Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Vấn đề kết hợp lợi ích kinh tế giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (51.77 MB, 104 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


<b>TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, B ổ i DƯƠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ </b>
<b>ĐỂ TÀI KHCN CẤP ĐHQGHN DO TRUNG TÂM QUẢN LÝ</b>


<b>MÃ SỐ: Q T C T 07.07</b>


<b>VẤN ĐỂ KẾT HỢP LỢI ÍCH KINH TÊ </b>


<b>GIỮA CÁC GIAI CAP, TẦNG LỚP XÃ HỘI </b>



<b>Ở NƯỚC TA HIỆN NAY</b>



<b>CHÙ NHIỆM ĐỂ TÀI: ThS. T rầ n Thanh Giang </b>


Cơ QUAN CHỦ TRÌ: TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỐI DƯỠNG GIẢNG VIÊN <b>LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ</b>


C Á C <b>THẢNH MÊN THAM GIA ĐỂ TÀI:</b>


1. TS.Nguyễn Ván Long. Khoa GDCT. Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội.
2. ThS.Nguvẻn Trọng Long. Trường Chính trị Tinh Hà Tây.


3. CN.Bùi Trường Giang. Khoa Mác-Lênin. Trường CĐ Giao thóna Vận tái.
ĐAI HOC QUOC GIA hà NƠ1


TRUNG Tám tHỊNG tin t h i <i>' I\Ẽ'</i>


Ị )t /


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>M Ụ C L Ụ C</b>


Trai



<b>MỞ ĐẨU</b> 2


CHƯƠNG ỉ 7


LỢI ÍCH KINH TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC KẾT HƠP HÀI HỒ
LỢI ÍCH KINH TẾ GIŨA CÁC GIAI CẤP, TẦNG LỚP XẢ HỘI


ờ NƯỚC TA HIÊN NAY


1.1 Quan niệm về lợi ích kinh tế và vấn đề kết hợp hài hoà lợi ích kinh 7
tế giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội


1.2 Vai trò của kết hợp hài hồ lợi ích kinh tế siữa các siai cấp. tầng lớp 27
xã hội ở nước ta hiên nay


THỰC TRẠNG VÀ NHŨNG VẤN ĐỂ ĐẬT RA CỦA VIỆC


KẾT HỢP LƠI ÍCH KINH TẾ GIỬA CÁC GIAÍ CẤP, TẦNG LỚP XÃ HỘI
ở NƯỚC TA HIỆN NAY


2.1 Thực trạng kết hợp lợi ích kinh tế giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội 36
ỏ' nước ta hiện nay


2.2 Những vấn đề đặt ra của việc kết hợp lợi ích kinh tế eiữa các giai 71
cấp, tầns lớp xã hội ở nước ta hiện nay


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHAM ĐẢM BẢO KÊT HƠP
HÀI HOÀ LƠI ÍCH KINH T Ế GIỮA CÁC GIAI CAP. TANG l ớ p



XÃ HỘI ờ NƯỚC TA HIỆN NAY


3.1 Nâng cao nhân thức toàn xã hội về tầm quan trona của việc kết hợp 80
hài hồ lợi ích kinh tế


3.2 Hồn thiện các chế độ chính sách về phân phối 82
3.3 Xây dựna và hoàn thiện các chính sách xã hội 87
3.4 <b>Tăn s cưị'112 chính sách thuế nhàm điều tiết thu nháp </b> 92
<b>3.5 </b> Đấy mạnh phòng, chống tham nhũne - một biện pháp lích cực để 93


dam báo kết hợp hài hoà lợi ích kinh tế


<b>K Ế T Ll/Ậ N </b> <b>97</b>


<b>DANH M ỤC TÀI L IÊU THAM KH AO </b> 99


CHƯƠNG 2 36


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>M Ở ĐẨU</b>
<b>1. Tính cấp thiết của để tài:</b>


Sự vận động và phát triển của xã hội do nhiều nguyên nhân. Suy đến cùnc
chính những hoạt động của con người - chủ thể của tiến trình lịch sử là nguyê;
nhân sâu xa nhất tạo nên sự vận động và phát triển của xã hội. Bà ns nhũng hoạ
động có mục đích của mình, con người vừa làm thay đổi bản thân vừa làm biếi
đổi xã hội. Động lực cho những hoạt động của con người, đó chính là lợi ích củ


Lợi ích, là yếu tố trực tiếp quvết định q trình chuyển hố những yêu cẩi
khách quan của cuộc sốna thành động lực bên trong thôi thúc con người hàn]
động, biểu hiện những mối quan hệ tất yếu của con người trong việc thoả mãi


những nhu cầu đời sống của mình. Mỗi cá nhân, giai cấp và tầng lớp xã hội c<
những lợi ích riêng và các hoạt động theo đuổi lợi ích riêng, nên trong xã hội tồi
tại những mối quan hệ lợi ích rất phong phú và đa dang. Do đó, muốn định hướn:
hoạt động của các chủ thể trong xã hội cho một mục tiơu xác định, thì việc giả
quyết các mối quan hệ lợi ích là tất yếu. Việc giải quyết các mối quan hệ lợi ícl
đều trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng và tác động đến các cá nhân, cộng đồnu
giai cấp trong xã hội. Các mối quan hệ lợi ích được giải quyết đúng đắn và kị
thời sẽ tạo độns lực thúc đẩy xã hội phát triển. Ngược lại. viêc giải quyết quan h'
lợi ích khơng hợp lý sẽ kìm hãm. phá vỡ sư ổn định, thậm chí đẩy lùi tốc độ phá
triển của xã hội. Vì thế, lợi ích được ví như “điểm huyệt” nhạy cảm nhất mà kb
tác động vào đó cơ thể xã hội sẽ tạo nên nhữne thay đổi nhanh chóng theo mụ
đích của chủ thể tác động. Đối với mỗi quốc gia. dân tộc trong những giai đoạ:
lịch sử khác nhau, yêu cầu và mục tiêu của việc giải quyết các mối quan hệ lợi íc'
được đật ra khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm và lình hình của xã hệ
cụ thổ đặt ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Đảng đã kịp thời xác định và giải quyết đúng đắn các mối quan hệ lợi ích ỏ' mỗi
thời điểm lịch sử cụ thể của đất nước, do đó tạo ra được sự đổns thuận, nhất trí
của các giai cấp và tầng lớp nhân dân cho mục tiêu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.


Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước đã đạt được nhiều thành tựu phát triển
trên các mặt. Nền kinh tế từ chỗ khủng hoảng trầm trọne, bên bờ vực thảm của sụ
sụp đổ, thì ngày nay đã được xếp vào danh sách các nước có sư tăng trưởng nhanh
nhất thế giới. Đời sống của nhân dân đã được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong
điều kiện xã hội ta hiện nay. lợi ích kinh tế vẫn nổi lên hàns đầu. Lợi ích kinh tế
có vị trí và vai trị quan Irọng nhất đối với đa số nsười dân trong xã hội. Vì, nó
hướng vào việc thoả mãn những nhu cầu từ cơ bản nhất để tổn tại và tái sản xuất
sức lao đõng, đến việc lao ra những điều kiện cho mỗi cá nhân có thể phát triển
tồn diện.



Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay. đất nước đano đẩy manh cõng nghiệp
hoá, hiện đại hoá, đặc biệt với việc chúng ta đẩy mạnh phát triển kinh tố thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề kết họp lợi ích kinh tế giữa các giai
cấp, tầng lớp xã hội đang xuất hiện những dấu hiệu bất ổn. có nguy cơ ảnh hưởng
tiêu cực đến sự đổng thuận trong xã hội. Đó là các xu hướng cực đoan chủ nghĩa
hay cực đoan thái q (có khi thì quá chú trọng đề cao nhưng có lúc lại quá xem
nhe. chưa quan tâm đúng mức) trong giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế giữa các
giai cấp. tầng lớp trone xã hội. Thực tế sự nshiệp cơne nehiệp hố. hiên đại hoá ỏ
nước ta hiện nay đang đặt ra yêu cầu phải điều chỉnh hài hồ lợi ích kinh tế giữa
các giai cấp. tầne lớp trong xã hội.


Xuất phái từ thực tế nêu trẽn, nehiên cứu về

<i>“Ván đ é kết họp lọi ích kinh </i>


<i><b>t ế giữ a các gia i cấp, tầng lóp </b></i>

<i>x ã </i>

<i><b>hỏi ỏ n ư ớ c ta hiện nay" là yêu cầu cấp thiết cấp </b></i>


đặt ra. đồ tài có ý nchĩa khoa học và thực tiễn thiết thực.


<b>2. Tình hình nghiên cứu để tài:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình lãnh đạo cách mans nước ta đã
rất quan tâm đến vấn đề lợi ích cũng như việc giải quyết các mối quan hệ giữa các
chủ thể lợi ích để tạo động lực phát triển xã hội. đặc biệt là lọi ích kinh tế trons
thời kỳ đổi mới. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI năm 1986. Đảng
ta nêu rõ: “ Phải có chính sách phù hợp với lợi ích thiết thân của người lao động,
tìm ra các hình thức và biện pháp cụ thể kết hợp hài hòa các lợi í c h " . Nghị quyết
hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ươns Khóa VI. Đảng ta tiếp tục
khảng định: “ Lợi ích của người sản xuất kinh doanh là độns lực trực tiếp đối với
hoạt động kinh tế và tạo cơ sở cho việc đáp ứng các lợi ích k h á c " . Nhũng quan
điểm đó cúa Đảng đã mở ra một hướng mới cho việc nehiên cứu vé vấn đề lợi ích
ở nước ta trone thời kỳ đổi mới.



Cuối thập kỷ 70 đầu 80 của thế ký trước ở nước ta, khi những dấu hiệu của
cuộc khủng hoảng ngày càng bộc lộ rõ thì lợi ích kinh tế đã trỏ' thành đề tài thu
húi sự quan tâm của nhiều học giả nghiên cứu triết học và các nhà khoa học xã
hội. Xung quanh vấn đề lợi ích kinh tế đã có nhiều thảo luận sõi nổi và có nhiều
điểm chưa nhất trí. song nhìn chung việc nohiên cún về lợi ích kinh tế đã đạt được
những kết quả quan trọng. Các cơng, trình nghiên cứu về lợi ích kinh tế ở thời
điểm này nhàm chỉ ra nhũng giải pháp cấp bách để thoát khỏi sự khủng hoảng về
kinh tế xã hội. như: “ Bàn về các lợi ích kinh tế” của tập thể các tác giả. Nhà xuất
bản Sự thật. Hà Nội 1982; “ Về sự kết hợp các lợi ích kinh t ế " của Vũ Hữu
Ngoạn. Khổns Doãn Hợi. Nhà xuất bản T hô ns tin ]ý luận. Hà Nội 1983.


Vào nhữns năm 90 của thế kỷ trước, đứns trước yêu cầu huy động tổn2.
hợp độnc lực đối với sự phát triển của đất nước, nghiên cứu về lợi ích đã có các
cơng trình như:

<i>“V ê dộng lực phát triên kinh t ế - x ã h ộ i"</i>

của tác siả Lé Hĩm
Tẩna:

<i>“Quan hệ ỹữư lợi ích kinh t ế x ã hội, lập thê vù cú nhân ngưcri lao (1ộiì}ỉ </i>


<i>fronii (hậni> c1n’ờni> dấu liên thòi kỳ quá tỉ ộ lén chủ nghĩa xã hoi ờ Việi Nam". </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

công trình đó chủ yếu tập trung làm rõ vai Irò cua lợi ích với tư cách là độns lực
mạnh mẽ, trực tiếp nhất đối với sự phát triển của xã hội.


Với những cơng trình khoa học kể trên cho thấy, nghiên cứu về lợi ích và
lợi ích kinh tế hiện nay cịn ít, hơn nữa chưa có cơng trình khoa học nào trực tiếp
đề cập đên vấn đề

<i>kết hợp lợi ích kinh tẻ giữa cá c giai cấp, tán° lớp xã hội ở nước </i>


<i>ta hiện nay</i>

nên chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài này.


<b>3. M ụ c tiêu và nhiệm vu nghiên cứu của đề tài:</b>


<i><b>3.1. M ụ c tiéu</b></i>



Trên cơ sỏ’ phân tích thực trạns và nhữnc vấn đổ đặt ra của việc kết hợp lơi
ích kinh tế giữa các giai cấp. tầng lớp xã hội. để tài dề xuất nhũng aiải pháp nhàm
dám bảo kết họp hài hoà lợi ích giữa các giai cấp. tầng lớp xã hội ở nước ta hiện
nay.


<i><b>3 .2 . N hiệm vụ</b></i>


<b>Đế đạt được mục tiêu nêu trên đề tài dề ra và tâp lrun2 giái quyết một số </b>
nhiệm vụ sau đáy:


- Làm rõ lợi ích kinh tế và vai trò của việc kết hợp hài hồ lợi ích kinh tố
giữa các giai cấp. tầng lớp xã hội ở nước ta hiện nay.


- Khảo sát thực trạng và những vấn để đật ra của việc kết hợp lợi ích kinh tế
siữa các aiai cấp. tầng lớp xã hội ở nước ta hiện nav.


- Đề xuất những giải pháp nhằm đám bảo kết hợp hài hoà lợi ích giữa các
giai cấp. tầng lóp xã hội ở nước ta hiện nay.


<b>4. Đôi tuợng và phạm vi nghiên cứu:</b>


- Đổ tài nghiên cứu vé vấn để lợi ích kinh tế và vai trò cua việc kết hợp lợi
ích kinh tố íiiĩra các siai cấp. tầng lớp xã hội. Từ đó đế ra những siai pháp nhăm
<b>đảm bao kết hợp hài hồ lợi ích kinh tế aiữa các si ai cấp. tán 2 lớp xã hội 0' nước </b>
la hiện nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

hiện nay, gồm: giai cấp cổng nhân, giai cấp nône dân và tầng lớp trí thức. Đé tài
giới hạn thời gian khảo sát từ khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới (1986 ) đến
nay.



<b>5. C ơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:</b>


- Đề tài thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tướng
Hổ Chí Minh, các quan điểm và đường lối chính sách của Đảng. Nhà nước ta về
vấn đề lợi ích, lợi ích kinh tế và kết hợp lợi ích kinh tế. Đổng thời, cơ sở lý luận
của đề tài cũng dựa trên sự kế thừa và phát triển có chọn lọc nhữne kết quả nghiên
cứu vổ vấn dồ lợi ích. lợi ích kinh tê' của các lác eiả đi trước.


- Để đạt được mục đích nehiên cứu. đề tài được thực hiện bằnc các phương
pháp nghiên cứu chủ yếu là phân tích - tons hợp; phương pháp lịch sử - lơgic.
Ngồi ra còn kết hợp với một số phương pháp khác, như: thống kê, đối chiếu - so
sánh.


<b>6. Đóng góp vé mãt khoa học của để tài:</b>


Khái quát và phát triển lý luận của các nhà nghiên cứu trước vổ vấn đổ lợi
ích kinh tế. Làm rõ vai trò của kết hợp lợi ích kinh tế giữa các giai cấp. tầng lớp
xã hội. Khái quát những thành tựu, hạn ch ế của việc kết hợp lợi ích kinh tế giữa
các giai cấp. tầns lớp xã hội. Đề xuất giải pháp nhằm đảm bảo kết hợp hài hồ lợi
ích ích kinh tế siữa các ciai cấp. tầng lớp xã hội ở nước ta hiên nay.


<b>7. Ý nghĩa khoa hoc và thưc tiễn của để tài:</b>


- ở mức độ nhất định, kết quả nghiên cún của đề tài góp phẩn làm phone,
<b>phú thêm nguồn tài liệu tham kháo cho côns tác 2Íảng dạy và nahiên cứu.</b>


- Kết qua của đổ tài cũng có thế làm tài liệu tham khảo cho côns tác quản
lý nhà nước, trone hoạch định chủ Irươna. chính sách.


8. Kết cấu cua đề tài:



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>CHƯƠNG 1</b>


<b>LƠI ÍCH KINH T Ế VÀ VAI TRÒ C L A VIỆC K Ế T HỢP </b>
<b>HÀI HOÀ LƠI ÍCH KINH T Ế GIỮA CÁC GIAI CẤP. TẦNG LỚP </b>


<b>XÃ H Ộ I ở N Ư Ớ C TA H IỆ N NAY</b>


<b>1.1 Quan niệm về lợi ích kinh tế và vấn đề kết hợp hài hồ lợi ích </b>
<b>kinh tẽ giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội</b>


<i><b>1.1.1 Q uan niệm vê lọi ích kinh tế</b></i>


<i><b>* Lọi ích :</b></i>


Cũng như vô số các vấn đc khác “ lợi ích” đã có một lịch sử nghiên cứu
rất láu dài với nhiều quan điểm của các nhà triết học. nhà lý luận ở nhữns mức
độ nhận thức khác nhau. Chính vì điều đó nên trona giới nghiên cứu về vấn để
lợi ích hiện nay đã có người nhận xét rầne: “ Thực ra. nhu cầu và lợi ích chẳng
phải là điều gì mới mẻ trong đời sống con nsười. Nó đã có từ khi có xã hối loài
người. Triết học và khoa học chảng qua chỉ là gọi tên nó lên mà thôi. Dĩ nhiên,
do cách tiếp cận và do các áp lực xã hội mà mỗi thời có thể quan tâm đến nó
hay khơng quan tâm đến nó, có thể gọi tên nó là thế này hay thế khác, có thê’
gọi tơn nó là thế này hay thế khác, có thể quan tâm đến lơi ích cụ the này hay
lợi ích cụ thể kia... Nhưng nó - nhu cầu và lợi ích luôn luôn gắn chặt với mỗi
con người và xã hội loài người” [6-tr.l 1].


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

những gì tồn tại cho họ và vì họ thì đều là lợi ích, đều là chán l ý " . Cịn tất cá
những gì “ khơng đem lại lợi ích trực tiếp cho họ đều là hư vô” .



Những người đầu tiên có cơng trons việc phân tích, luân siải đời sông xã
hội bằng lợi ích thuộc về các nhà duy vât Pháp thế kỷ X V I I I . sổm: Hen-vê-ti-
nýt, Hôn-Bách, Điđrô. Những luận điểm giá trị nhất của các nhà duy vật Pháp
Thời kỳ này là họ đã đối lập lợi ích của con người với nhữns điều kiện định trước
của thần thánh, cũng như với những hoàn cảnh ngẫu nhiên của quá trình lịch sử.
Lợi ích là nền tảng, cơ sở thực tiễn của đạo đức. chính trị.... của chế độ xã hội.
Tuy vậy, các nhà duy vật Pháp lại cườim điệu vai trò của lợi ích theo hướnc:
“ Nếu như thế eiới-vật lý phục tùng quy luật vận động, thì ihế giới tinh thần
cũng phục Ìùne quy luật của lợi ích. Trên trái đất, lợi ích là người có phép thần
thông vạn nãng làm biến đổi hình dáng của mọi sự vật theo ý kiến của tất cả
mọi sinh linh” . Rất tiếc là các ỏng đã không vượt ra khỏi được khuôn khổ duy
tâm về đời sống xã hội, xem lợi ích xã hội là tổng số giản đơn các lợi ích cá
nhân, còn bán ihân lợi ích cá nhân thì ỉại suy ra từ bản tính cảm tính trim tượng
của con người” [ 15-ir. 18].


Hêghen là nsười có cơng trong việc phát triển lý luận về lợi ích. Ono đã
phê phán quan điểm đem quy lợi ích về cảm tính của con người. Hêghen cho
rằng: “ Nếu xét kỹ lịch sử, chúng ta thấy rõ ràng hành động của con người bắt
đầu từ nhu cầu của họ. từ sự ham muốn của họ. từ lợi ích của họ. và chỉ những
cái đó mới đóng vai trò chủ yếu” [21-tr.319]. Ồng còn cho rằns. con người từ
việc “ tìm mọi cách thoả mãn lợi ích của mình, nhưng nhờ vậy mà còn thực hiện
được cái xa hơn, cái ẩn dấu trong các lợi ích nhưng khơng được họ nhận thức và
khôns nằm trons ý định của h ọ " [ 2 2 - t r . 3 2 0 J . Tuy nhiên, do xuất phát từ lập
trườna duy tâm nên những quan điểm của Hêshcn về lợi ích chỉ tồn tại irons tư
duy c h ứ k h ơ n s phai tron í! thực tiễn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

chung, trừu tượng. Theo Phoi-ơ-bắc, lợi ích có “ bản tính" khõno thay đổi có
thể dung hồ được với mọi thời điểm và hoàn cảnh, mọi giai cấp. mọi dán tộc.


Các nhà chủ nghĩa xã hội không tưởns-phê phán, với mong muốn kết hơp


được lợi ích của cá nhân con người với lợi ích của cả xã hội đã cố gắns tìm kiếm
những cách thức để thực hiện. Tuy nhiên, vì trơns chờ vào sự “ vận độ ns '\
“ thuyết phục” con người để thực hiện mục tiêu đó nén những mong muốn tốt
đẹp đó của họ chỉ là ảo tưởng.


