cũng do Công ty vật liệu xây dựng Bắc Giang vận chuyển đến công trình
và ghi chi phí vận chuyển vào hoá đơn GTGT khác (Phụ lục số 07).
Tại phòng Kế toán, kế toán vật t sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp để phản ánh thực tế vật liệu mua vào xuất dùng cho thi công công
trình. Sổ TK 621 đợc mở chi tiết cho từng công trình.
Khi nhận đợc các chứng từ liên quan đến vật t mua về sử dụng cho công trình,
hạng mục công trình, kế toán kiểm tra tính chính xác và hợp lý của các chứng từ
và mở Sổ chi tiết theo dõi vật t cho từng công trình, hạng mục công trình (Phụ
lục số 3. Sổ này có tác dụng theo dõi tất cả các hoá đơn mua vật t phát sinh trong
kỳ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ. Sau đó, kế toán vật t sẽ chuyển tất cả
các chứng từ trên cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp sẽ nhập số liệu vào máy,
máy sẽ tự động vào Nhật ký chung (Phụ lục số 4), sổ chi tiết TK 621 (Phụ lục số

×