Trong kho tàng lý luận của mình, các nhà sáng lập chủ nshĩa Mác tuy
khôrm đổ cập vấn đồ lợi ích thành một phán riêng rẽ. nhims. qua hệ thốno kinh
điển của chủ nghĩa Má c đã cho thấy rõ nhữne chi dẫn. luận siải sâu sác vổ vấn
đề lợi ích và vai trò quan trọns của nó đối với sự phát triển của xã hội dựa trên
sự k ế thừa những giá trị tinh hoa của các nhà triết học trước đó về vân đề lợi ích.
Quan niệm về vấn lợi ích của chủ nghĩa Mác đã đặt nền móng cho các nhà lý
luận mác-xít sau này có điều kiện đi sâu nghicn cứu vấn đé này.


Ớ Việt Nam vào cuối những năm 70 đầu 80 cua thế ký trước, đổ tài lợi
ích, đặc biệt là lợi ích kinh tế đã được các nhà khoa học thuộc giới nghiên cứu
triết học và khoa học xã hội nhân văn bàn luận rất sôi nổi. Mặc dù cịn có nhiều
ý kiến chưa được thống nhất, sons về cơ bản nhữne nshiên cứu xung quanh đề
lài lợi ích đã đạt được những kết quả quan trọng.


Vậy thực chất “ lợi ích” là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Vì sao
người ta lại phải mất nhiều thời eian và công sức để nghiên cứu vấn đề lợi ích
đến như vậy?


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

thống nhất rằng

<i>lợi ích được hình thành từ tìỉỉii cáu rà các hoạt đổnq nhằm ỉlìịa </i>


<i>mãn nhu cầu</i>

của con người trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.


Cuộc sống của con người bao giờ cũng có nhu cầu và đòi hỏi thoả mãn
nhu cầu. Dĩ nhiên không phải nhu cầu nào cũng làm cho con người theo đuổi,
cũng trở thành động cơ hành động. Có nhu cầu chưa thể có được sự chín muồi
để thực hiện, có những nhu cầu mang tính hiện thực. Có những nhu cầu của con


người đã xuất hiện hàng ngàn năm trước kia, nhưne khi ấy còn là ảo tưởng, mãi
đến thời kỳ văn minh khi có đủ các điều kiện mới thực hiện được. Trên phạm vi
thế giới, có những nhu cầu còn rất xa lạ với dán tộc này sons lại thực hiện được
ở những dân tộc khác. Nhu cầu một khi có điều kiện để thực hiện thì trở thành
lợi ích thiết thân của con người, thôi thúc con neười nỗ lực hành độna đê đạt lấy
cho bằnẹ được. Vì vậy, việc tìm hiểu nhu cầu của con ngưò'i và các mối quan hệ
xã hội trong đó có hoạt động thoả mãn nhu cầu là cơ sỏ' khách quan để xem xét
lợi ích.


Nhu cầu là trạng thái đòi hỏi bên trong của chủ thể muốn có những điều
kiện nhất định để tổn tại và phát triển. Nói đến nhu cầu là nói đốn mối quan hệ
nhất định trong hệ thống các quan hệ của con người với môi trường xung quanh.
“ Bản thân con người là một hệ thống sống. Nó chỉ tổn tại trong mối quan hê
hữu cơ với môi trườna xung quanh - cái thế giới luôn luôn tồn tại với tư cách là
một hệ thốns - đổ chính là mối quan hệ hữu cơ nội tại của bộ phận (thành tố)
với toàn bộ hệ thống thế giới. Đây cũng chính là mối quan hê có tính chất quyết
định sự tổn tai và phát triển của con người’ ' [28-tr. 16].


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

nảy sinh trong mối quan hệ với môi trườns bén ngoài, nhu cầu mans tính khách
quan. Tính khách quan của nhu cầu thể hiện ỏ' chỗ: Môi trường bên nsoài quy
định sự hình thành nhu cầu và mức độ thoả mãn nhu cầu cùns với nhữna
phương tiện, phương thức thoả mãn nhu cầu cũng bị quy định bời mơi trường
bên ngồi, đặc biệt là điều kiện kinh tế - xã hội. “ Nhu cầu nảy sinh do kết quả
tác động qua lại của hoàn cảnh bên ngoài với trạng thái riêng của từng chu thể.
<b>trong đó hồn cảnh bên ngồi đóng vai trị quan trọn2 và trong phần lớn các </b>
trường hợp là quyết định” [8-tr.38].


Nhu cầu cổ vai trò quan trọne, quyêì định đối với sản xuất. Khi xem xéi
tầm quan trọns của nhu cầu đối với phát triển sản xuất. C.Mác đã nhấn mạnh:
“ Khơng có nhu cầu thì khơng có sản xuất” , mặc dù chính sản xuất đã làm nảy


sinh nhu cầu. Bởi vậy. C.Mác nghiên cứu lịch sử từ chỗ xác định những điều
kiện đầu tiên của mọi sự tổn tại của con người, đó là k‘người ta phải có khả năng
sống đã rỗi mới có thể làm ra lịch sử. Nhưng muốn sống được thì trước hết con
người cần phải có thức ăn. thức uống, nhà ở. quần á o ” [29-lr.40]. Đê thoả mãn
những nhu cầu tối thiểu ấy, con người phải tiến hành sản xuất những lư liệu sinh
hoạt. C.Mác đã coi đó là hành vi lịch sử đầu tiên của con người. C.Mác viết :
<b>‘ 'Hành vi lịch sử đầu tiên là việc sản xuất ra nhũT!2 tư liệu đê thoả mãn những </b>
nhu cầu ấy, việc sản xuất ra bản thân đời sống vật chất, đó là một điều kiện CO'
bản của mọi lịch sử mà hiện nay cũng như hàng nghìn năm về trước, người ta
phủi thực hiện hằns ngày, hằng giờ chỉ nhầm để duy trì đời sống con
người ” [29-tr.40].


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

khách quan và về mặt này, nhu cầu mang tính lịch sử - cụ thê. phu thuộc vào
những điểu kiện kinh tế - xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Đổns
thời, nhu cầu sau khi nảy nở trở thành động lực thúc đáy con người hành động
nhàm tìm phương tiện thoả mãn nhu cầu.

<i>Cái tìiod mân nhu cáu ủy. cĩối với chu </i>


<i>th ể hành động là lợi ích.</i>

Như vậy. nhu cầu gắn bó chặt chẽ với lợi ích. là điểm
quan trọng nhất ỉàm cơ sở cho việc xem xét lợi ích.


Khi nhu cầu xuất hiện, đổng thời đối tượng để thoả mãn nhu cầu cũng
như phương tiện, phương ĩhức và những khả năns Ihực hiện để thoá mãn nhu
<b>cầu cũng được phản ánh vào trone đầu óc của con na ười và con 11« ười hat đầu </b>
hướng sự nhận thức của mình vào việc tìm kiếm phươne thức để thoá mãn nhu
cầu đó. Đối với chủ thể hành độn° ihì việc thoả mãn nhu cầu hao aiờ cũng được
thực hiện thông qua quan hệ lợi ích trong một chế độ xã hội cụ the. Như vậy,
“ lợi ích là cái đáp ứng lại nhu cẩu và vì lẽ đó nó chỉ có V nghĩa là lợi ích dược
đặt trong mối quan hệ với nhu cầu ” [8-tr.38].


Sự hình thành lợi ích bắt nguồn từ nhu cầu cuộc sống và hoạt độn2 của
con người, phản ánh vị trí của con người trong hệ thống sản xuất xã hội. nhàm


<b>thoả mãn những nhu cầu của họ trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.</b>


Dựa trên sự kế thừa, phát triển quan điểm của các nhà nshiên cứu trước
và phương pháp tiếp cận lịch sử-lơsíc. chúng tỏi cho ràng:


<i>Lợi ích là mội khái niệm man % tính lịcli sử-xã hội clùiiiị dê chí các íỊÌá trị </i>



<i>VỢI c h ấ t v ờ lin h t h ầ n , n h à m t h o d m â n n h u c ầ u </i>

<i>của </i>

<i>c o n n g ư ờ i </i>

<i>được </i>

<i>n à y sin h m ột </i>


<i>cách tất yếu khách quan trong những điều kiện kinh t ế - x ã hội nhất dinh.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

ích nào mà không được nhận thức ở trình độ cao hoặc thấp, ờ tính chát tư siác
được tự phát. Giữa nhận thức về lợi ích và bản thãn lợi ích khône phai lúc nào
cũng trùng khít nhau. Nhận thức về lợi ích có thể đầy đu hoặc khôna đầy đủ. cỏ
thể đúng có thể sai tuỳ thuộc vào trình độ của chủ thể và hoàn canh xã hội, từ đó
mà chủ thể có động cơ, muc đích hành động phù hợp hay khôns phù hợp với
tiến trình khách quan của xã hội. Việc con nsười có hành động đúng quv luật
khách quan hay không thì điều này cịn phụ thuộc vào nãng lực nắm bát và vận
dụng các quy luật của chủ thể hành động.


Mặc dù nhu cầu và lợi ích có quan hệ chật chẽ với nhau, tuv nhiên íiiữa
chúng có sự khác biệt. Nhu cầu là cơ sở của lơi ích cịn lợi ích là cái thoả mãn
nhu cầu. đáp ứng lại nhu cầu. Nếu nhu cầu tổn tại vĩnh viễn trong moi điều kiện
kinh tế - xã hội, gắn liền với sự tổn tại của con người thì lợi ích mặc dù xuất
hiện trên cơ sở của nhu cầu và hoạt động thoả mãn nhu cẩu nhưng chỉ tồn tại
trong những điều kiện lịch sử - xã hội nhấi định. Tính lịch sử - xã hội của lợi
ích cịn được biểu hiện ở chỗ những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, đặc
biệt là sự phân công lao động xã hội. quan hệ giai cấp... quyết dinh đặc điểm,
tính chất và xu hướng vận động của lợi ích và các quan hệ lợi ích. [30-tr.7j.



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Lợi ích chỉ tồn tại trong đời sống xã hội. luôn sắn với chu thể nhất định.
<b>Sự hình thành lợi ích bắt nguồn từ nhu cầu cuộc sô'n£ và hoạt độn2 của con </b>
người, phản ánh vị trí của con người trong hệ thốns sản xuất xã hội. nhàm thoá
mãn những nhu cầu của họ trong điều kiện kinh tế - xả hội nhất định. Nhu cầu
của con người đa dạng, vì thế lợi ích của con người cũne đa dạng. Tuỳ theo các
tiêu chí khác nhau mà người ta phân ra nhiều loại lợi ích khác nhau. Chảna han.
căn cứ vào các lĩnh vực của đời sống xã hội có lợi ích vật chất và lợi ích tinh
thần ; căn cứ vào tính chất của chủ thể lợi ích. có lợi ích cá nhân, lợi ích tập thế.
lợi ích giai cấp. lợi ích dân tơc. lợi ích lồn xã hội : căn cứ theo lĩnh vực hoạt
động, có lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị. lợi ích văn hná : căn cứ vào thời gian
tồn tại của lợi ích, có lợi ích trước mát. lợi ích lâu dài ; xét theo tính chất của các
biện pháp thực hiện lợi ích, có lợi ích chính đáng và lợi ích không chính đáng...
Trong tất cả các loại lợi ích trên đây thì lợi ích vật chất đóng vai trị quyết định
và trong lợi ích vật chất thì lợi ích kinh tế là cơ bản [30-tr.8].


<i><b>'*Lọi ích kinh t ế :</b></i>


Nhu cầu cơ bản xuyên suốt nhâì của mọi nền sản xuất xã hội. của toàn bộ
tiến trình vận động và phát triển của lịch sử. xét đến cùng đó là lợi ích kinh tế.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lénin. đấu tranh siai cấp là động lực trực
tiếp của lịch sử và độn° lực của đấu tranh giai cấp chính là lợi ích kinh tế. Sự tác
động của lợi ích kinh tế biểu hiện ra ở mọi lúc. mọi nơi. tới tất cả các chủ thể
kinh tế và các thành viên trong xã hội. Những máu thuẫn về lợi ích kinh tế là
nguyên nhân cơ bản, sâu xa của các cuộc đấu tranh giai cấp và kết quá của nó là
các phương thức sản xuất, các hình thái kinh tế - xã hội thay thế. kế tiếp nhau
như một quá trình lịch sử tự nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>tự tìm kiếm và chế tác ra công cu lao đốns mới tinh sảo hơn. Lực lượn 2 sản xuất </b>
phát triển, hiệu quả lao động tăng dần. sản phẩm mà con neười kiếm được hoặc
làm ra không những đủ nuôi sống cho họ mà còn có sản phẩm dư thừa, để dự


trữ. Lực lượng sản xuất phát triển đến mộl trình độ nhất định sẽ xuất hiện phân
công lao động xã hội. Mối quan hệ giữa người với người dưới hình thức

<i>ở </i>



chung, làm chung, ăn chung không còn phù hợp nữa. Gia đình và lao động riêng
của mỗi gia đình xuất hiện. X ã hội bất đầu phân chia thành người nhiều của.
người ít của. Chế độ tư hữu về tư liệu lao động ra đời.


Xét đơn thuần vé mặt kinh tế và trona thời điểm lịch sử lúc đó, chế độ tư
hữu - chế độ làm chủ của cá thổ - ít nhiều có vai trị tích cực trone phát triển sản
xuất. Nó giải phóng khả năng cá nhân của con naười. thúc đẩy nén sán xuất -
xã hội phát triển. Xét về mật xã hội, chế độ tư hữu là động lực thúc đẩy người
này đi chiếm đoạt sản phẩm lao dộng của nsười khác. Nền sản xuất - xã hội
xuất hiện những mâu thuẫn mới - mâu thuẫn về nhũng nhu cầu và lợi ích kinh
tế, Khi mâu thuẫn về lợi ích kinh tế cơ bản trở lên đối kháng thì xuất hiện mâu
thuẫn đối kháng siai cấp. Đấu tranh giai cấp dù mang tính tự phát hay tự giác,
diễn ra bất kỳ dưới hình thức, pham vi. quy mô nào chăng nữa ihì ngun nhân
của nó, xét cho cùng cũng vì những lợi ích kinh tế. Đấu tranh giai cáp sẽ dăn
đến cuộc cách mạng xã hội và hình thái kinh tế - xã hội mới ra đời thay thê' cho
hình thái kinh tế - xã hội cũ như một quá trình lịch sử lự nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Các nhà nghiên cứu về lợi ích kinh tế đã đạt được nhữns kết qua quan
trọng khi tìm ra các “ mắt xích trung g ia n " giữa quan hệ kinh tẽ và lợi ích kinh
tế. Đó là việc lấy các quan hê kinh tế - cái cốt lõi nhất làm điểm xuất phát để đi
dần về cái cụ thể qua các mất xích trung gian: các quy luật kinh tế. nhu cầu kinh
tế, lợi ích kinh tế, hoạt động kinh tế của con người.


Lợi ích kinh tế phát sinh và tồn tại trẽn cơ sở một quan hệ sản xuất nhất
định mang tính khách quan chứ nó khõne tuỳ thuộc vào ý muốn chủ quan của
con người. Song, lợi ích kinh tế muốn thực hiện được phải thônc qua con người,
ihônc qua hoạt độne có nhận thức của con ni!ười. Nhận thức là một quá trình


phát triển tù' thấp đến cao. từ kinh nshiệm đến nhận thức khoa học. Nhận thức
về ỉợi ích kinh tế càng đầy đủ thì hoạt đổng cua con người để đạt lợi ích càng có
hiệu quả và theo đó, quy luật kinh tế cũns được thực hiện đầy đu. từ quan hệ
kinh tố đến lợi ích kinh tế và hoạt độn£ kinh tế. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất
khống tự dẫn đến lợi ích kinh tế. bản thán nổ chỉ tạo ra những điều kiện khách
quan để thực hiện lợi ích kinh tế. Bởi vậy. cần nhận thức dược lợi ích kinh tế. nó
là điểu kiện liên quyết để chuyển hoá khá năng khách quan do quan hệ sản xuất
tạo ra thành kết quả hiên thực.


Lợi ích kinh tế bao giờ cũng mang tính vật chất và được biểu hiện cuối
cùng trona các giá trị sử dụng, dưới hình thức nhữna tư liệu sản xuất và tư liệu
tiêu dùng. Tính vật chất đó ]à tiêu chuẩn để phân biệt lợi ích kinh tế với các lợi
ích khác như lọi ích chính trị. lợi ích tinh thần, lợi ích tâm lý v.v. Để hiểu đúng
nội dung phạm trù lợi ích kinh tế, cần phân biệt rõ nội dung và mối quan hệ
giữa các phạm trù : nhu cầu vật chất, nhu cầu kinh tế và lợi ích kinh tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

sống vật chất và tinh thần của con người. Khi những nhu cầu về của cai vật chất
và dịch vụ mang tính chất xã hội. có nguồn gốc từ nền sản xuất - xà hội thì nó
sẽ chuyển hố thành nhu cầu kinh tế. Như vậy. nhu cấu về kinh tế trước hết
cũng là nhu cầu về vật chất, song khống phải mọi nhu cấu vé vật chất đcu là nhu
cầu về kinh tế. Trong tiến trình vận đông và phát triển của lịch sừ xã hội loài
người, khi nào xuất hiện các hình thức khác nhau về sở hữu tư liệu sản xuất,
xuất hiện phân công lao động xã hội thì lúc đó nhữns nhu cầu về vật chất của
con người mới mang tính xã hội và chuyển hoá thành nhu cầu kinh tế. Nhu cầu
kinh tế của một chủ thể nào đó được đáp ứng. được thoả mãn. lúc đó mới xuất
hiện lợi ích kinh tế. Lợi ích kinh tế là khía cạnh kinh tế - xã hội của các nhu cẩu
dã được thoả mãn. Nó mans quan hệ siữa ne ười với na ười trong việc thoà mãn
nhu cầu ở những giai đoạn lịch sử nhất định.


Về mối quan hệ giữa nhu cáu vật chất, nhu cầu kinh tế và lợi ích kinh tế,


có thể lấy nền kinh tế tự nhiên của con người thời tiền sử để minh hoạ. Bàng
việc săn bắt và hái lượm nhũng vật phẩm có sẩn trong tự nhiên, người nguyên
Ihuý tự chứng minh ho ln có nhu cầu vật chất đế tổn tại. Nhưng những nhu
cẩu cầu vật chất của người nguyên thuỷ chưa mang tính chất xã hội nên con
người của thời tiền sử chưa có ý niệm về lợi ích kinh tế. Ngược lại, đến xã hội tư
bản chủ nahĩa, người công nhân làm thuê đã bán hàng hoá sức lao động cho nhà
tư bản. vẫn cần nhũng tư liệu sinh hoạt để sản xuất và tái sản xuất sức lao động.
Giá trị các tư liệu tiêu dùns được biểu hiện dưới hình thức liền lươn2 mà nhà tư
bản trả cho ne ười công nhân. Những nhu cầu về tư liệu tiêu dùns - nhu cầu về
vật chất - của nsười công nhân trong xã hội tư bản cũn° chính là nhu cẩu kinh
tế của họ. vì nó phản ánh địa vị và mối quan hệ giai cấp - xã hỏi của giai cấp vó
sán dưới chủ nghĩa tư bản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i>Thứ h ai:</i>

Lợi ích kinh tế được hiểu như là hình thức biểu hiện cua nhửns
quan hệ kinh tế và quy luật kinh tế. Lơi ích kinh tế bao siờ cũno là lợi ích của
những chủ thể nhất định trong nền sản xuất - xã hội.


Để thoả mãn nhu cầu, con người phái tiến hành các hoạt độns lao độns
sản xuất vật chất. Quá trình con người lao động để cải tạo giới tư nhiên đã hình
thành mối quan hệ giữa con người với tự nhiên đổng thời cũng xuất hiện mối
quan hệ “ song hành” đó là mối quan hệ giữa con người với con người. Việc
hình ihành và ngày càng phát triển các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
và giữa con người với con người là lất yếu khách quan nhàm thoả mãn các nhu
cầu thực hiên lợi ích của chính những con nsười irons các mối quan hệ đó.


Rõ ràng xuất phát từ nhu cầu và chính nhu cẩu là cơ sơ khách quan cho
sư hình thành và phát triển các mối quan hệ giữa con người với con n&ười trong
lao động sản xuất, trong các hoạt động kinh tế - xã hội. Mặt khác, quá trình
hình thành và phát triển các mối quan hệ về kinh tố - xã hội giữa con người với
con người, xét cho cùng cũne nhằm mục đích đê thoả mãn nhu cấu kinh tố của


chủ thổ nhất định. Như vậy. các phạm trù : nhu cầu kinh tế. quan hệ kinh tế. quy
luật kinh tế và lợi ích kinh tê' là nhữns phạm trù kinh tế khách quan, chúng phản
ánh mối quan hệ người với người trons nền sán xuất - xã hỏi. Troníi đó lợi ích
kinh tế là hiện thực hoá nhu cầu kinh tế. là hệ quả cũna đổrm thời là hình thức
biểu hiện của nhữna quan hệ sản xuất, quan hê kinh tế của những quy luật kinh
tế trons một phương thức sản xuất nhất định. Bởi vì các quan hệ kinh tế được
hình thành và phát triển là do nhu cầu kinh tế của các chu the tham gia vào mối
quan hệ đó quyết định. Nhu cầu kinh tế lại có mối quan hệ nhãn quả với trình
độ phát triển của lực lương sản xuất, với bản chất của một quan hệ sản xuất nhất
định trong lịch sử.


<i>T liứ b a :</i>

Lợi ích kinh tế với tính cách là một phạm trù kinh té khách quan,
nó hao íiiờ cũníi là lợi ích cua một chu ihê nhát đinh tron2 nền san xuất - xã hội.
Lợi ích kinh tơ phan ánh các quan hệ sàn xuál. quan hệ kinh tê và các quy luật


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Theo tác giả Lê Xuân Tùng. “ Lợi ích kinh tế là cái biếu hiện những độna
cơ, mục đích, những nhân tố kích thích khách quan thúc đấy hoạt độns lao dổne
của con người. Lợi ích kinh tế gắn chặt với nhu cầu kinh tế. vì có nhu cẩu mới
có lợi ích. Nhưng sẽ là không đúng nếu đồne nhất nhu cầu với lợi ích kinh tế...
Lợi ích kinh tế không phải là nhu cầu nói chung (như nhu cầu về ăn. mặc. ở...)
<b>mà là thoả mãn nhu cầu một cách tốt nhất, bao 2ổm cả nội duna của nhu cầu và </b>
phương thức thoả mãn nhu cầu. Vì suy cho cùne, cái thúc đẩv người la hành
động chính là nhằm thoả mãn trên thực tế nhu cầu một cách tối ưu... Có người
hiểu lợi ích kinh tế nhu' là sư thốnc nhất aiữa nội duns khách quan và hình thức
chủ quan. Theo chúng tối, lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan,
nó phát sinh và tổn tại trẽn cơ sỏ' một quan hệ sản xuất nhất định, không tuỳ
thuộc vào ý muốn con người... Lợi ích kinh tế tồn lại không tuỳ thuôc ò chỗ
người ta có nhận ihức được hay không, mà do địa vị của họ trong hê thống sản
xuấl - xã hội quy định. Vì vậy. về bản chất phải khảng định ràns. lợi ích kinh tế
là tổn tại khách quan” [32-tr.94-96].



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

một chủ thể nhất định. Trong xã hội có giai cấp. lợi ích kinh tế được thực hiện
đối với giai cấp cầm quyền.


Như vậy.

<i>lợi ích kinh t ế là một phạm trù kinh t ế khách quan phản ánh </i>


<i>nhu cầu kinh t ế và cách thức tlĩữà mãn c ác nhu cấu dó cùa các chủ tlié trong </i>


<i>diều kiện kinh t ế - x ã hội nhất định.</i>



<i><b>* Đ ơ n g lục lọi ích kinh t ế :</b></i>


Lợi ích kinh tê là yếu tô cơ bản chi phối loàn bộ động cơ, mục đích hoạt
động thưc tiễn của con người trong quá trình sản xuất vật chất nhàm thoả mãn
nhu cầu vật chất, nhu cáu tinh thần của con neười và của xã hội lồi người. Lợi
ích kinh tế là biểu hiện cố động và trực tiếp của mọi chê' độ xã hội. “ Một c h ế độ
xã hội cụ íhể chứa dưne nhiều loại hình quan hệ sản xuất khác nhau, nhưng
chúng luôn bị chi phối bởi một loại hình quan hê sản xuất nhất định. Mỗi một
loại hình quan hộ sản xuất lai được biểu hiện bàng một loạt các quan hẻ thành
phần khác nhau như quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ quản lý và trí chức
sản xuất, quan hệ phân phối và tiêu dùng sán phẩm. Tâì cả những mối quan hệ
đó đều nhằm thiết lập một quan hệ lợi ích kinh tê nhất định"[ 15-tr.29].


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

khác. Ph.Ảngghen nói : “ Cuộc đấu tranh giữa siai cấp tư sản và siai cãp vỏ san.
được tiến hành trước hết vì những lợi ích kinh tế. quyền lực chính trị chi là một
thủ đoạn để thực hiện những lợi ích kinh tế đó thôi” [33-tr.480] và rằng, lợi ích
là nguyên tắc điều tiết cơ bản mà tất cả các nguyên tắc phải tuân theo. V.I.
Lênin cũng đã từng chỉ rõ : “ chính trị tức là kinh tế được cô đons la i" [34-
lr.147].


Lợi ích kinh tế giũ' vai trò động lực quan trọng sắn liền với sư hưng thịnh,
diệt vong của một chế độ xã hội. “ Không có lợi ích kinh tế thì khơng có cả sự


<b>tồn tại của con người và xã hội. khơn” có cả nhữns cuộc đấu tranh 2Ìai cấp </b>
<b>quyết liệt làm bà đỡ thúc đẩy sự tiến bộ cùa lịch sử irons nhũn2 xã hội có đối </b>
kháng giai cấp” [23-11.37]. “ Phá bó chế độ xã hỏi cũ. xây dựns chế độ xã hội
mới cũng là phá hò quan hệ lợi ích kinh tế cũ. xây dựns quan hệ lợi ích kinh tế
mớ i giữa người và người để thúc đấy hơn nữa sự phái triển sản xuất và nâng cao
hon nữa việc thoả mãn nhu cầu của con người. Mãl khác, quan hệ lợi ích kinh tế
có tác động ngược trở lai đói với chế độ xã hội đã lạo ra nó. Một khi những
quan hệ lợi ích kinh tế phát triển ihuận lợi có tác dung thúc đáy lần nhau thì chế
độ xã hội được củns cố phát triển. Neược lại. một khi nhữriíỉ quan hệ lợi ích
kinh tế xung đột kìm hãm lẫn nhau, sẽ làm cho chế độ xã hội hỗn loạn khủng
hoảng” [15-tr.29].


Tóm lai. từ nhữns phân tích trên, ta thấy động lực lợi ích kinh tế đóng vai
trị vơ cùng quan trọne, có tính chất quyết định đời sốne xã hội. Do tác đụns
quan trọng và khách quan của nó cho nên nhãn thức và giải quyết đúng đắn vấn
để lợi ích kinh tế là vấn để có tầm vóc chiến lươc cả trước mắt cũng như lâu dài.
Chính vì vậy. bất cứ một chế độ xã hội nào cũng phải tạo ra được cho mình mội
quan hệ lợi ích kinh tố phù hop đẽ phát triến sán xuất. Nếu không nám lợi ích
kinh tố. kh ô n g sử d u n s đúng đắn lợi ích kinh tế là bỏ mất một động lực c ơ han
thúc đấy sự phái trién cua ncn kinh tế quốc dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i><b>nay</b></i>


Nhận thức đúng đắn về các cơ cấu lợi ích kinh tế là cơ sờ quan trọn2 để
vận dụng những lợi ích đó với tính cách là động lực phát triển xã hội. Trên cơ sờ
các hình thức sở hữu của nước ta hiện nay (toàn dân. tập thể, tư nhân), hình
thành nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể. kinh tế tư
nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh lế có vốn
đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế. “ chúng tổn tại một cách khách
quan, khổnơ phu thuộc vào ý chí của chúnc ta. Một hình thức kinh lếkhơníi hao


giị' mất đi trước sức sản xuất của nó vẫn cịn phá: huy tác duns. Nén kinh tố
nhiồư thành phần chính là sự quá độ có nội dung đươc xác định vổ mặt kinh tế.
Các thành phần kinh tế tác độno lẫn nhau thể hiện ớ sự đan chéo nhau giữa các
loại hình lợi ích kinh tế khác nhau, làm cho các loại hình lợi ích kinh tế chưa thể
thuần nhất hoặc khổng còn thuán nhát ứng với mỗi thành phán kinh tế dỏ thì có
một cơ cấu lợi ích kinh tế nhất định” [32-tr.64].


T rê n thực t ế c ó bao nhiêu thành phần kinh tế thì có bấy nhiêu CO' cấu lợi
<b>ích kinh tế. Bởi vậy. tổn2. thể nền kinh tế nước ta đã tạo ncn một hệ thống cơ cấu </b>
lợi ích kinh tế và mối quan hệ giữa chúng rất phono phú. đa dạng và phức tạp.
Các mối quan hệ lợi ích kinh tế đan xen tổn tại. chi phối, tác động và thậm chí
mâu thuẫn với nhau. Ngoài mối quan hệ giữa các cơ cấu lợi ích kinh tế với
nhau, cịn có nhữns mối quan hê trong nội bộ mỏi cơ cấu lợi ích kinh tế. Đê tìm
hiếu rõ hơn về vấn để này. chúng ta xem xét ớ một vài thành phần kinh tế cụ thể
của nước ta hiện nav. Chẳne hạn như đối với thành phần kinh tế tư nhún, đáy là
hoạt động kinh tế của những hộ kinh doanh cá thể. người nông dân. thợ thu
công cá thể. doanh nshiệp tư nhân.... nên dã hình thành một cơ cấu lợi ích kinh
tố. aồm: lợi ích kinh tế của nhữnc nsười hoạt độns san xuất, kinh doanh cá the
và lợi ích kinh tố tồn xã hội (nhà nước làm đại diện). Lợi ích kinh tế cua những
người hoạt độ nu sán xuất và kinh doanh cá the. trước hct là tư liệu san xuát
r i ê n s đầy đủ và c à n " tũne lén. cài thiện lao clộne và dịch vụ. Lợi ích trực liẽp


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

của họ là không thua lỗ, trái lại luôn ln có mong muốn ihu nhập riéns cao
hơn bàng lao động của mình và bằng cạnh tranh. Tất nhiên, đối với họ một mức
thuế càng thấp càng tốt. Còn lợi ích của tồn xã hội trong thành phần kinh tế tư
nhân lại là phát triển sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm toàn xã hội. chảng
những lo cải thiện đời sống cho bộ phận nhũng người hoạt động trone thành
phần kinh tế tư nhân mà còn phải lo cải thiên đời sống cho toàn thể nhàn dân lao
động, và chăm lo nhiều lợi ích khác của toàn xã hội. Bởi vậy, nhà nước cần thiết
một mức thuế hợp lý đối với những neười hoạt động trong thành phần kinh tế tư


nhân và yêu cầu họ giao nộp đầy đủ. Hoặc là xem xét thành phần kinh tế nhà
nước, chú ng ta thấy rằ n e nó g ổ m có : lợi ích kinh tế của lồn xã hội. lợi ích kinh
tế tập thổ của tập thổ nhũng người lao động trong lừng cơ sờ kinh tế của nhà
nước, lợi ích kinh tế của cá nhân người lao động ở trong các cơ sở kinh tế ấy.
Các thành phẩn kinh tế khác cũng có những cơ cấu lợi ích phù hợp với nó theo
cơ chế như vậy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Như vậy, do tính đặc thù của chế đô sờ hữu quy định, hiện nay hệ thốna
cơ cấu lợi ích kinh tế ở nước ta về cơ bản bao gồm : lợi ích kinh tế xã hội (nhà
nước), lợi ích kinh t ế của tập thể người lao động và lợi ích kinh tế cá nhân người
<b>lao động. Lợi ích kinh tế của xã hội là lợi ích kinh tế của các tập đoàn, các tán2 </b>
lớp, các giai cấp và cá nhân của xã hội. “ Lợi ích xã hội ở đây là nhằm thoả mãn
nhu cầu tồn tại và phát triển chung của đất nước, của mọi tập thể và cá nhân
theo hướng tiến bộ xã hội, là mắt kháu tạo môi trườnc lịch sử thuận lợi nhất cho
nỗ lực sáng tạo và nâng cao không ngùng cuộc sống của mọi đơn vị và cá nhân
người lao động. Tất cả các lợi ích khác đều hình thành dưới ảnh hườn2 có tính
chất quyết định của lợi ích xã hội này” Ị 15-tr.32|. Lợi ích kinh tế tập thế. là lợi
ích của cộng đổng người irong cùng một quan hệ kinh tế. có cùng địa vị trong
hệ Ihống sản xuất ở một tổ chức kinh tế cu thể. như: cồng ty. xí nghiệp, nhà
máy, họp tác xã. tập đồn sản xuất.... Lợi ích kinh tố tập thể là hộ phận của lợi
ích kinh tế xã hội. nó có mối quan hệ chặt chẽ với lợi ích kinh tế xã hội và lợi
ích kinh tế cá nhân. Lợi ích kinh tế cá nhân người lao độne (chủ thể trực tiếp
trons lao động), nhàm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho sự lổn tại và nhu cáu cáu
phát triển nãna lực cá nhân trong lao độne. sản xuất. Lợi ích kinh tố cá nhân
người lao động cơ bản thống nhất với lợi ích kinh tế xã hội.


Tính đa dạng, phức tạp của cơ cấu lợi ích kinh tê' nước ta còn thế hiện ớ
chỗ nó có nhiều chủ thể lợi ích kinh tế. X ã hội la hiện nay, eồm các chú the lợi
lợi ích như: lợi ích kinh tế của công nhân, lợi ích kinh tế của nơng dán, lợi ích
kinh tế của trí Thức, lợi ích kinh t ế của doanh nhân và nhữns no ười lao độ ns


khác. Việc thực hiện kết hợp các lợi ích kinh tế aiữa siai cấp công nhãn, giai
cấp nơng dãn. tầns lóp trí thức và các tầns lớp lao động khác trong xã hội được
xác định bới các nhu cầu kinh tế của các chu thế lợi ích và các điều kiện thực
hiện nó.


<i>* Vi' s ự k ế t h ợ p h ờ i h oc) l ọ i íc h k in h l ế íỊìữa c á c Ị>iưi c ấ p . lá n x lớ p x ã h ó i</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

tiêu lợi ích kia nhằm tạo động lực phát triển của xã hội thì phải aiải quyết đúns
đắn các quan hộ lợi ích kinh tế giữa các giai cấp và tầng lóp irons xã hội.


Vấn đề đặt ra trong việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế ciữa các
giai cấp, tầng lớp x ã hội ở nước ta hiện nay đặt ra là phải kết hợp một cá ch hài
hoà. Kết hợp hài hoà lợi ích kinh tế giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội ]à cơ sờ để
giải quyết các mối quan hệ lợi ích khác. Lợi ích kinh tế của các siai cấp. tanW
lớp xã hội càng được kết hợp hài hoà bao nhiêu thì sức sức mạnh của từng lợi
ích kinh tế càng được phát huy bấy nhiêu và tạo thành một tổng độn ° lực phát
triển xã hội.


Trong °iai đoạn hiện nay, đối với nước ta phái Iriển kinh tế là một nhiệm
vụ trọng tãm, bởi vậy chúng ta cần phát huy tối đa mọi tiềm năng và lợi thố đổ
thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển. Lợi ích kinh tế của Nhà nước mà bán
chất của nó là lợi ích kinh tế tồn xã hội. có mặt ở tất cả các thành phấn kinh tế.
đổng thời Nhà nước !à người quyết định tổ chức việc kết hợp lơi ích kinh tế giữa
các giai cấp, tầng lớp xã hội. Một khi chủ trươns sử dụng một thành phán kinh
tế nào đấy mà lại không tổ chức được sự kết hợp các lợi ích kinh tế của nó, thì
chủ trương ấy cũng trở nên vô nghĩa, chủ trương ấy sẽ bị vồ hiệu hoá. C.Mác dã
khẳng định rằng : “ ở đâu khơng có sự thống nhất về lợi ích thì ớ đó khơng thê
có sự thống nhất về mục đích chứ đừne nói đến sự thốne nhất trons hành độn g' ’
[35-tr. 14]. Nhà nước chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức kết hợp các lợi
ích kinh tế. và nhà nước cũne sánh hậu quả nậns nể nhất khi các lơi ích kinh tế


khônn được kếl hợp. Thật vậy, nếu lợi ích kinh tế bị xâm phạm thi sản xuất và
đời sông xã hội bị phá hoại hoặc phát triển chậm chạp, do đó nhà nước - toàn
xã hội bị tổn thất lớn lao nhát.


<i>V ậ y t h ế HÚP l à k ế t h ợ p h ủ i ỈÌÓ lợ i íc h k in h 1C " lũ a c á c g i a i c á p vù tấn x</i>


<i>lớp X(ĩ hộiy</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>một quan hệ tỷ lê nhất định, những san phẩm xã hội cho tất ca các 2 Íai cấp. tầns </b>
lớp trong xã hội. Đó là trang thái mà theo V.I.Lênin là. “ làm cho đời sons cua
toàn thể người lao động được dễ chịu nhất, đem lại cho ho kha nãns hirờna hạnh
phúc” [36-tr.471 ]. Tất nhiên, sẽ là không tường nếu chúng la quan niêm nâns
cao mức sống cho người lao động lại khơn° được tính tốn trên cơ sở điều kiện
kinh tế thực tế của đất nước có thể đáp ứng. Mặt khác, việc kết hợp lợi ích kinh
tế giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội ở nước la là tránh tình trạng : cỏ lúc thì quá
đề cao hay có lúc lại quá xem nhẹ việc thực hiện lợi ích kinh tế cho một giai
cấp, tầng lớp nào đó, càng không thể hy sinh, dù là tạm thời lợi ích kinh tế của
một eiai cấp, tầng lớp nào đó, thậm chí một bộ phận nhóm người nào đó.


Kcì hợp hài hồ các lợi ích kinh tế giữa các eiai cấp. láng lớp xã hội là
việc xác định mối quan hộ về lượng, một cách hợp lý. nhữna sản phẩm vật chất
giũa các chủ thể mang lợi ích kinh tế. “ Lợi ích kinh tế có tính vật chất cho nén
nó cịn là cái cụ thê’ có thể cảm giác được và đo lường được. Xct trong pham vi
xã hội, lợi ích kinh tế là tổng thể thu nhập quốc dãn. Sư phân phối và phún
phối lại thu nhập q u ố c dán là quá trình thực hiện lợi ích kinh tê của c á c chu thê
mang lợi ích và biểu hiện cuối cùng, tổng hợp của sự kết hợp hài hoà các lợi ích
kinh tế - trong điểu kiện sản xuất và tái sản xuất được tiến hành binh thường -
là mức sống vật chất và văn hoá của mọi ne ười lao động được ổn định và khôn a
nsừne tăng lên xã hội ổn định, khối đồn kết nhất trí dược cúng cố và tãng
cường. Klìơng có cái sì có thể đảm bảo sự ổn định xã hội bền vững, lâu dài nếu


như cơ sở của nó là nền sản xuất ì ạch. dẫm chán Tại chỗ. thậm chí thụt lùi v.v...
Tinh trạng sản xuất như thế nào đến lượt nó lại có quan hệ hữu cơ với tất cả các
nhân tố tác độns tới sản xuất.” [22-tr.93].


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

thuẫn là vấn đề khách quan, còn việc phát hiện nhạy bén và aiải quyết kịp thời
các mâu thuẫn để tạo nên sự thực hiện hài hồ về lợi ích kinh tế aiữa các giai
cấp, tầng lớp xã hội là sự tự giác trong hoạt của con người trong các tổ chức,
quản lý, cũng như trong công tác lãnh đạo và chỉ đạo thực tế. Nếu không thường
xuyên phát hiện đúng và giải quyết tốt các mâu thuẫn đó thì sẽ làm giảm hoặc
triệt tiêu các động lực.


Yêu cầu cao nhất của việc kết hợp hài hồ các lợi ích kinh tế là thốne
nhất từng lực riêng lẻ do từng lợi ích kinh tế thúc đẩy thành hợp lực chung nhàm
lác độnti có hiệu quả vào một mục tiêu kinh tế nhất định, qua đó thoả mãn một
cách tốt nhất và hợp lý nhu cầu của các chủ thể tham gia vào quá trinh kinh tế.
Muốn thực hiện yêu cầu đó, điều trước tiên cần nhận ihức đúns đắn các lợi ích
trong hệ thống. Đồng thời phải hiểu được rằng, một lợi ích muốn được thực hiện
không thể tách rời việc thực hiện lợi ích kia.


<b>1.2 </b> <b>Vai trị của kết hợp hài hoà lợi ích kinh tê giũa các giai cấp, tầng </b>
<b>lớp xã hội ỏ nước ta hiện nay</b>


1.2.1

<i>K ết hơp hài hồ lợi ích kinh tẽ giữa các iịiai cáp, tân ạ lớp là c ơ sở </i>


<i>đ ể củng cố, tân</i>

<i>cười ĩ q khối đợi đoàn kết toàn dân tộc mà cốt lõi lù liên minh </i>



<i>cỏn ° nhàn - nơng dân - trí thức vì mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại lìố</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

nước ta phải tìm ra hình thức, bước đi phù hợp. giải quyết tốt mối quan hệ aiữa
các yếu tố, các bộ phận trong quá trình cơng nghiệp hố. hiện đại hoá. ihúc đẩy
nền kinh tế - xã hội phát triển. Trong đó, việc huy động sức mạnh tons lực từ


mọi giai cấp, tầng lớp xã hội, mà cốt lõi là liên minh công nhân - nông dãn - trí
thức trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc là một yêu cầu quan trọng để thực
hiện mục tiêu cơng nghiệp hố. hiện đại hố.


Đại đồn kết tồn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, là đườns lối
chiến lược của cách mạng Việt Nam : là neuồn sức mạnh chủ yếu và là nhân tổ'
có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xâv dựng và
bảo vệ tổ quốc. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đàne Cộng sản Việt
Nam (năm 2 001) đã chỉ rõ : “ Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đai
đoàn kết toàn dấn trên cơ sở liên minh giũa công nhân với nông dân và trí thức
do Đảng lãnh đạo” [4-tr.8ó].


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. nhu cầu
về lợi ích kinh tế đang nổi lên là nhu cầu cấp bách nhất, mọi chú thế trons xã
hội đều tự ý thức về những nhu cầu kinh tế để tiến hành các hoạt độn° nhằm
thỏa mãn nhu cầu kinh tế. Các hoạt động kinh tế một khi đem lại sự thoả mãn
được các nhu cầu kinh tế của chủ thể, tức là lợi ích kinh tế của chủ thể đã được
thực hiện. Bởi vậy nên lợi ích kinh tế trở thành động lực nội tại kích thích mọi
chủ thể lợi ích trong các hoạt động lao động sản xuất kinh doanh và giao lun
kinh tế. Trong các chủ thể lợi ích kinh tế. động lực lợi ích kinh tế của cơns
nhân, nơng dân và trí thức có vai trị nền ta n s , quyết định đối với sự phát triển
đất nước nói chung, cơng nghiệp hố, hiện đại hố nói riêns. Lợi ích kinh tế của
cơng nhân luôn gắn liền với những liền đề phái triển cổng níỉhiệp. Lợi ích kinh
tế của nỏng dân luón gắn liền với những tiền đề phát triển nông nghiệp. Lợi ích
kinh tế của trí thức luôn gắn liền với những tiền để phát triển khoa học - công
nghệ. Sự phát triển của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, khoa học - công
nghệ và dịch vụ ln có những mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Những chính
sáclì cùng nhũĩig hành động thực hiện mối quan hộ giữa công nghiệp, nông
nghiệp, khoa học - công nghệ, dịch vụ và nhũng hành động thực hiện mối quan


hệ về thu nhập là vấn đề vừa c ơ bản. vừa c ó tính thời sự trong vêu cầu về kết
hợp các lợi ích kinh tế giữa giai cấp công nhân, giai cấp nôno dân. táne lớp trí
thức ỏ' nước ta hiện nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

cấu hạ tầng kinh tế” [2-tr.86]. Bởi vì, nơng dân nước ta là siai cấp có số lượng
rất đông đảo (chiếm khoảng 8 0 % dân số), nông thôn là nơi vừa có nhiều thế
mạnh chưa được khai thác, song cũng là nhũng vùng còn nhiểu khó khăn, chịu
nhiều thiệt thịi. Nếu có những biện pháp khuyến khích, tạo điểu kiện cho người
nông dân ngày càng chủ động trong việc hợp tác. liên kết với cơns nhân, trí thức
và các thành phần kinh tế thì người nông dãn phát huy được nhữns lợi thế của
mình. Cùng với đó, điều quan trọng hơn là giai cấp công nhân và đội ngũ trí
thức phải thực sự đến với nông dân và nông thôn khôns chỉ hợp tác mà cịn có
nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ cải thiện đời sống kinh tế khu vực nôns thôn và
nâng cao đời sống cho người nông dân. Trôn cơ sờ đó. với sự họp tác và giao lưu
kinh tế c ủa liên m in h thì giai cấp c ôn g nhãn, ai ai cấp n ô n s dán và tầng lớp trí
thức mới ngày càng xích lại gần nhau hơn.


Tựu chung lại, để phát huy vị trí, vai trị của giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp lao động khác, đồng thời tăng cường
vững chắc khối đại đoàn kết dân tộc, thực hiện mục liêu công nehiệp hố. hiện
đại hố thì vấn đề quan trọng hàng đầu là phai kết hợp hài hồ lợi ích kinh tế
giữa các chủ thể đó. Việc phát hiện và giải quyết kịp thời các vấn đổ mâu thuẫn
nảy sinh giữa các nhu cầu và lợi ích kinh tế của các chủ thể... sẽ tạo ra tổng hơp
động lực cãn bản nhất cho sự củng cố, tăng cườns khối liên minh giữa các giai
cấp, tầng lóp trong xã hội và đại đoàn kết dân tộc vì mục tiêu cơng nghiệp hóa.
hiện đại hóa.


1.2.2

<i>Kết hợp hài hoc) lợi ích kinh t ế giữa cá c giai cấp. ĩầng lớp là một </i>


<i>dộng lực quan trọng đ ể đẩy nhanh tốc độ thực hiện q trình cơng nghiệp hoá, </i>




<i>hiện đại h oá</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

bão của cách mạng khoa học - công nghệ hiện đai đang làm thay đổi căn bán
nền sản xuất xã hội, điều đó đã đặt ra nhũng vêu cầu mới đối với quá trình cơns
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nếu như trước đáy, quá trình cỏna nghiệp hóa. hiện
đại hóa chỉ tập trung khai thác tài nguyên thiên nhiên thì giờ đâv quá trình c ơ n e
nghiệp hóa, hiện đại hóa lại hướng vào việc khai thác nguồn lực con người.


Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cũne giống như một cuộc cách mạns mà
theo như lời của Nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu thì " đ â y là cuộc trường
chinh thứ hai - trường chinh chấn hưng dán tộc - sau cuộc trường chinh siải
phóna dân t ộ c ” [38], Bởi vậy. nổ cũn a địi hỏi sự tham íiia của mọi na ười dân.
của mọi thành phần giai cấp. tầnc lớp Irons xã hội. Cách mạng là sư nshiệp của
quần chúng, điổu đó đã được minh chúng trong lịch sử kháng chiến thực dân và
đế quốc, giành độc lập dân tộc và thống nhất Tổ quốc của chúns ta.


Muốn cơng nehiệp hóa. hiện dai hóa trở thành sự nghiệp của toàn dân.
thu hút được sự tham gia của mọi thành phẩn giai cấp, tầng lớp trong xã hội thì
mục tiêu của nổ phải được xuất từ lợi ích của nhân dân. đểu nhằm nâng cao đời
sống vật chất và tinh thẩn của toàn dân. Có như vậy. mới phát huy được tối da
vai trò của mọi siai cấp, táng lớp xã hội với tư cách là nhữna ne ười chủ đích
thực của sự nghiệp cơns nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do đó, mới tạo đươc động lực
cho các chủ thể tham gia tronẼ các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tích cưc
hoại động. Động lực đó là vì trưó'c hết nhàm thỏa mãn nhu cầu về lợi ích kinh tế
của chính bản thân những chủ thể đó. tiếp đó là lọi ích cua tập the và lợi ích
chuns của xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Mạt khác, công nghiệp hóa, hiện đại hóa chỉ thưc sự là sự nshiép cùa loàn dãn.
do nhân dàn, khi chúng ta xây dựng được và thưc hiện tốt cơ chế phát huy
quyền làm chủ của nhãn dân, tạo điều kiện đê nhân dân tham gia. sóp phần xây


dựng đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa và kiếm tra quá trình thực hiện
đường lối đó.


Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. nền kinh tế chỉ đạt được
tãng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững khi tất cả các ngành sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ,... trong toàn bộ nền kinh tế đều có đươc tóc độ phát triển nhanh,
ổn định và đạt hiệu quả kinh tế can. Đc đạt được điều đó. nhất thiết phái khai
thác triệt đổ, phái huy tối đa vai trò. sức mạnh của nguồn lực con nsười irons
mọi giai cấp, tầng lớp lao động trong các lĩnh vực hoạt dộna của nén kinh tế.
Muốn vây thì vấn đề hàng đầu là phải đảm bảo lợi ích kinh tê' của tất cả các chủ
thể tham gia trong nền kinh tế quốc dán. Có như vây. mới phát huy được động
lực của họ trong lao động, sản xuất kinh doanh trước hết là vì thoả mãn các nhu
cẩu về lợi kinh tế của chính họ, rịi đến việc thực hiện mục ticu cơng nghiệp
hóa. hiện đại hóa.


Thực hiện cơng nghiệp hố. hiện đại hoá đất nước trong điểu kiện kinh lố
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, giải quyết dúng đắn
<b>mối quan hệ lợi ích kinh tế. đảm bảo sự hài hoà về lợi ích kinh tế 2Ìữa các eiai </b>
các cấp và tầng lớp xã hội là một vấn đé quan trọng, cấp thiết đặt ra. Giải quyết
hài hòa các mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các giai cấp. táng lớp xã hội là biện
pháp quan trọng để đấy nhanh tốc độ thực hiện công nghiệp hóa. hiện đại hỏa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

hóa, hiện đại hóa. Điều đó làm ảnh hướns đến tốc độ và hiệu qua của quá trình
quá trình thực hiện cơng nghiệp hóa. hiện đại hóa chung của đất nước.


Vì vậy, có thể nói rằng, kết hợp hài hòa lợi ích kinh tế giữa các giai cấp.
<b>tầng lớp trong xã hội là biện pháp quan trọng, góp phần đẩy nhanh tốc độ thực </b>
hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.


1.2.3

<i>Kết hợp hài h oà lợi ích kinh t ế giữa các °iai cấp, ĩẩnẹ lớp là diều </i>



<i>kiên đê đảm b ảo sư phát triển x ã hôi bén vững tronq thời kx cóng nqlìiệp h, </i>



<i>h iệ n đ ạ i h o á</i>


X ã hội là một hình thức tổ chức vật chất phức tạp. là sán phẩm của q
<b>trình tiến hố lâu dài của tự nhiên. X ã hội bao gồm nhũn2. cộng đổns người </b>
cùng với những mối quan hệ và hoại động có ý thức và mục đích của con người
trong những điều kiên sinh sống hiện thực. Nó là một hệ thống toàn vẹn của các
lĩnh vực khác nhau: kinh tế, chính trị. pháp luật, văn hoá,... Mỗi lĩnh vực có vị
trí và vai trò nhất định đối với đời s ốn g của co n người và xã hội. T r o n g đó. kinh
tế có là yếu tố đóng vai trị quyết định nhất đối với đời sống của con neười và xã
hội. Trong quá trình sinh sống, con người có những nhu cầu nhất đinh đc thoả
mãn nhũng nhu cầu đó, con người phải có những quan hệ. trao đổi hoạt động
lẫn nhau. Các quan hệ xã hội luôn tồn tại trons sự ràng buộc, quy định lẫn nhau,
trong đó quan hệ sản xuất là yếu tố quyết định. Quan hệ sản xuất tạo nên tính
độc đáo, riêng biệt của cơ thể xã hội trong nhữns giai đoạn lịch sử nhất định. Sự
phát triển xã hội thể hiện rõ nhất ở sự biến đổi cơ cấu xã hội. sư thay thế các
hình thái kinh tế - xã hội và được đánh giá ỏ' hiệu quả nâne cao cuộc sốne cũns
như sức mạnh toàn diện của con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

cho mỗi bước phát triển này tạo điều kiện, tiền đề cho nhữns bước phát triến
tiếp theo nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của con nsười. Phát triển xã hội
bền vững gồm có các nội dung cơ bản, như: bền vũng về xã hội. về mồi trường
tự nhiên và suy cho cùng, đó là vì sự phát triển tồn diện con neười. Phát triển
bền vững về mồi trường tự nhiên nhàm đảm bảo tăng trưởng gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái, khai thác có kế hoạch các nguồn tài nsuyên thiên nhiên, siảm
thiểu ồ nhiễm môi trường. Phát triển vì con nsười là quá trình phát triển nhàm
nâng cao cuộc sống toàn diện của con người, tạo việc làm. tạo cơ hội bình đẳng
để mọi người tham gia vào các quá tình phát triển xã hội.



<b>Bởi vậy. “ không nhất thiết phải aiàu có mới Ihực hiện cơn2 bằno. càng </b>
nghịo khó lại càne phải thực hiện cổng bàng nếu muốn lạo ra hầu khơn® khí
hồ thuận, tin yêu lẫn nhau, nếu muốn giữ cho xã hội ổn định” [34-tr.66]. Việc
thực hiện công bằng xã hội đane. là yêu cầu bức xúc ở nước ta hiện nay. Theo
kết quả điều tra xã hội học trong khuôn khổ đề tài K X 07-1 3 cho thấy Phần
đông người lao động nước ta sẩn sàne chấp nhận sự chưa bình đảng, chấp nhận
những người có tài, có chí sons khá giả hơn nhữne người kém cỏi. nhưng không
thể chấp nhận sự bất cồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Để khấc phục sự bất công trong xã hội, cần có chính sách chons lai và
tiến tới loại- bỏ sự làm giầu bất hợp pháp, chính sách điều tiết thu nhập cùa
những người giầu lên nh ờ lợi t h ế ng hề nghiệp. Đ ồ n g thời, có chính sách đãi n s ộ
thoả đáng với những người có cống hiến xuất sắc khác cho xã hội chứ không chi
cho sản xuất. Ngoài ra, trong điểu kiện kinh tế thị trườne, cần có các thể chế
chính sách bảo đảm cho mọi người, nhất là những neười thuộc nhóm yếu thế và
chịu thiệt thòi được làm chủ một phần tư liệu sản xuất, được hưởng môt nền
giáo dục cơ bản, được bổi dưỡng về nhân cách, được chăm sóc về V tế. đươc
hướng dẫn tạo nghề nghiệp,... để họ có thể tự lo liệu cuộc sốne bản thân và nia
đình, đổne thời góp phần xây dựns đất nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>CHƯƠNG 2 </b>


<b>THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VÂN ĐỂ ĐẶT RA </b>


<b>CỦA VIỆC K Ế T HỢP LỢI ÍCH KINH T Ế GIỮA CẤC GIAI CẤP. TẦNG LỚP</b>
<b>XÃ HỘI ở NƯỚC TA HIÊN NAY</b>


<b>2.1 Thực trạng kết hợp lợi ích kinh tẻ giữa các giai cấp, tầng lớp xã</b>
<b>hội ở nước ta hiện nay</b>



<i><b>2.1.1 Đ ặc điểm các giai cấp, tầng lóp x ã hội ỏ nước ta hiện nay và n h u </b></i>


<i><b>cấu lợi ích kinh tẻ của họ</b></i>


Nhu cầu lợi ích kinh tế của các giai cấp, tầng lớp xã hội ỏ' nước ta hiện
nay nhìn chung là thống nhất. Lợi ích của giai cấp công nhãn thổna nhất với lợi
<b>ích của giai cấp nồng dân, táng lớp trí thức và nhữníỉ tần2 lớp lao độns khác </b>
trong mục tiêu chung là : đôc lập dân tộc gắn liền với chủ nshìa xã hội, dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bàng, dân chủ. vãn minh. Tuy nhiên, do sự tồn tại
khách quan của nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, nhiều thành phán kinh
tế nổn với mỗi giai cấp. tầng lớp xã hội cu thê. lợi ích kinh lố của họ có nhữníi
điểm khơníi giống nhau. Dưới đáy. chúng la tìm hiếu vé nhĩma đặc điểm của
các giai cấp. tầng lớp xã hội ở nước ta và những nhu cầu lợi ích kinh tố của ho:


-

<i>G iai cấp công nhún</i>



Giai cấp nơng dán. ỉà tập đồn nhữna người lao độna hình thành và phát
triển cù n g với quá trình phát triển của nển c ồ n g ne h iệ p hiện đại với nhịp độ phát
<b>triển của lực lượng san xuất có tính xã hội hố ngày càn.2 cao; là lực lương cơ </b>
bản trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuấl ra của cải vật chất và
<b>cải tạo các quan hệ xã hội; đại biếu cho lực lượng sản xuất tiên tiến tron2 ihời </b>
hiện đại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>xã hội chủ yếu nhất của Đảng và Nhà nước ta. là hạt nhân vững chắc tron2 liên </b>
<b>minh công nhân - nơng dân - trí thức, nền tản2 của khối đại đoàn kết dân lộc </b>


[38-tr.l 83],


Giai cấp công nhân Việt Nam được hình thành sau khi thực thực dãn Pháp
tiến hành xâm lược nước ta (năm 1858). Lúc mới xuất hiện, giai cấp công nhân


Việt Nam mới chỉ là những nhóm cơng nhân nhỏ lẻ. Những năm 20 của thế kỷ
trước, số lượng công nhân Việt Nam chỉ chiếm 1,2% dán số. Tuy còn trẻ và ít.
song giai cấp công nhân Việt Nam có đủ bản chất chung của giai cấp côns nhân
ỉhế giới; đồng thời cịn có những đặc điểm ricne. rất thuận lợi irons việc siành
và giũ' chính quyền lãnh đao cách mạng. Công nhấn nước ta có hai đặc điểm nổi
bật, đó là hầu như đểu có nguồn g ố c xuất ihán lừ nông dân và ra đời trước giai
cấp tư sản dân tộc Việt Nam. Với sự ra đời của Đảng Cộns sản Việt Nam (nám
<b>1930) đã đánh một dấu mốc mới về sự chuycn biến về chất lượng của 2Ìai cấp </b>
công nhân nước la đi từ tự phát đến tự giác trong quá trình đấu tranh cách mạng.


Trong lịch sử phát triển của mình, giai cấp cổniỉ nhân Việt Nam đã theo
đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện thành cóng cuộc
cách mans, dãn tộc dán chủ (năm 1947 bổ suns thành cách mạng dãn tộc dán
chủ nhãn dân) tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Những ngày chuẩn bị thành
lập Đảng, giai cấp công nhân Việt Nam đã có những cuộc đấu tranh quyết liệt
chống thực dân và tư bản nước ngoài, giành quyền lợi chính trị và kinh tế cho
giai cấp mình và dàn tộc mình. Rất nhiều công nhãn chán chính đã ngã xuống
trong cuộc dâu tranh này để cho giai cấp và dán tộc mình hồi sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

thân từ công nhân. Hàng chục vạn công nhân miền Bắc đã rời xướns máy của
mình để vào miền Nam chiến đấu.


Từ năm 1955 đến năm 1960, miền Bắc bước vào khỏi phục và cải tạo
kinh tế. Từ năm 1960, miền đến nãm 1975. miền Bắc xãv dựns chủ nghĩa xã hội
ở thời kỳ quá độ. Các nhà máy, xí nghiệp ở miền Bắc thời kv này phần lớn là
quốc doanh, tiếp đến là công tư hợp doanh, một số xưởng sản xuất nhỏ là của tư
nhân. Giai cấp công nhân miền Bắc thời kỳ này sôi nổi thi đua phấn đấu theo lời
kêu gọi của Bác Hổ: “ Mỗi người làm việc bằng hai, vì miền Nam ruột thịt” .
Công nhân làm việc tại các cơ sở quốc doanh và côno tư họp doanh được Đáne
và Chính phủ quan tâm khấ chu đáo. Họ được cấp nhà ở tập thể. được sinh hoạt


văn hoá vui tươi. Ngày làm việc, tối vé học bổ túc văn hoá, nâng cao trình độ
tay nghề. Tay nghề được rèn luyện. Nhiều cơng nhân đã có trình độ tay nghề
bậc 7/7.


Khi Việi Nam bát đầu công cuộc đổi mới toàn diện đất nước (năm 1986),
số lượng cồng nhân có khoảng trên 3 triệu người làm việc ỏ' trên 14 imhìn xí
nghiệp và công ty. Đến năm 2001, chỉ còn 5231 doanh nshiệp với 1,85 triệu
công nhân. Đến năm 2 0 0 2 , cả nước có 90 0 doanh nshiêp nhà nước tiến hành cổ
phần hoá. Đến cuối tháng 6 năm 2005 có 2 3 8 4 doanh nghiệp nhà nước đã cổ
phần hoá. Như vậy, số công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước, sau khi cố
phần hoá đã được chuyển sang doanh nghiệp cổ phần hố. làm cho số cơng
nhân ngoài khu vực kinh tế nhà nước tãne lên đáns kể. Trước năm 1986 và
những năm đầu đổi mới, khu vực kinh tế nhà nước °ẩn như rơi vào tình trangO o - c


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

động ở nước ngồi tính đến nay có khoảng 4 5 0 nghìn người. Côns nhãn tron a
các doanh nghiệp ngồi nhà nước (có sách, báo viết là doanh nshiệp dãn doanh)
nhìn chung trẻ, xuất thân từ nông dân, tay nghề thấp, chưa được đào tao c ơ bán.
chưa được giá c ngộ chín h trị.


Thời điểm hiện nay, theo thống kê. giai cấp cổns nhân Việt Nam có trên
9,5 triệu người, chiếm 11% dân số, và 2 0 % lực lượng lao động xã hội. Trons đó
gồm : 1,94 triệu công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước : 3,37 triẽu cône
nhân trong các doanh nghiệp ngoài khu vực kinh tế nhà nước ; 1.45 triệu cô na
nhân trong các doanh nghiệp có vốn đáu tư trực tiếp nước naoài và khoảns 2.27
triệu công nhân trong các loại hình sản xuất, kinh doanh khác [39]. lỉ à n s năm.
công nhân nước ta làm ra khối lượng sản phẩm chiếm hơn 1/2 GDP và dóns góp
trên 6 0 % ngân sách nhà nước. Mỗi năm có hơn 1 triệu lao động được bổ sunc
vào đội ngũ Cỏn2, nhân.


Lợi ích kinh tế cúa giai cấp công nhân nước ta hiện nay. biểu hiện ử


những nội dung c ơ bản. như : được đáp ứng về chỗ ỏ ' : có việc làm đầy đu và
thường xuyên để được đãi ngộ theo lao động : có thu nhập tốt hơn đổ được cải
thiện đời sốne bản thân và gia đình; được hưởng điều kiện bảo hiểm lao động :
điều kiện chăm sóc sức khoẻ thường xuyên


-

<i>Giai cấ p nông dân</i>



Giai cấp nông dân là giai cấp của nhũng người lao động sản xuất vật chất
irons nóng nghiệp, lâm nghiệp, nsư nghiệp.... trực tiếp sử dụng một tư liêu sản
xuất cơ bản và đặc thù. sắn với thiên nhiên là đất. rừng, hiển đế san xuất ra
nơng sản. Nhìn chuns. nơng dân có phương thức sản xuất phân tán. nàng suất
thấp. Trong một nước nơns nghiệp thì ho là lực lượng chính trị xã hội đông đào
nhất và khi được oiác I12Ộ họ trờ thành lực 1 iron2 c á c h m an g to lớn nhất [ 38 -
tr.183].


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

tình cách mạng, chịu đưng gian khổ, hv sinh, lao độne cần cù. SỔI12 tạo. là đội
quân chủ lực trong lịch sử đấu tranh lâu dài dựng nước và giữ nước. Các thế hệ
nơng dân đã kiên trì khắc phục thiên tai. giữ vũng và phái triển sản xuất, bảo
đảm c u ộ c s ố n g c ủa cả c ộ n g đồng dán tộc: đổ na thời dấu tranh kiên cườna c hỏ n g
áp bức, bóc lột của thực dân, phong kiến để giành được độc lập. tự do. xây dims
và bảo vệ Tổ quốc và giải phóng bản thân mình.


Giai cấp nơng dân Việt Nam có vai trò to lớn trons moi cuộc cách mans.
Ngay từ khi Đảng ta mới thành lập, giai cấp nông dân đã một lòne đi theo Đản°.
<b>theo cách mạng. Đảng và Bác Hổ luôn đánh siá cao vai trò của £2jai cấp nơniỉ </b>
<b>dãn. Điều đó khơng chỉ vì giai cấp nơng dân có số lượn2 dơng mà chính vì aiai </b>
cấp nông dân nước ta ycu nước, nhiệt tình cách mana và luôn trung thành với
Đảng, biết gắn lơi ích cùa mình với lợi ích của Đảng và lợi ích cùa dân tộc. Chu
tịch Hổ Chí Minh nói:

<i>"Nơng dân ta chí khí rất anh dũnạ, kinh nghiệm rất </i>


<i>nhiêu, lực lượng to. Diên dó đ ã tỏ r õ tro/iíỊ thời kỳ cách mạng và khán ạ chiến. </i>



<i>Nến lãnh d ạ o tốt thì klió khăn ạì họ ctlníỊ khắc phục dược, việc ịỊÌ lo lớn mấy liọ </i>


<i>cũng làm dược".</i>

siai cấp cấp nône dân đã trớ thành

<i>"đội quân chú lực cùa cách </i>


<i>mạnq"</i>

<i>"trụ cột của chính qun ờ nơn [ị thôn lủ dồng minh rut inmx thành </i>


<i>của íỊÌai cấp cơiii> nhàn"</i>

[40-tr.9, 196].


Từ những năm đầu của thế kỷ X X cho đến Cách mạng Tháns Tám năm
1945. nông dân phải chịu cuộc sống cơ cực. lầm than dưới ách áp bức đỏ hô cua
địa chủ phong kiến và thực dán đế quốc xám lược. Sau khi dập tắt các cuộc khới
nghĩa, thực dân Pháp tiến hành cưóp đoạt gần 1 triệu ha ruộng đất của nông dán:
địa chủ phong kiến chỉ với 2

<i>c7c</i>

dân số nhưng chiếm 51 f r ruộng đất canh tác.
Nông dân chiếm trên 9 0

<i>%</i>

dán

<i>số</i>

nhưng chi có

<i>369c</i>

ruỏng đấi. trong đó gần


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

sống và làm người, trong đó có nơng dân. đem lại ruộna cày cơm áo cho nsười
nông dân.


Trong cách mạng giải phóng dán tộc. nông dán là một lực lượng chu lực
đẩy mạnh phát triển sản xuất, đảm bảo các sản phẩm nuối xã hội và phục vụ cho
cuộc chiến tranh lâu dài của dân tộc. Hàng chục triệu nông dãn đã tham gia bô
đội, du kích, thanh niên xung phong, tiếp lươns. tải đạn phục vụ các chiến
<i>trường. T ro ng kh áng chi ến c h ố n g giặc nsoạ i x á m , với tinh thần "tất c ả c h o tiền </i>


<i>tuyến, tất cả đê chiến thắng'', "một tấc khônq đi, một ly khôn ạ rời", "thóc klióiiiỉ </i>


<i>llìiếu một cán, quán khủng thiếu mội người”,</i>

nông dãn hai miền Nam. Bác đã
đóng góp lo lớn sức ne ười. sức cua cho sư nghiệp eiủi phónc. dân tộc. thông nhất
Tổ quốc.


Trong thời điểm hiện nay. nhu cầu lợi ích kinh tế của nông dân nước ta
được biểu hiện cụ thể ở các đặc trưng, như: được đảm bảo đầy đủ vổ tư liệu sản
xuất mà chủ yếu là đất nông nghiệp; nhu cầu được hỗ trợ về nsuổn vốn, thuý
<b>lợi, phân bón. thuốc trừ sâu. về 21 one: nhu cáu được hướng dẫn vé khoa học kỹ </b>


thuật - cóng nehệ trong sản xuất;...


<i>- T ầ n g </i>

<i>lớp trí Ị hức</i>



Tầng lớp trí thức bao gồm nhữno người lao động trí óc phức tạp và sáng
tao. có trình độ học vấn đủ để am hiểu và hoại động trong lĩnh vực lao động của
mình. Họ hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nghiên cứu. giảng day. ứng dung
khoa hoc, văn học. ntĩhệ thuật, lãnh đao và quản lý... Sản phẩm lao động của trí
thức tác động quyết định đến năng suất lao động, đến sư phái triển xã hỏi cả vê
mặt đời sống vật chất và cả về mặt đòi sống tinh thần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<b>hiện chính sách nhất quán, coi trí thức yẻu nước là một lực lượn2 cách inạns. </b>
hết sức coi trọng và phát huy vai trò củ a trí thức, khơng phán biệt siữa trí thức
cũ và trí thức mới. Chủ trương của Đảng là "Đào tao trí thức mới. cái tạo trí thức
cũ, cơng nơng trí thức hóa, trí thức cơng nổna hóa”. Theo chủ trươne đó. Đảns
và Nhà nước ta đã tập hợp và xảy dựng được đội ngũ trí thức đône đảo đủ sức để
phục vụ kháng chiến lâu dài và chuẩn bị lưc lượns cán bộ khoa học kiến thiết
Tổ quốc sau khi nước nhà giành được độc lâp.


Trí thức Việt Nam đã có nhiều đóng aóp trons quá trinh cách mang đấu
<b>tranh eiải phóng dân tộc và xây dime chủ niihĩa xã hội. Trona cuộc khán2 chiến </b>
chống Thực dân Pháp bước vào íiiai đoạn quyết liệt nhất, hàna nchìn thanh niên
học sinh được chọn cử đi học nước ngoài (chủ yếu là Liên Xô và Trim" Quốc)
để học tập khoa học và kỹ thuậl. chuẩn bị lực lượn a cán bộ khoa hoc - côrm
nghệ cho công cuộc kháng chiến, kiến quổc và xây dựng đất nước sau này.
Những trí thức được đào tạo ở nước ngoài, cùng với một số trí thức được đào tạo
ở trong nước, họ là lực lượng nòng cốt đã đặl nền móna đầu tiên cho nén khoa
học - công nghệ ớ Việt Nam. Đội ngũ này đã khóns ngừng nâng cao trình độ và
phát huy lác dụng, đảm nhận được nhiều nhiệm vụ khoa học kỹ thuật phức tạp
mà trước đó phải nhờ vào chuyên gia nước naồi. Cùng với đơng đảo cán bộ


khoa học kỹ thuật đươc đào tạo ở nhũĩis năm tiếp theo, đội ngũ trí thức đã cóp
phần xúng đána vào sự nshiệp xây dựng miền Bấc và giải phóng miền Nam
thống nhất Tổ quốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

khoảng 16 nghìn cán bộ khoa học có trình độ thạc sĩ. 14 nghìn tiên sĩ và tiến sĩ
khoa học, 1.131 giáo sư, 5.253 phó giáo sư. Đội naũ cán bộ khoa học này có ớ
tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội ở Việt Nam [41 -tr 141], Đây là một tín hiệu
đáng mừng vể sự trưởng thành về số lượng đội ngũ trí thức có tình độ cao ờ
nước ta hiện nay.


Đôi ngũ trí thức nước ta có đặc điểm là thích nehi nhanh với cái mới. có
khả năng tiếp thu tri thức khoa học - công nghệ hiện đai và có nhiều khả nâng
sáng tạo. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, hội nhập quốc tế, tiếp xúc vói cịn lĩ
nghệ hiện đại, tuy lúc đầu có nhiều bỡ nsỡ. Iúnc time. nhưníi qua thời íĩian
ngắn, trí thức Việt Nam đã có thể làm quen và thích nshi với cơ chế thị trườne,
với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học - công nghệ. Đôi neũ trí thức nước ta
đã trải qua Ihực tiễn sản xuất và nshiên cứu, có khả nãns nhanh chóng làm chú
công nghệ tiên tiến nhập từ nước ngồi. Vì vậy. trí thức Việt Nam đã đóng sóp
nhiều trí tuệ và công sức đưa lại hiệu quả kinh lê' - xã hội trong cuộc đổi mới và
phát triển đất nước. Ngày nay, cách mạng khoa học và công nghệ ngày càng trớ
thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì đội ngũ trí thức ngày càng có vai trị. vị trí
quan trọng, nhất là trong quá trình xây dựng kinh tế tri thức và quá trình hói
nhập khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, tình hình chuns của đội ngũ trí thức nước
ta vẫn cịn có nhiều vấn đề cần phải bàn cả vé số lượna. chất lượng và cơ cấu.


Lợi ích kinh tế của trí thức biểu hiện cụ thê ở nhũng đặc trull a : nhu cầu
đảm bảo. nâne cao về thu nhập và đời sons : chế độ đãi ngộ. bảo hiểm y tế. bảo
hiểm xã hội; điều kiện làm việc : cơ sở vật chất và kỹ thuật, tài chính và các
<b>trang thiêi bị phục vụ cho hoạt độns nghiên cứu. sán2. tạo tri thức</b>



-

<i>TầníỊ lớp (loanh nhân</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

bản thân mình. Trong bức thư gửi doanh nhân nsày 13/10/1945 (điểm mốc đế
ngày 13/10 hàng năm trở thành ngày doanh nhân Việt Nam), Chu tịch Hổ Chí
Minh đã dùng chữ “ giới công thương” , với đại từ trán trọng nhất là “ các n s à i "
để nói về doanh nhân. Trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nchiệp hố. hiện đại hố.
<b>“ đi tắt, đón đầu” , thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực VÌ1 </b>
trên thế giới, doanh nhân Việt Nam có vai trị quan trọng - là nsười đi tiên
phong trong q trình đó.


Trong giai đoạn hiện nay, lợi ích kinh tế của doanh nhãn biểu hiên ờ
những đặc trưng : được lạo điều kiện để phát huy tiềm nănu và vai trị tích cực
trong phát triển sản xuất kinh doanh: mỏ' rộns đầu tư irons nước và ở nước
ngoài; nâng cao chất lượng sản phẩm: tạo dựng và giữ gìn thươns hiệu hàng
hoá


-

<i>Những nqười lao động khác</i>



Ngo ài c á c giai cấp và tầng lớp xã hội CO' bản nêu trên ở nước ta cịn có
những người lao động khác. Họ là những người làm nghé thủ conn, lao độns tự
do, buôn bán nhỏ lẻ.... Lợi ích kinh tế của họ là quyền dem sức lao độnn cua
mình để tạo ra của cải thoả mãn nhu cầu của bản thán và gia đình. Lợi ích kinh
tế của người lao độns. biểu hiện: nhu cầu về việc làm. về thu nhập, phụ cấp xã
hội, châm sóc sức khoé,...


<b>2.1.2 </b> <i><b>T h à n h tim và han c h ế của việc kết họp loi ích kinh t ế giữa các </b></i>
<i><b>giai cấp, tầng lớp x ã hội ở nư ớc ta hiện nay</b></i>


<b>•Vổ những thành tựu:</b>



-

<i>Thứ Illicit : Kết hợp lọi ích kinh t ế giữa cức ạiai cap. icing lớp xã hội đã </i>


<i>phái huy (tirợc sức mạnh loàn dán tộc phục vụ .sự nghiệp dõi mới. côntỉ nghiệp </i>



<i>h ó a . h iệ n cĩợi h ó a ih ìí n iíớ r .</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

động lực cho sự nghiệp xây dựng, kiến thiết đất nước, các giá trị lợi ích tinh
thần và lợi ích chung đã được Đảng, Nhà nước ta khai thác tối đa và đã đạt được
hiệu quả tốt đẹp. Tuy nhiên, vào những năm tiếp Iheo vai trò độne lực của các
lợi ích tinh thần và lợi ích c h u n g tỏ ra ké m hiệu quả trona việc Ihúc đẩy sự hoạt
<b>động không chỉ của cá nhân mà cả đối với tập thể. Chúng ta đã không phát huy </b>
được các động lực của sản xuất nói riêng và của sư phát triển xã hội nói chun °.
Vì vậy, sản xuất bị đình đốn, nền kinh tế lâm vào tình trạng khủns hoảns và suy
thoái, đời sống người lao động hết sức khó khăn.


Để thốt khỏi lình trạng đó, Đảng ta nhận định cần phái “ Nám đúng yêu
cầu và nguyện vọng của quần chúng, và có chính sách phù họp với lợi ích thiết
thân của người lao động : tìm ra nhữne hình thức và biện pháp cụ thê’ kết hợp
hài hoà ba lợi ích” [42-tr79.80] “ Thực hiện đúns đắn sự thống nhất aiữa ba lợi
ích, bảo đảm lợi ích của tồn xã hội. bảo đảm lợi ích của tập thể, chú ý đuns
mức lợi ích thiết thân của người lao động” [42-tr71].


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) cua Đảng đã khới xướnu
công cuộc đổi mới một cách toàn diện. Cấc chủ trương, chính sách được đổ xuất
và thực hiện trong thời kỳ đổi mới như phát triển kinh tế nhiều Ihành phán vận
hành theo kinh tế thị trường, thúc đẩy sản xuất hàns hoá, mở rộim hợp tác đáu
tư với nước ngoài, thực hiện liên doanh liên kết... đã tạo ra nhữna cíộne lực
<b>mạnh mẽ thúc đẩy tãng trưởng kinh tế và đa dạna hoá đời sons xã hội. Đ án 2 </b>
xác định rõ : “ Mọi chủ trươns. chính sách cùa Đảno phải xuất phát từ lợi ích.
nguyện vọns và khả nàng của nhãn dân lao độns. phải khơi dậy được sự nhiệt
tình của quần chúna ’ '[ l-t r2 9 ]. trong đổi mới cơ chế quán ]ý kinh tế phái...


eiải quvết đúng đắn các lợi ích kinh tê của toàn xã hội. cua tập thế và người lan
tìộim, trong đó lợi ích cua nsười lao đông là động lực trực ticp '' [43-lr8.9J. và.
<b>“ oiủi quyết (lú nu đán mối quan hệ 2 Ìữa ba lọi ích. nhất là bảo dam lợi ích chính </b>
đáng của na ười sán xuât. trươc hơt là doi với ngưíìi trong lúa [44-trX].


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

kinh tế, Đảng ta luôn kịp thời đề ra các chủ trương, chính sách cụ thế nhàm kích
hoạt cá nhân người lao động, các chủ doanh nghiệp, các công tv. nhà máy khai
<b>thác mọi khả năng và nguồn lực để phát triển sản xuất, buôn bán và làm 2 Íáu </b>
<b>một cách đúng pháp luật, đúng đạo lý, cho cá nhân mình và cũns qua đó 2Ĩp </b>
phần tích cực đưa nền kinh tế đất nước tiếp tục tãns trường với tốc độ cao. CỐI
lõi của các chủ trương và chính sách sách là tác động vào kháu khuyến khích lơi
ích thiết thân của bản thân c á c chủ thể kinh tế.


Với sự thay đổi cãn bản trong việc khai thác và sử duns vai trò độna lực
của lợi ích kinh tế. đã tạo ra sức mạnh tons hợp của cons cuộc đổi mới. Đai hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1 9 9 1 ) đã đánh giá nhữne thành lựu dạt được
bước đầu trong 5 năm dối mới. Đó là. lình hình kinh tố và dời sống của nhãn
dân mặc dù vẫn còn khó khăn, đất nước vẫn tronc tình trạng khúng hốns kinh
tế xã hội. Tuy nhiên, công cuộc đối mới được Đảng ta đồ ra từ Đại hội lần thứ
VI (12/1986), bước đẩu đã đạt được những thành tựu đáng kế. nhờ dó mà nước
ta đã đứng vững và tiếp tục phát triển.


Từ sau Đại hội lần thứ VII, đê ihúc đáy sản xuất và đáp ứng nhu cáu cấp
bách của đại da số nhân dân, Đảng ta tiếp tục chủ Irương đe cao lợi ích kinh tố
thiết thân của người lao động, song cũng không hạ thấp các lợi ích tinh thần và
lợi ích chu ng cũng như lợi ích lâu dài của sự phát triển đất nước. V i ệ c đé cao lợi
ích kinh tế thiết thân cua cá nhân người lao độno dã tạo ra động lực hốt sức
mạnh mẽ, thúc đẩy sự tăna trưởng kinh l ế - xã hội.


Đánh siá những thành lựu đại được irons 10 năm đổi mới. Đại hội đại


biểu toàn quốc lần thứ VIII đã nêu rõ: Tinh hình chính trị cua đất nước ổn đinh:
nén kinh tế có nhữns bước phát triển, đã đạt dược những tiến bộ rõ rét trong
việc thực hiện các mục tiêu của 3 chương trình kinh tế. bước đáu hình thành nen
kinh tế hìuie hố nhiều ihành phan, vận hành theo cơ ché' thị trường cỏ sự quan
lý cùa Nhà nước: huy clộníi được nguồn lực san xuất cua xã hói: tốc dơ lạm phát


<b>đ u o c k i ề m c h ê đời sốnti CIUI m ó t bõ phíìn nhctii díìn đii được CUI ihi cn; nen đun </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

Trong Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ươne Khoá IX vé các văn kiện
Đại hội X của Đảng, phần đánh giá 5 năm thực hiện nshị quyết Đại hội IX và
nhìn lại 20 năm đổi mới đã nêu rõ: nền kinh tế đất nước đã đạt nhữns thành tựu
rất quan trọng, tốc độ tăng trường bình quân trons 5 năm ( 2001 - 2005 ) là
7, 5% và phát triển tương đối toàn diện. Văn hoá và xã hội có tiến bộ trên nhiều
mặt, đời sống nhân dân được cải thiện. Chính trị xã hội ổn định, quốc phòns an
ninh được tăng cường. Quan hệ đối ngoại có bước phát triển mới. Sức mạnh
khối đại đoàn kết toàn dân tộc được phát huy. Về 20 năm đổi mới Báo cáo
khẳng định, công cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt được nhữne thành tựu to lớn và
có ý nghĩa lịch sử. Đất nước đã ra khỏi khủns hoảns kinh tố- xã hôi. có sự thay
đổi cơ bản và loàn diện. Kinh tế lăng trườno khá nhanh, sự imhiệp C M í. 1IĐI1.
phát triển kinh tố thị trường định hướng xã hội chu nshĩa đane đấy mạnh. Đời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết
toàn dân tộc được củng c ố và tăng cường.


-

<i>Thứ hai : Vấn đê cĩiéu tiêí phún pliối thu nhập iỊÌỉĩa cúc íỊÍai cấp. laiìíi </i>


<i>lớp trong xã hội vé c ơ bản được ỳ ả ị quyết hợp lý</i>



Phán phối là một mặt của quan hệ sán xuất và do quan hệ sơ hữu vé tư
liệu sản xuất quyết định. Mỗi một phươne thức sản xuất nhất định có quy định
phân phối tương ứne với nó. Quan hệ sán xuất như thê’ nào. thì quan hệ phân
phối cũng như thế ấy. Cơ sở của quan hệ phân phối là quan hệ sờ hữu vé tư liệu


sản xuất. Quy mồ. cơ cấu và trình độ phát tricn cùa sản xuất quy định quy mó
và cơ cấu của phân phổi. Phân phối khơntỉ thế vượt q trình đõ hiện có cua lực
lượng sản xuất. N e ượ c lại. nếu phân phối phù hợp với sự phát trie'll cua san xuất,
có lợi cho việc độns viên tính tích cực của người lao động, thì sẽ thúc đấy san
xuất phát triển, còn nêu khơrm phù hợp thì nó sẽ can trớ sư phát trien cua san
xuất xã hội.


Nước ta từ khi đất nước bước vào ihịi kỳ đơi mới. <b>van </b>đõ phân phoi <b>luôn </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

triệu con người, đến động lực phát triển kinh lế. đến ổn định chính trị - xã hội.
Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tườns Hồ Chí Minh về vân
đề phân phối, Đảng ta xác định phân phoi tron® nền kinh tế thị trườns định
hướng xã hội chủ nghĩa là phải dựa trên cơ sở của sự đóng góp thực tế của mỗi
người về ỉao động, tài năng, trí tuệ, vốn. tài sản... vào quá trình sản xuất kinh
doanh, thực hiện cổng bằng trong phân phôi. Nauyên tắc công bằng trons phân
phối là, ai đóng góp nhiều vốn được chia nhiều, ai đóng ít vốn được chia í t :
người lao động làm việc nhiều, làm việc tốt được hưởng nhiều, ai làm việc ít
được hưởng <b>ít, </b>người khơng làm việc thì khõne hướng. Phải thực hiện phân phối
một cách công bằng "ở tất cả các khâu phân phối hơp lý tư liệu sản xuất lẫn ở
khâu phân phối kết quá sản xuấl, ở việc tạo diều kiện cho mọi người đổu có cơ
hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình”[3-tr. 113. 1 14], Phân phổi cỏne
bằng trước hết phải thực hiện ở việc phân phối hợp lý tư liệu sản xuất. Các tư
liệu sản xuất chủ yêu của xã hội như tài nguyên, đất đai... thuộc quyền sở hĩru
của Nhà nước phải được phân phối, sử dung hop lý trên cơ sở phán biệt rõ quyén
sở hữu và quyền sử dụns chúng. Trong phân phổi kết quả sán xuất, phai : "Thực
hiện nhiều hình thức phãn phối, lấy phân phối theo kết quá lao động và hiệu quá
kinh tế là chủ yếu, đồns thời phân phối dưa trên mức đỏng góp các nguồn lực
khác vào kết quả sản xuất kinh doanh và phán phối thông qua phúc lợi xã hội. di
đôi với chính sách điều tiết hợp lý. bảo hộ quyển lợi của người lao động”[3-
tr.l 13, 114],



</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

đã giữ vững nguyên tắc phán phối theo lao động. Đại hối đại biểu toàn quốc lán
<b>thứ IX đã nêu : "... thực hiện phân phối chủ yếu Iheo kết qua lao độn2 và hiệu </b>
quả kinh tế, đổng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các neuổn lực khác
vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội” [4-tr88]. Kết qua lao
động cụ thể của mỗi người, của một đơn vị sán xuất và kinh doanh trons các
thành phần kinh tế chỉ có thể được thừa nhận và làm cãn cứ để phân phối khi
sản phẩm do họ làm ra được tiêu thụ và thừa nhận trên thị trường. Hiệu quá kinh
tế được thể hiện ở kết quả lao động của cá nhãn và tập thể trons đơn vị sản xuất,
<b>kinh doanh. Yêu cắu của phán phối theo kết quá lao độn2 và hiệu quà kinh tế là </b>
trong những điều kiện lao độnc như nhau, nhữrm lao độnc mana lại kct quá
ngang nhau thì được trả công bàng nhau, nhữnii lao động mans’ lại kết quả khác
nhau phải được trả công khác nhau.


Quan điểm phán phối được xác định xuất phát từ mục tiêu cao nhất của
Đảng, Nhà nước và nhân dán ta là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh. Nó thể hiện đặc trung của quan hệ phân phối trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. lấy phát triển nen kinh tê'thị trường nhiều thành phấn
kinh tế làm phương <b>tiện. </b>Việc thực hiện quan điểm <b>phân phơi </b>đó SŨ tạo động lực
từ mọi thành phần siai cấp, tầng lớp xã hội đóns góp vào sự nghiệp đổi mới.
cốna nehiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiên nay.


Nhà nước có vai trị quan trọng trona phân phối và điểu tiết thu nhập đối
với các thành viên, nhóm xã hôi. các giấp cấp và tâng lớp trong xã hôi. Sư can
thiệp của nhà nước là m ột nhân tố trong c ơ c h ế phân phối và điểu tiết thu nhập
quốc dân. Nhà nước sử duns các công cụ. đó là các chính sách quy định mức
lương tối thiếu, lài chính, tín dụng : các chính sách vé thuế; các chính sách xã
hội như (việc làm. xóa đói giảm nghèo, bao hiếm xã hội. cứu trự xã hội...) Đó là
các chính sách phân phối, điểu tiết thu nhập cua nhà nước.



</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

phân phối thu nhập. Những chính sách dó đã đem lại nhữna hiệu qua ro nét. the
hiện trên những nội dung sau :


<i>-V ẻ clĩinh sách tiên lương :</i>

Tiền lương là hình thức thực hiện cua nsuyên
tắc phân phối theo lao động — nguyên tắc phân phối chủ yếu trong nền kinh Lê
thị trường định hướng x ã hội chủ nghĩa ờ nước ta. Trong c á c giai đoạn phát triển
kinh tế — xã hội, nhât là trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm đến việc cải cách hoặc điều chình tiền lươn í! cho phù hợp nhầm
từng bước nâng cao mức sống của người lao độns. thúc đẩy phát triển kinh tế và
thực hiện cỏne hằng xã hội. Kể từ năm 1993 đến nay. đã cần 10 lấn Nhà nước
chỉnh mức lương tối thiếu.


Theo đề án cải cách tiền lương của Chính phủ. được áp dụng từ 1-4-1993
thì mức lương tối thiểu quy định là 120.000đ/tháng. Vào tháng 1-1997. khi giá
sinh hoạt tăng 33%. Cũnc vào thời điểm 1-1997. Nhà nước còn cho phcp điều
chỉnh lăng thêm mức lương tối thiểu iheo hệ sô' nsành (0.8 ; 1.0 và 1.2) và vùng
(0,1 ; 0,2 và 0,3), Nhà nước điều chỉnh mức lương lcn 144.000 đ/thánìỉ (lănti
20%). Tháng 1-2000. chỉ số giá tiêu dùng tăng khoảng

<i>50%</i>

so với 12-1993.
lương tối thiểu được lãng lẻn 180.000 đ/lháng. Tháng 1-2001. mức lương tối
thiểu được điều chỉnh là 2 1 0 .0 0 0 đ/tháng. ngoài ra Nhà nước còn quy định đổi
với c á c đơn vị sản xuất, kinh doanh căn c ứ vào lợi nhuận và năng suất lao động
có thể lựa chọn mức lương tối thiểu 210.0ơ0đ/ tháng đến 525.000đ/tháng (đối
với doanh nshiệp nhà nước) và 626.00 0đ/ tháng )đô'i với doanh nghiêp có vốn
đầu tư nước ngoài). Kể từ năm 2003 đến 200 7. có thêm 4 lần điều chinh lương
tối thiểu đã tãng từ 210.000đ/tháng lên 5 4 0 ngàn đổng/tháng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

quân trong chế độ tiền lương, bước đầu tiếp cận được với nauyên tắc phân phối
<b>theo lao động. Chính sách tiền lương nhữns. năm gần đáy bước đầu 2Óp phần </b>
tạo ra tinh thần phấn khởi cho người lao đỏng, ổn định chính trị - xã hội. thúc
đẩy tăng năng suất lao động.



-

<i>Vê </i>

<i><b>chính sách </b></i>

<i>thuê :</i>

Đây là một trons những chính sách quan trọna
trong phân phối thu nhập. Theo chương trình cải cách thuế bước I từ năm 1990.
nước ta đã hình thành một hệ thống chính sách thuế, gồm nhiều loai thuế : nhà
đất, doanh thu, giá trị gia tăng, tiêu thụ đăc biệt, nhập khẩu, nôns nshiệp. tài
nguyên,... Mặc dù hộ thốna chính sách ihuế nước la còn cổ nhiều vấn đe dặt ra
cần phải khắc phục và hoàn thiện, tuy nhiên nó đã bảo đảm và huy độn í! được
các nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Ilệ thốns chính sách thuế được áp dụns
rộng rãi và thống nhất cho các thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư đều bình
đẳng và công bằng về nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước. Số tiền thuế ngày
một tăng cao qua các năm, góp phần vào sự động viên nguồn thu cho ncân sách
nhà nước. Điều đó đã thể hiện vai trò điều tiết thu nhập, độne góp phẩn đảm bảo
sự công bằng trong phạm vi toàn xã hội.


-

<i>V ề một s ổ chính sách x ã hội :</i>

Chính sách xã hôi của nước ta là một hệ
thống các chính sách liên quan đến mọi lĩnh vực xã hội, như : giải quyết việc
làm, xóa đói giảm nghèo, bảo hiểm xã hội, trợ cấp nhà nước. ... Các chính sách
đó có phạm vi tác động toàn diện, tới mọi đối tượng trong xã hội. Cùng với quá
trình dổi mới toàn diện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, việc chuyến đổi
<b>sang nền kinh tế thị trườn2 định hướng xã hội chủ nghĩa, các chính sách xã hôi </b>
của nước ta cũng được đổi mới, điều chỉnh, sửa đổi liên tục theo hướng huy
động mọi nguồn lực trons xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

Nhờ đó, các Quỹ quốc gia về hỗ trợ việc làm, các trung tâm dịch vụ

<i>mới</i>

thiệu
việc làm có điếu kiện để phát triển mạnh thõna qua việc huy độns các neuổn
vốn và cho dân cư vay với lãi suất thấp. Tiếp đó. Nghị định 72/CP ngày
31/10/ 199 5 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao
động quy định rõ nguồn thành lập Quỹ quốc gia về hỗ trợ việc làm và việc sử
dụng Quỹ đó. Sau đó cịn có nhiều thơng tư của Bỏ Lao động -Thươ ns binh và
xã hội, Bộ Tài chính, Bộ K ế hoạch và Đầu tư... hướng dần về việc cho vay Quỹ

quốc gia hỗ trợ việc làm đối với người lao động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

ở thành thị giảm xuống conf5,3% ; thời gian sử dụns lao độns o nỏna thôn đạt
8 0 , 6 % ” [5- tr.l56].


+ Chính sách xóa đói giảm nghèo : Đáy là một trons nhữns chính sách xã
hội cơ bản, được Đảng và Nhà nước ta đăc biệt quan tâm. Kể từ năm 1992 đến
nay, chủ trương xóa đói, giảm nghèo của Đảng được triển khai trên phạm vi cá
nước. Chính phủ và các bộ, ngành liên quan đã cu thể hóa chủ trương xóa đói.
giảm nghèo của Đảng bằng nhiều chính sách, cơ chế. quyết định, nghị định
thông tư cụ thể. “ Theo số liệu của Bộ Lao độns - Thương binh và Xã hội. tron a
thời gian qua chúng ta đã giảm được 2 triệu hộ nghèo : tỷ lé hộ nehco aiảm
nhanh (theo chuẩn Việt Nam), từ Ircn 3 0 r/r năm 1992 xuốne cịn ìor/r năm
<b>2000, mỗi năm bình quán 21 ảm được 2 5 0 .0 0 0 hộ. riêna eiai đoạn 1996-2000 </b>
mỗi năm giảm được 3 0 0 .0 0 0 hộ (chiếm 2%). Tỳ lệ đói nghịo giảm đi cả ờ Thành
thị và nông thôn, mức sống của người dân được cải thiên, điều đó thê hiện ở sự
gia tãng mức thu nhập của người nghèo và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội
của họ như giáo due cơ bản. y tế.” [45-tr. 141]. Theo Văn kiện đại hội đại biêu
toàn quốc lẩn thứ X. “ Công tác xóa đói, giảm nghèo được đẩy mạnh bằng nhiéu
hình thức, đã thu hút được nhiều kết quả tốt thône qua việc trợ giúp điếu kiện
sản xuất, tạo việc làm, cải thiện kết cấu hạ tẩng. nhà ở. tao cơ hỏi chơ người
nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, tãng thu nháp, củi thiện đời sống ;
động viên các ngành, các cấp. các đoàn thể quần chúne và các tầng ìớp dán cư
tham gia. Đến cuối năm 2005. tỉ lệ hộ nshèo còn

<i>l c/c</i>

(kế hoạch là 10

<i>cỉc.</i>

theo
chuẩn Việt Nam cho giai đoạn 2 0 0 1 - 2 0 0 5 ) ’ Y ‘Thu nhập bình quán đẩu người
tăng từ 5,7 triệu đổna năm 2 0 0 0 lên 10 triệu đồng năm 2005. tăng 12.1% năm
và chỉ số phát triển con người được nâng lên"[5 -tr. 157],


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

công nhân, viên chức, người lao động làm ở khu vực tập thể và cá thể Irons các
doanh nghiệp sử dụng 10 lao động trờ lên (Điều 36 Điểu lệ bảo hiểm xã hội).


Các chính sách về bảo hiểm xã hội ờ nước trong thời gian qua đã được đổi mới
theo hướng mở rộng đối với người lao động thuộc các thành phần kinh tế.
“ Năm 2 0 0 2 , số lao động được tham gia bảo hiểm tãna gấp 2 lần so với năm
1995. Điều đó đã tạo điều kiện cho việc thực hiện có hiệu quả nhiều chính sách
kinh tế — xã hội khác, nhất là chính sách về lao động, việc làm, huy độns được
tiềm năng của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân” [45-ti\148].


+ Chính sách trợ cấp - cứu trợ xã hội của Nhà nước: Đâv là một trong
nhũng bộ phận hợp thành của hệ thống chính sách xã hội (an sinh xã hội), đc
cho nhũng người lao động gặp khó khăn, “ yếu t h ế " trong xã hội có những đicu
kiện vươn lên, đảm bảo cuộc sống bình thường. Chính sách này cũng nhăm thực
hiện mục tiêu gắn tăng trường kinh tế với tiến bộ và công bàng xã hội. Đối
tượng của chính sách này là những người. Trong thời gian qua. chính sách trợ
cấp - cứu trợ của Nhà nước đã thực sự là chỗ dựa. cưu mans cho những người
gặp khó khăn, giúp họ hòa nhâp với cộng đổng, đảm bào đời sống, góp phần
tích cực trong việc thực hiện công bằng xã hội, ổn định chính trị - xã hội.


-

<i>Thứ bơ : Đời sống, thu nhập và việc làm của mọi ĩơng lớp nhún dân </i>


<i>được cải thiện r ỗ rệt</i>



Nghị Quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt
Nam, tháng 4 - 200 6. phần tổng kết 20 năm đổi mới đã khảng định : “ Công
cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

<b>ngưng được nâng cao. Sức mạnh tông hợp của quốc sia đã tản2 lcn rât nhicu. </b>
tạo ra thế và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lén với tricn vọns tốt đẹp” [5-
tr.17].


Đây là đánh giá tổng quát, bao trùm nhãt vé thành tựu kinh tê. xã hội của
đát nước đã đạt được sau 20 năm đổi mới. Nhờ những thành tựu to lớn và ý


nghĩa lịch sử đó nên đời sổng và thu nhập của mọi người dán thuộc các thành
phần giai cấp, tầng lớp trong xã hội nhìn chung đều được cải thiện rõ rệt. nhất là
trong những năm gần đáy.


Theo số liệu thông ké thu nhập hình qn một níiưừi mội than" lính
chung cả nước cùa năm 2003 - 2004 theo íiiá thực tế đạt mức 4X4.400 đón LI.
tăng 3 6 % so với năm 2 0 0 1 - 2 0 0 2 ; trona đó tốc độ tãn° thu nhập cùa cư dân
nông thôn cao hơn thành thị (vé giá trị tuyệt đối là thấp hơn) : năm 2003 - 2004
thu nhập bình quân tháng của cư dân thành Ihị đạt 815.400đ. tăng 31.19r so với
năm 2 0 0 1 - 2 0 0 1 , cư dân nông ihôn đạt 378.000đ đổng, tăng 37.4%. Một số vùng
có mức lăng cao hơn mức trung bình của cả nước như : đồng hằn í: sổng Hổng
tăng 3 8 ,3 % , vùng Đông Bác Bộ tàng 4 1 ,39c . Tây Bắc Bộ là vùng khó khăn nhất
cũne lăng 3 4 .9 % . đặc biệt vùng Tây Nsuyẽn. do siá cà phé. cao su tâng cao
cùng với các chính sách hỗ trợ của Nhàn nước nén mức ihu nhập táng đốn
5 9 ,9 % so với năm 2 0 0 1 - 2 0 0 2 [46-tr.385].


Cơ cấu thu nhập của dân cư cũns có sư chuvcn biến tích cực : thư nhập từ
<b>tiền lươns. tiền côna của hoạt đôn2 phi nôn2 nghiệp lăng dan từ </b>

<i>22.5r/c</i>

trong
tons thu năm 1999 lên

<i>32.1%</i>

năm 2 0 0 3 - 2 0 0 4 . đổng thời tý trọna thu từ nóng,
lâm, ngư nghiệp giảm từ 4 1 . 6 % xuống

<i>21%.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

6 2 % ; tý lệ sô' xã ờ nơng thơn có điên lưới đat 94.3<7f và xã có đườns ó tó đơn
tận trung tâm đạt 94,5%... Số lượng các nhà ở của neười dán được xây kiên cổ.
khang trang ngày càng tăng, diện nhà tạm ngày càng giám đi [46-tr.384J.


Tỷ lệ hộ đói cơ bản được xóa và sô hộ nghèo ngày càns giảm mạnh qua
các năm ; nêu tính theo chuẩn quốc tế về chuẩn nghèo chung bao gồm khoản
chi phí đủ mua lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ năng lượna hoạt độnc hàng
ngày cho một người là 2 . 1 0 0 kilôcalo và khoản chi phí phi lương thực bàng
khoảng 2/3 số chi phí mua lương thực, thực phấm thì sơ hộ nshèo đã giảm từ


5 8 . 1 % năm 1993 xuống 3 7 .4 % năm 1998. 2 8 . 9 f/r năm 2002 và 24. K í năm
2004 , như vặy trong vòne 1 ] năm (1 993-2 004) cá nước đã si ám dược 58.5?f số
hộ nghco. Đáy là một kết quả rất đáng tự hào. được cộng đổng quốc tố đánh aiá
cao, bởi vì Việi Nam đã hoàn thành mục tiêu siàm 1/2 số hộ nghèo vào năm
2005 , về đích trước 10 năm so với IT1ỐC Liên hiệp quốc đồ ra là đến năm 2015
giảm 1/2 số hộ nghèo [46-tr.384J.


Vấn đổ giải quyết việc làm giai đoạn 2 0 0 0 -2 0 0 5 . theo Vãn kiện Đại hội
đại biểu loàn quốc lần thứ X của Đảng: “Tronc 5 năm. tạo them việc làm chí)
7,5 triệu lao động”. [5-tr.58J.


Trên đây là những con số phản ánh vé đời sons và thu nhập của người
dân thuộc các thành phần giai cấp, tầng lớp trong xã hôi theo tỷ lệ hình quán.
Có được nhũng thành cơng kể trên là cả một sự nỗ lực phấn đấu khơng mệt moi
của tồn Đảng, toàn quân và toàn dân ta. Theo xu hướng phát triển kinh tê' -xã
hội chung của đất nước, vấn đẽ đời sống, thu nhập và việc làm của giai cấp cóng
nhãn, của giai cấp nơne dân, tầng lớp trí thức cũng có sự cải thiện rõ rệt.


-

<i>Thứ tư : Vấn đ ể s à hữu - c ơ sở của sự lùnh thành cúc quan hệ lợi ích </i>


<i>kinh t ế của các íỊÌtỉi cáp và rầm> lớp trong xã hội vê cơ bàn dược giải quyết hợp</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

kinh tê (chủ yêu là quan hệ sở hưu) của một xã hội nhất định nào đó. biêu hiện
trước hêt dưới hình thức lợi ích” [31-tr.325J. Mỗi một quan hệ SO' hữu quy định
một quan hệ lợi ích kinh tế xác định. Cho nên. khôna thể siái quvêt vấn dể lợi
ích kinh tế ngồi các quan hệ sở hữu. Quan hệ sờ hữu là nsuổn sôc. là cư sơ đê
hình thành lợi ích kinh tế. Giải quyết hợp lý, đúng đắn vấn đề sở hữu c ó V nshĩa
quyết định đối với việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế siữa các giai cấp.
tầng lớp trong xã hội.


Việc giải quyết vấn đề sở hữu ở nước ta trước thời kv đổi mới có nhiều


hạn chế, chưa phù hơp với thực tiền và xu thố phái triển chuno. Neuyên nhân,
trước hết là do nhận thức chưa đầy đủ về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
<b>nước ta, do đó chỉ chấp nhận và đổ lổn tại chế độ sở hữu cồng côn<2 dưới hai </b>
hình thức ]à sử hữu toàn dãn và sở hữu tập thế. Các hình thức sở hữu khác thì
thông qua cải tạo xã hội chủ nghĩa bị xóa bỏ nhanh chóng. Sớ hĩru tư bản tư
nhân cải lạo bàng tịch thu, trưng thu hoặc chuyển thành côna tư hợp doanh. Sử
hữu tư nhân, cá thể bị cải tạo bằne hợp tác hóa. Vì vậy đã loại bỏ nhiều nsuổn
lực để phát triển sản xuất, nâng cao đời sốne nhân dân, vi phạm nghiêm trọng
quy luật quan hệ sản xuất phủi phù hợp với tính chất và trình độ cùa lực lượng
sản xuất mà chúng ta thường nhấn mạnh.


Cũng vì khơng. thấy rõ tác động qua lại siĩra quan hệ sớ hữu với quan hệ
tổ chức, quản lý và quan hệ phân phối, trong đó quan hệ sờ hữu có vai trò quyết
<b>định, nhưns các quan hê tổ chức, quản lv và quan hệ phân phối cũng có ảnh </b>
hưởng trở lại đến quan hệ sở hữu. ảnh hưởng đến hiệu quá sản xuất kinh doanh.
Chúng ta thường nhân mạnh việc thay đổi quan hệ sở hữu về tư liệu sán xuất mà
không coi trọns giải quyết các vấn đề tổ chức quản lý và chế độ phán phối, do
đó cũns thủ ÚCU mất độns lực cho sự phát triển, động lực gắn bó người sản xuất
với quá trình sán xuất kinh doanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

dân không hăng hái sản xuất trén ruộns đổns. Những tài san cua nhà nước năm
trong tay người lao động không dược sử dụns có hiệu qua vì họ khịiii! dược lự
chủ bởi những quy định hành chính cứng nhắc và bời vì khõns có sự sán bó lợi
ích kinh tế với việc sử dụng, phát huy có hiệu qua tài sán đó.


Với những hạn chế trên, nền kinh tế nước ta thời kỳ trước đổi mới lâm
vào trạng thái trì trệ trong một thời gian dài. Nhận thức được nsuyên nhân sâu
xa sự trì trệ của nền kinh tế nước ta. trong đó có nhũng vấn đề quan hệ san xuất.
<b>Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã chỉ ra ràng lực Iươn2 sản xuất bi kìm hãm </b>
khơng chỉ trong trườn í! hợp quan hệ sản xuất lạc hậu mà ca khi quan hệ san xmíl


phát triển khơng đồng bộ. Bởi vậy, ở Đại hội VI Đảng ta chủ trươnc : đổi mới
quan hộ sản xuất là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục trong suốt thời kỳ quá độ
lên chủ nahĩa xã hội và bao gồm cả 3 mật : xãv dưna chế độ côns hữu về tư liệu
sản xuất, chế độ quản lý và chế độ phán phối; nển kinh tế nước ta có cơ cấu
nhiều thành phần và tổn tại trong một thời gian tương đối láu dài là dặc trưng
của thời kỳ quá độ ; mỗi thành phán kinh tê' dựa trên một hình thức sở hĩíu nhất
định, do đó trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải thực hiện da sở hữu ;
sửa đổi. bổ sung những chính sách vé ruộne đất để quản lý. sử dụnu có hiệu quá
tài nguyên đất. Cần giao đất. siao rừne cho các đơn vị lập thế và cú nhãn sử
dụns láu dài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

nghia xa hội và thê hiện tinh thán dân chủ về kinh tế. dam báo cho mọi người
được tự do làm ăn theo pháp luật ; các hình thức tư nhân (cá the. lieu chu. ur ban
tư nhân) vân cân thiết lâu dài cho nển kinh tê và nằm irons cơ cáu cua ncn kinh
tê hàng hóa đi lên chủ nghĩa xã hội ; kinh tế tư nhân được kinh doanh khỏns hạn
chê về quy mô, địa bàn hoạt động trong nhữns ngành nshề sản xuất, xảy dựĩiỉi,
vận tải, dịch vụ mà luật pháp không cấm : tư bản thươno nghiệp... vẫn dược kinh
doanh những ngành mà pháp luật cho phép.


Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lẩn thứ VII đã đề cập đến sự tách rời
giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng : “ Sửa đổi và hổ suns: các cơ ché. chính
sách cấn thiết để siải quyết đúns đắn mối quan hệ siữa quyền sò' hữu và quyền
sử dựng, quan hệ giữa Nhà nước và xí níihiộp quốc doanh... Tiến hành việc giao
vốn và áp dung rộng rãi các hình thức khốn trong xí nshiộp quốc doanh” [2-
tr.67,68]. Đối với các doanh nghiệp nhà nước. Đại hội VII xác định phẩn tài
sản, vốn trong các doanh nghiệp nhà nước chi làm một bộ phận quan trọng của
sở hữu nhà nước. Để tài sản và vốn trong doanh nghiệp nhà nước phát huy hiệu
quả cẩn xóa bỏ dẩn cấp hành chính chủ quản. Củng cố và nâng cao hiệu qua các
doanh nghiệp nhà nước báng biện pháp cổ phẩn hóa (nhà nước nám cổ phán chi
phối) và mở rộng các hình thức khoán.



</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

Sau Đại hội VIII, Hói Nghị Trung ương 4. Nghị quyết số 06 NQ /TW cua
Bộ Chính trị (Khóa VIII) về một số vấn đề phát triển nôna nchiệp. nóne thơn đã
khăng định lại vấn đề ruộng đất mà Đảng ta trong Khóa VII đã nêu. đổns thời
cụ thể hóa hơn một sơ điểm : Nhà nước thống nhất quản lv đất đai theo quy
định, kế hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Nhà
nước quy định giá đất một cách công khai, căn cứ vào từng loại đất. từng vùns
và mức độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng... làm cơ sở để xây dựns chính sách
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mức đền bù khi thu hổi đất, thế chấp khi vay
vốn... Đẩy mạnh việc giao đất và cấp HÍấy chứng nhận quyển sứ dụns đất ổn
định lâu dài cho nông dân. Nông dân được siao đất để sản xuất irons mức hạn
điền thì khơng phải trả tiền, và được thuê đất phẩn vượt mức hạn điền O' những
vùng có điều kiện.


Đại hội I X của Đảng tiếp tục phát triển và làm rõ thêm quan điếm siải
quyết vấn đề sở hữu trong thời kỳ đổi mới, trong đó xác định “ kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở hữu. nhiồu thành phẩn kinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. kinh tế nhà nước cùng với kinh
tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững c h ắc ” , ... “ Tiêu chuẩn cãn bản đố
đánh giá hiệu quả xây dựne quan hệ sản xuất theo định hướng xã hôi chủ nghĩa
là thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, cải thiên đời sống nhân dân. thực hiên
c ô n g b an g x ã h ộ i ” .


Tổng kết 20 năm đổi mới, Đại hội X của Đảng xác định rõ : “ Trên cơ sở


<b>ba c h ế độ sở hữu (toàn dân. tâp thể, tư nhân), hình thành nhiều hình thức SO' hữu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

các thành phần kinh tê cùng phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập
thê ngày càng trở thành nền táng vững chắc cua nền kinh tê quốc dãn. Kinh tê tư
nhãn có vai trò quan trọng, là một trong những động lực cua nền kinh t é " [5-


tr.83].


Văn kiện Đại hội xác định rõ : doanh nghiệp cổ phần là hình thức tổ chức
kinh tê ngày càng phát triểnvà phổ biến, đang góp phần thúc đẩy xã hội hóa sản
xuất kinh doanh và sở hữu. Với doanh nehiệp nhà nước, hoại độn° trong mõi
trường cạnh tranh, công khai, minh bạch. Doanh nghiệp nhà nước có quyển tài
<b>sản, thực sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm trôn thi trườn2 và pháp luật. Việc sáp </b>
xếp, đổi mới và nâns cao hiệu quả hoạt độns của các doanh nshiệp nhà nước,
trọng tâm là cố phần hóa.


Như vậy, sau 20 năm đổi mới. trên cơ sở kết quả hoạt đóns thực tiễn, vấn
đề sở hữu - cơ sở hình thành các quan hệ lợi ích kinh tế đã được Đãng ta giải
quyết đúng đắn và đạt những kết quả quan trọng. Giải quyết đúns tìãn, hợp lý
vấn đề sở hữu đã tạo động lực quan trona. góp phán phát triển kinh tê. Nén kinh
tố đã vượt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triến
lương đối toàn diện. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm sau cao hơn năm
trước, bình quân trong 5 năm 20 0 1 -2 0 0 5 là 7.51%. Đời sống nhân nhân đã từng
bước được cải thiện và nâng cao.


Như vậy, thực tiễn hơn 20 năm đổi mới đất nước vừa qua đã cho chúng ta
thấy, Đảng, Nhà nước ta đã có những chuyến biến căn bán trong quan niệm về
vấn đề lợi ích. từ nhận thức đến thực tiễn khai thác và sử dụng vai trò đỏng lực
của lợi ích. Nhờ việc giải quvết đúne đắn. hợp lý vấn đề lợi ích kinh tẽ đó.
chủng ta đã phát huy được sức manh tổna lực tù' mọi thành phần giai cấp. táng
lớp irons xã hội vì mục tiêu đổi mới, cơng nghiệp hóa. hiện đại hóa đất nước.
Chính sức manh động lực to lớn ấy đang đóng vai trò quyết định trong việc thực
hiện định hướnti phát triến kinh tế-xã hội cùa đấi nước ta trong giai đoan hiện
<b>nay nhầm đạt mục tiêu đổi mới. CƠHÍ1 nahiệp hóa. hiện đại hóa đấi nước.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<b>* </b> <i><b>T h u nhập, đời sống và điêu làm việc của ngư ời lan động nhìn ch u n g </b></i>


<i><b>cịn thấp và có n h iêu điểm bất cập</b></i>


Một điều không thể phủ nhận là trong thời kỳ đổi mới. đặc biệt là những
năm gần đây về thu nhập, đời sống và điểu kiện làm việc của nsười lao động
nước ta nói chung và công nhân, nồng dân. trí thức nói riêns đã được cái thiện
và nâng cao hơn nhiều so với trước. Tuy nhiên, lợi ích của một bộ phận côns
nhân, nơng dân và trí thức được hưởng chưa tương xứng với những thành tựu
của công nghiệp đổi mới và với những đóng góp của họ.


-

<i>Giai cấp công nhún,</i>

như dã <b>trình </b>bày

<i>ờ</i>

phán trên, họ lù một lire lượníi
khá đỏng đảo, chiếm 1 /3 lực lượne lao động xã hội. hàng năm làm ra khối lượnc


sản phẩm chiếm hơn 1/2 GDP và đóng góp trcn 6 0 9r ngân sách nhà nước. Mặc
dù vậy, hiện nay đa số công nhân nước ta gặp rất nhiều khó khăn về đời sốnc cả
vật chất và tinh thần.


Ngoài đổng lương ra, hầu nhu' cơne nhân khơng có các khoản phúc lợi
nào khác đáng kể. Thu nhập không đảm bảo tái sản xuất sức lao clộns. Hâu hết
các tỉnh, thành phố lớn. các khu công nghiệp táp truna ở nước ta chưa xây dưng
nhà ở lưu trú cho công nhân. Những nơi có bố trí chỗ ở cho cơng nhân thì rất
chật chội, tạm bợ. Cả nước hiện có 131 khu cổng nghiệp, khu chế xuất với 900
nghìn cơne nhân, nhưng chỉ có 2 % số công nhân được thuê nhà ơ do doanh
nghiệp xây dựng. Đời sốna văn hóa. tinh thần cho cốns nhân không được châm
lo. dịch vụ y tế khône được đảm bảo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

Theo số liệu của đồn kiểm tra liên nầnh cua thành phố Hà Nội cuối
nam 2 0 0 6 đa tiên hành kiêm tra 24 đơn vị về thực hiện chê độ chính sách đối
với người lao động cho thấy, 14/24 doanh nghiệp khổns đãng ký thoa ước lao
động tập thể với Sở Lao động - Thương binh xã hội địa phươns: 14/24 doanh
nghiệp chưa xây dưng thang, bảng lương (cá biệt có Lâm trườns Sóc Sơn vẫn áp


dụng mức lương tối thiểu 180 nghìn đổng/tháng): 18/24 doanh nghiệp nợ đọng
bảo hiểm xã hội từ 6-18 tháng với tổng số tiền trên 6.8 tỳ đổne. Nsoài ra. còn
nhiều sai phạm trong giao kết hợp đổng lao động như: giao kết không đúna loại
hợp đổng theo quy định, sai phạm về nội dunc hơp đổno. thâm quyền íiiao kẽt
họp đồng lao độ n g ... [47],


Tinh trạng vi phạm về quyền và lợi ích hợp pháp, chính đánsĩ cua cơne
nhân cịn diễn ra khá phổ biến đối với các doanh nghiệp có vốn đáu tư nước
ngoài. Theo Ong Nguyền Tiến Dĩnh - Chủ í ịch Liên đoàn Lao độn a Thành phố
Hà Nội: “ Hầu hết các doanh nghiệp nước ngoài như Đài Loan. Hàn Quốc và
Nhật bản đều có vi phạm về quyền lợi đối với người lao động. Điổu dáng nói,
riêng các doanh nghiệp của Nhật Bản lại đứng hàng thứ ba vé mức độ vi phạm” .
Các doanh nghiệp có tăng lương cơ bản cho côns nhân iheo quy định, sonc các
khoản khác lại giảm và nhũng khoản này thì luật khơng quy định. Trên thực tế
thu nhập của côno nhân không thể tăng, hoặc nếu có thì không đáng kể [4 8 J.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

hồn tồn khơng đáng kể. Nhưng khoản chi gọi là “ xa xỉ' như sinh hoat vãn
hóa thì hầu như rất ít: trên 8 5 % cổng nhãn khónơ dám đi xem phim, trốn 9 0 rr
công nhân không vào các khu vui chơi, giải trí. Chi có khống 4 0 - 4 6 r f xem
truyền hình hay đọc bá o” . Đó là tình cảnh của sần 1 triệu công nhân, na ười lao
động tại Thanh Phố Hồ Chí Minh [49],


Tình hình đời sông, thu nhập và điều kiện làm việc của cóns nhãn như
trên đã dẫn đến những cuộc đình cơng đane có nhữns diễn biến phức tạp. Đến
nay, cả nước đã xảy ra trên 1.370 vụ đình cơns. Riẽns năm 2006. xảy ra 390 vụ
và từ đầu năm 2 0 0 7 đcn nay là sần 70 vụ.


-

<i>G iai cấp nôn ạ dán.</i>

đây là lực lượn a chiếm đông dao nhái irons lổ nu lực
lượng lao động xã hội. Trone hon 2 0 năm đổi mới vừa qua. đặc biệt là vơi



nhũng tác động của q trình cổng nghiệp hóa. hiện đại hóa nơns nahiệp và
nồng thông, đã làm đời sống của người nông dân có những đổi thay tích cực.
Tuy nhiên, đời sống của người nơng dân nhìn chung vần còn thấp nếu so sánh
với mức sống chuna của cả nước, đổng thời có nhiều vấn đổ liên quan đốn lợi
ích kinh tế thiếi thán của họ chưa được đảm hảo. Những vấn đổ dưới đây chí)
thấy rõ điều đó:


<i>Một là,</i>

mức sống của người lao động khu vực nông thôn so với <b>thành </b>thị
còn quá chênh lệch. Đến năm 2 0 0 6 thu nhập bình quân/tháng của người lao
độna thành thị sấp hơn 3 5 % so với thu nhập của người lao động nông thôn.


<i>H ai là,</i>

một trona những nước có thứ hạng cao trong xuất khấu nông san
của thế giới, sons sản xuất chủ yếu vẫn trong tình trạng manh mún. phán tán ơ
các nông hộ với quy mồ nhỏ. so đó na ười được hưởng lợi từ xuất kháu đem lại
không phải là nông dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

thông qua các loại phí chiếm khoảng 10% thu nhập bình quán cua các hộ nshèo
và khoảng

<i>5%</i>

thu nhập bình quân của tồn thê các hơ dãn Irons nước.


<i>Bổn là,</i>

cơ cấu nông nghiệp trong GDP siảm mạnh từ khoáns 4 0 rc trons
những năm 1990, nay xuống còn 20 % . nhưng lực lượng lao độnc tập truna tronc
nông nghiệp vẫn chiêm gần 70 % . điều này phản ánh một thực trạng nãns suấi
lao động nồng nghiệp còn rất thấp. Theo thống ké. năm 2005. nãng suất lao
động nông nghiệp chỉ tăng 3,7%: nám 2 0 0 6 giảm xuốna còn 2.64%.


<i>Năm là,</i>

q trình cơng nghiệp hóa. đỏ thị hóa nsày càng được đẩy mạnh
thì việc thu hổi đất chuyên đổi mục đích sử cỉụnsi từ đãì nơng Híihiộp sane đâì
xây dựng, đất chuycn dùng cho phát Iricn cấc khu cịnỉỉ nshiệp. khu đơ thị.
đường sá giao thông và các cơng trình quốc gia khác là tất vếu. Ọ trình đó
dẫn đến diện tích đất dùng cho sản xuất, kinh doanh của người nông dân ngàv

càng bị thu hẹp, họ phải thay đổi chỗ ở và điều kiện sinh sống. “ Theo một khản
sát mới đây của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, trung bình mỗi hộ nóng
dãn nơi thu hồi đâì cỗ 1.5 lao động rơi vào lình trạng không cỏ việc làm và mỗi
ha đất nồng nshiệp bị Ihu hổi có lới 13 lao độns: mâì việc làm irong nóng
nghiệp. Với tổng số ]57ha đất đã được chuyến trong giai đoạn 2 0 0 1 - 2 0 0 4 ó'
nước ta thì có tới 20 .4 ỉ vạn lao động nông nghiệp phải chuyển đổi nghé nshiệp.
trong số đó nhiều người hiện vẫn chưa có việc làm và rơi vào tinh trạng that
nghiệp toàn phẩn” [50-tr.50].


Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách để giải quyết vấn đề bổi
Ihườns. tái định cư. bảo đảm việc làm. thu nhập và đời sổng của người nơng dân
có đất bị thu hổi. Song, một phần do những chính sách còn chưa phù hop. mặt
khác do nhiều địa phương trone thực hiện đén bù. tái định cư. đào tạo. giải
quyết việc làm cho neười nông dân chưa kịp thời và thoa đáng nén đời sổng cua
ncười nón2 dân cặp nhiều khó khăn, nhiéu vân dề xã hội bức xúc nay sinh ơ
<b>khu vực nôn2 thôn.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

nông thôn, đậc biệt là vùng sáu vùng xa còn nhiều thiếu thốn, cơ sờ hạ tầne yếu
kém, đời sống giáo viên cịn nhiều khó khăn... do đó chất lượnc siáo dục cùa
những khu vực này còn nhiều bất cập. Nhiều làng, xã chưa có cơ sơ y tế. Khu
vực đổng bằng sông Cửu Long, có nơi cả tỉnh chỉ có một bệnh viện đa khoa duy
nhất, trong khi đó cơ sở vật chất, trang thiết bị và dụng cụ y tế thiếu thốn.


Thực tê cho thấy ràng, “trong khi đất nước đã có nhữns chuyển biến về
mọi mặt, đời sống của mọi tầng lớp nhân dãn được cải thiện đáng kẽ thì nơng
<b>dân là những người thụ hưởng những thành quả đó ít nhất, họ là những 112ười </b>
“ đứng ngoài lề của sự phát triển” [51]. Số liệu điều tra của UNDP cho thấy,
nhóm 2 0 % những người giàu nhấi của Việi Nam hiện đang hưởna tới 4 0 rf lợi
ích từ an sinh xã hội của Nhà nước; trong khi, nhóm 2 0

<i>r/c</i>

những nauùi nghèo
nhấl chỉ nhận được 7 % lợi ích từ nguồn này [52].


-

<i>Đội ngũ trí thức:</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

vấn để tiền lương lại càng thể hiện rõ sư bấi cáp. Nếu chi dưa vào lươn” thì đối
VỚI những kỹ sư, cử nhân mới ra trường họ sẽ k h ỏ n s đu s òns và sinh hoat.


Vì mức lương khơng đảm bảo cuộc sống, một bộ phận khống nhị trí thức
phải xoay xở bằng mọi cách, chính đáng và thậm chí chưa <b>chính </b>đáns dể tãna
thu nhập, do đó khơng có điều kiện tập truns vào công tác chuyên môn. vào
nghiên cứu và học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Cũng do vậy mà chưa thật
tâm huyêt với nghề nghiệp, trình độ chun mơn bị xuống cấp, đạo đức nshề
nghiệp bị sói mịn.


Nếu chỉ sống dựa vào lương thì dối với kỹ sư. cừ nhân mới ra trườn",
lương sẽ không đủ sống và sinh hoạt. Nhu' thố ihì làm sao có thố độníi viên tinh
<b>thán nghiên cún khoa học, sáng tạo và ứng dunc khoa học và c ỏ n 2 nahệ vào </b>
cuộc sống. Với chế độ lương và phụ cấp nghề nghiệp hiện nay. chi một số ít nhà
khoa học có trình độ cao, có đề tài nahiên cứu, có điều kiên hợp tác với nước
ngoài hoặc một số trí thức trong các ngành kinh tế làm ăn có hiệu quả mới đảm
bảo được mức sống bình thườnc và có thể là khá giả.


Vì ch ế độ đãi rmộ chưa tương xứn° với lài năng và sự cổng hiến mà nhiều
nhà khoa học giỏi đã từ bỏ hoạt độns khoa học và cỏns nghệ đổ chuyển sang
làm kinh doanh ở trong và nsoài nước để kiếm sốnc và làm eiàu. Đây là sự mất
mát lớn của nền khoa học Việt Nam trong những năm qua, hiện nay và cả tương
lai lâu dài nữa, khi mà chúng ta tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, tùng bước tiếp cận với nền kinh tế tri thức. Theo cơng trình nghiên cứu
mới đây về trí thức của Giáo sư Phạm Tất Dons. 7 4 . 2 6 # người đươc hỏi cho
ràng họ khổne hài lòng với mức lương hiện có. Theo họ. tình trang chảy máu
chất xám ra khỏi các đơn vị khoa học-công nghệ trước hết bắt nguồn từ nguyên


nhãn tiền lươnc đo cơ quan trả quá bâì hợp lý. quá tháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<i><b>* N h ữ n g thiếu sót trong việc giải quyết vấn đế sờ hint</b></i>


Hơn hai mươi mươi nãm đổi mới vừa qua. vấn đề sở hữu ờ nước ta đã có
những thay đổi quan trọng theo hướng có lợi cho sự phát triển của sản xuất.
Đảng, Nhà nước ta đã khôi phục và phát triển những Ihành phần kinh tế dựa trên
các hình thức sở hữu toàn dân, tập thể và tư nhàn. Trên cơ sờ ba hình thức sờ
hữu. thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội
chủ nghĩa, mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, dược bảo hộ quyền
sở hữu và thu nhập hợp pháp. Điều đó đã góp phần làm cho nền kinh tế nước ta
trong những năm đổi mới vừa qua có hước chuyển hiến căn ban. tốc độ lãna
trưởng cao liên tục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

những nguyên nhân chủ quan” . “Tư duy của Đảng trên mót số lĩnh vực chăm
đôi mới. Một sô vấn đề ở tầm quan điểm, chủ trương lớn chưa được làm rõ nên
<b>chưa đạt được sự thống nhất cao về nhặn thức và thiếu dứt khoát tron2 hoạch </b>
định chính sách, chỉ đạo điều hành, như các vấn đề: sở hữu và thành phần kinh
tế; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; xây dưne nền kinh tế độc lập tự chù và
hội nhập kinh tế quốc t ế ; . . . ” [5-tr.65].


Hiện nay, vấn đề sở hữu vẫn còn những điểm bất cập cần giải quyết, như:
Các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội còn tập trung quá nhiều irons doanh
nghiệp và các đơn vị kinh lố thuộc thành phần kinh tố nhà nước với hình thức sớ
hữu loàn dân. Tuy rằng, kinh tế nhà nước eiữ vai trò chủ đạo. là lực lirợns vật
chất quan trọng để nhà nước định hướng và điều ticì nền kinh tố. song trong
chừng mực nhất định có nhiều doanh nghiệp nhà nước không gán được người
lao động với quyền sở hữu của họ về tư liệu sản xuất, dẫn đến làm ăn kém hiệu
quả, thua lỗ. Mộl số thành phần kinh tế khác, như: kinh tế tư nhãn, kinh tẽ tư
bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu lu' nước ngoài mặc dù đã được tạo điểu kiện


phát triển nhưng tư liệu sản xuất trong tay họ quá ít. chưa đáp ứntĩ dược khá
năng sản xuất của họ.


Hình thức sở hữu tồn dân (đúng hơn là hình thức sở hữu nhà nước) ỏ các
xí nghiệp quốc doanh chưa phân biệt được rõ ràng vai trò của người sở hữu là
nhà nước VỚI chủ thể sử dụne là g iá m đố c và tập thể cán bộ cô ng nhân viên dối
với tư liệu sản xuất, nên chưa quy được trách nhiệm trong sản xuất và chưa gán
được lợi ích kinh tế với nsuoi chủ sử dụng tư liệu sản xuất.


Hộ nông dân đã và đans từng bước trở thành đơn vị kinh tế tư chu. Hiện
nay đang phát sinh một vấn đề. ruộng đất thuôc quyền sở hữu của nhà nước và
nôns. dân được nhà nước giao quyền sử duns, song hiện nay do yêu cầu thu hói
đất để phục vụ cơng nghiệp hóa. đơ thị hóa nên diện tích đát dành cho sản xuất
của người nơng dân nsàv càníỉ bi thu hẹp. Na ười nơng dán gặp nhiêu khó khăn
<b>trong sán xuất và đời sòn 11.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

Phân phối thu nhập là một vấn đề rộna lớn và phức tạp. vì vậy chúns tói
chỉ tập trung xem xét những điểm bất cập. hạn chế của vấn đề phán phối thu
nhập ở nước ta hiện nay thông qua việc phân tích đánh eiá nhữns hạn chế. bất
cập của sô chính sách cơ bản như: chính sách tiền lươns. chính sách thuế, các
chính sách xã hội, chính sách việc làm. chính sách xóa đói giảm nghco. chính
s á c h cứu trợ x ã hội.


+

<i>Vẻ chính sách tiền lương,</i>

yêu cầu đặt ra đối với tiền lương tối thiểu là
tái sản xuất sức lao động và một phần tích lũy để tái sản xuất mở rộna sức lao
động. Nhưng trcn ihực tế trong thời gian qua ớ nước la. mức lươnc tối thiểu đật
ra thấp, khơng đủ chi phí cho nhu cầu thiết yếu của người lao độn” . Mặc dù Nhà
nước cũng đã quan tâm điều chỉnh lương lối thiểu, tuy nhiên tốc độ điều chỉnh
còn chậm. Trong khi đó tốc độ trượt giá. lạm phát tăng nhanh lại càng làm cho
chính sách sách tiền lương hiện nay thêm những bất cập. Thực tế hiện nay cho

thấy, từ nhân viên bình thường đến cán bộ trung và cao cấp ít người chỉ có thổ
sống bằng mỗi đổng lưong.


+

<i>V ề chính sách thuế,</i>

hệ thống chính sách thuế chưa có khá năng điổu
tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Hệ thống chính sách th' cịn
những điểm chưa bao quái được hết. để thất thoát các nsuổn thu làm hạn chế
nguồn ngân sách Nhà nước. Việc bảo hộ qua chính sách thuê' còn tràn lan, cào
bans, thiên về lợi ích của nhũng lập đoàn lién doanh có vốn đầu tư nước ngoài,
chưa chú trọng bảo vệ lợi ích kinh tế của na ười tiẻu dùng trong nước.


+

<i>V é mội s ố chính sách x ã hội.</i>

thứ nhất: vấn để giải quyết việc làm vẫn
còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn
cao. Các chính sách chưa đủ mạnh để khuyến khíc đầu tư. khai thác, huy động
các nguồn lực để thúc đẩy tăna trưởng kinh tế và tạo việc làm. đặc biệt là ở khu
vực nông nshiệp và none thôn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

khăn ; nhiều vùng dân tộc thiểu số có tỷ ]ệ hộ nghèo con hơn so với bình quân
cả nước. Một sơ chính sách trợ giúp người nghèo, hộ nshèo. vùns nchòo chưa
được tổ chức thực hiện tốt. Khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sốna giữa
các tầng lớp nhân dân, giữa các vùng có xu hướne dỗns ra. Nhu cẩu vé việc
làm ở thành thị và nông thôn chưa được đáp ứng tốt.


Thứ ba : Bảo hiểm là nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động. Sons,
gần đây ở khu vực ngoài quốc doanh lao động lăng nhanh, tuy nhiên rất ít trona
số đó được bảo hiểm. Các khoản trợ cấp xã hội đối với những đối tượng lao
động có hồn cảnh khó khăn, eặp thicn tai. rủi ro... cịn khó khăn vé ỉiíiuồn dư
phịng. Vì vậy. các khoản chi trơ cấp đó còn chưa được đảm hảo đáy đù và kịp
thời.


<b>2.2 Nhũng vấn để đăt ra của việc kết hợp lọi ích kinh tế giũa các giai </b>


cấp, tầng lớp xã hội ỏ nước ta hiện nay


2.2.1.

<i>G iải quyếl hợp lý vân đê s à hữu - cơ sở của việc kết hợp hài liịa </i>


<i>lợi ích kinh tếqiữ ư cúc t>iai cấp, lầniỉ lóp xã hội.</i>



Nhu' trên đã trình bày, vấn để sở hữu có liên quan chặt chẽ với quan hệ lợi
ích của người lao động. Chính vì thế khơng thế giải quyết được vấn đổ đóng lực
lợi ích kinh tế ở ngoài quan hộ sở hữu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

dân c á c nước trên thế g iớ i. ” [9-tr.68]. Với mục tiêu được xác định như vậy. hình
thức sở hữu nào đảm bảo được mục tiêu đó thì ta thực hiện.


Trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội. tư liệu sản xuất thuộc về ai là một
điều quan trọng, nhưng điều quan trọng hơn là thu nhập quốc dán thuộc về ai.
Do vậy, Nhà nước chỉ cần nắm một số' các tư liệu sản xuất chu yếu là đù. Còn
lại, cho phép mọi công dân và các thành phẩn kinh tế khác được quyền sử dụnc
để sản xuất kinh doanh và có nghĩa vụ đóne eóp đầy đủ cho nhà nước. Mặt
khác, hình thức sở hữu phụ thuộc vào ycu cầu phát triển của lực lượna sản xuất,
của phán công lao độne và sắn liền với lợi ích của ne ười lao độn” . Hình thức sớ
hữu phải phù hợp với lực lượng sản xuất, không thổ áp đặt chủ quan. Phải kết
hợp lợi ích của người lao động, nhằm tạo độns lực phát triển sản xuất, đưa lại
lợi ích chính đáng cho người lao động. Trong điều kiên kinh tế - xã hội của ta
hiện nay, nhà nước cần kiện toàn hệ thống luật pháp và những văn ban dưới luật
chặt chẽ đảm bảo quyền sở hữu cho tất cả các chủ sở hữu bao gồm các quyền
như : quyển sử dụng, quyển định đoạt và quyền hướng tới lơi ích. Trong đó đặc
biệt quan trọng là quyền hướng tới lợi ích vì không một chủ sở hữu nào lại
khơng nhằm mục đích hướng tói lợi ích kinh tế. Nếu đưa ra nhiều hình thức sớ
hữu mà khơng nhằm mục đích là đưa lại lợi ích kinh tế cho chủ sứ hữu thì sự
phân loại sở hữu cũng trở thành vô nghĩa.



Trons một chế độ sở hũu phát triển khổng thể có sự tách rời giữa quyền
sở hĩai pháp lý và quyền sở hữu thực tế. Các quyền này phải được thống nhất với
nhau trong môt sở hữu cu thể tạo nên chủ sờ hữu đáy đu. Do vậy. Nhà nước cần<sub>ỉ r </sub> <sub>• </sub> <sub>*</sub>
khẩn trương xóa bỏ các chủ sở hữu hình thức trong các thành phần kinh tế. tạo
cho người lao độns có quyển sở hữu và quyển sử dụng một cách dầy đủ. hợp
pháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

thuế theo pháp luật. Trong thời gian qua. mặc dù việc sáp xếp. cỏ phán hỏa
doanh nghiệp nhà nước đạt được nhiều thành tựu. sons chù yếu mới là thu gọn
đầu mối về mặt sô' lượng. Cơ cấu và chất lương còn nhiều tổn tai. " Xàm 2000.
mới có 4 0 % doanh nghiệp hoạt động thưc sự có hiệu quả. còn lại 31 Cc chưa có
hiệu quả, khi lãi, khi lỗ và 2 9 % liên tục thua lỗ ; sô doanh nghiệp chiêm tới
5 9 ,8 2 % , tron đó có 18,2% vốn từ 1 tỷ đổng trở xuống (chủ yếu do địa phươns
quản lý). Hầu hết doanh nghiệp thua lỗ, không hiệu quả. vốn nhỏ nói trên dans
hoạt động ở những lĩnh vực mà Nhà nước khỏna nhất thiết phái chi phối ”[9-
tr.147,148].


Mặt khác, phát triển mạnh kinh lế hộ kinh doanh lự chủ. Nhà nước quản
lý đất đai, đồng ruộng theo hiến pháp. Nhà nước hán hoặc cho nôn ti dân thuê
dất đai Irong những thời hạn nhất định để họ ổn định sản xuất. Trons thời hạn
đó, Nhà nước cũng bảo đảm cho nông dân có quyền chuyển nhượng, thừa kế
hợp pháp tư liệu sản xuất mà ho đang sử dụng.


Ngoài ra, một vấn đồ thực tố nổi cộm đanc đật ra. là Nhà nước cán íiiíii
quyết đúng đắn, phù hợp việc thu hổi ruộng đất của nônu dân. Đó thực hiện
cổng nghiệp hóa, đơ thị hóa thì tất yếu phải thực hiện thu hồi đất. Q trình
<b>cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa càn2 đẩy mạnh thì diện tích đất sản xuất và đất ớ </b>
của nông dân ngày càng thu hep. Trong các chính sách thu hổi, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông n°hiệp của Nhà nước hiện nay còn nhiều bất hơp lý về
giá tiền đền bù, về giải quyết các vấn đề hậu thu hồi đất làm cho sản xuất và dời


sống của người nôns bị ảnh hưởng.


Như vây, nhữne vấn đề sở hữu nên trên nếu không được giai quyêì phù
hợp sẽ không tạo được độne lực lọi ích kinh tẻ cho người lao động và các chu
thể sản xuất kinh doanh hoạt động có hiệu quả. phát triển kinh tẽ - xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

Trong việc kết hợp lợi ích kinh tê giữa các siai cấp. táns lớp xã hội. một
vân đê quan trọng đặt ra là cần phải khấc phục khuvnh hướnsi hình quán chú
nghĩa nhăm đảm bảo sự công bằng xã hội trong vấn để phân phôi.


Công băng xã hội hiểu theo nghĩa chuns nhất, là sự nsans bans nhau
<b>trong mối quan hệ giữa người với người, dưa trên nguvên tấc thốn2 nhất siữa </b>
nghĩa vụ và quyền lợi, giữa cống hiến và hường thu. Do đó, khơna nên nhắm
hiểu công bàng với bình quán chủ nghĩa. Cóng băng khơns có nghĩa là cào bàng
người làm nhiều lại được hưởng thu và đánh giá như người làm ít. Nếu ai cũna
được hưởng như nhau bất kể hồn cảnh và thành tích ra sao thì đó là hình quân
chủ nghĩa nhưng chưa chắc đã cơng bans, bình đáne, Cách nhìn nhận và cĩai
quyết vấn đề công bằns xã hội về phán phối như vậy nhàm khuyến khích mọi
người đóng góp nhiều hơn cho xã hội, tức là tạo nên dộng lực thúc đáy sư phát
triển xã hội.


<b>Cổng bằng xã hội là vấn đổ của quan hệ lợi ích, lấy tăng trườn2 kinh lố </b>
làm tiền đề. nhưng không phải là hệ quá trực tiếp của tăng trướníỉ kinh tố. Tãníi
trưởng kinh tế tác động đến việc phân phối lợi ích thơng qua nhũng kháu trung
gian ; trong đó, trước hết phải ke đến cơ chế kinh tế và chính sách xã hội cua
nhà nước. Thị trường chỉ aóp phần thực hiện công bằng xã hội theo cách thức
riêng của nó, cụ thể là bằng cách phân phối lợi nhuận theo quy luật của thị
<b>trường. Theo đó. người có đóne góp nhiều thì hườn2 lợi nhiéu. giỏi thắng kém </b>
thua và nhờ vậy, tạo đông lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.



</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

khuyết về sức khoẻ, năng lực, trí tuệ. cịn nhiều khu vực dán cư các vùng nông
thốn, vùng sâu, vùng xa kinh tê hàng hoá chưa phát triển... mà sự phân phối cua
thị trường không đến được. Trong điều kiên nhu vậy. sự điều tiết cua Nhà nước
là sự can thiệp cần thiết, bảo đảm cho tất cả mọi na ười đều được hườna thụ
tương xứng với những cống hiến của họ cho xã hỏi trên nhiều lĩnh vực mà thị
trường không làm được. Vì vậy, để khắc phục khuynh hướng bình quán chủ
nghĩa, đảm bảo sự công bằng xã hội trong phân phối, cần thiết phải tãns cường
vai trò điều tiết của nhà nước. Đây ]à một biện pháp rất quan trọns cần được đáy
mạnh hiện nay.


<i><b>2.2 .3 . </b></i> <i><b>K h ắ c p h ụ c khuynh h ư ớ n g cự c đoan chủ nghĩa tro Mị kết hợp lọi </b></i>
<i><b>ích kinh t ế g iữ a các giai cấp, tang lớp x ã hội</b></i>


Kết hợp lợi ích kinh tế giũa các giai cấp. tầns lớp trons xã hội can đảm
bảo sự hài hòa, để tránh khuynh hướng cực đoan chủ nghĩa, đó là việc quá chú
trọng đề cao lợi ích kinh tế của giai cấp. tầng lớp này mà coi nhẹ lợi ích kinh tố
của nhũng đối tượng khác trona xã hội.


Trong những hoàn cảnh, thời điểm lịch sừ cu thể của đất nước rất có the
và cần thiết phải dành nhiều sự ưu liên, quan tâm thực hiện lợi ích của một giai
cấp, tầng lớp hay nhóm xã hội cụ thể nào đó vì mục tiêu cấp bách đặt ra. Tuy
nhiên, khồns vì thế mà việc quan tám ưu tiên thực hiện lợi ích đối với một giai
cấp, tầng lớp. nhóm xã hội cu thể nào đó mà lại làm ảnh hưởng đến lợi ích cua
những đối tượng khác trong xã hội. Trong việc giải quyết mối quan hệ lợi ích
kinh tế có một nguyên tác bất di bất dịch là. nếu được đảm bảo về lợi ích thì
mỗi chủ thể trong xã hội sẽ có được độne lực mạnh mẽ trong lao động, san xuất
và kinh doanh, do đó họ vừa làm giàu cho mình đổng thời góp phẩn làm giàu
cho xã hội. Nếu như độne lực riêng của mỗi chu thê trong xã hội được phát huy
mạnh mẽ sẽ trở thành tons độne lực của toàn xã hội trong thực hiện mục tiêu
chung.



</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

câp và tâng lớp, nhóm xa hội khác nhau. Côno cuộc đôi mới ỡ nưó'c ta irons
<b>thời gian qua đã làm tăng mức sôns của hâu hết các 2 Ìa đình, nhưna với thực </b>
trạng số hộ giầu ở nông thôn ước chừng 12-2 0% và số hộ nehèo ước chừng 10-
2 5 % , sơ cịn lại mới chỉ đủ ăn. thì rõ rảna là đa số nône dân của ta thuộc diện
nghèo đói và dủ ăn (hơn 8 0 % dân sô cả nước sốna ờ nôns thôn). Đù ăn nehĩa là
đời sông kinh tê của các gia đình này cũns cịn hết sức bấp bênh, chưa có tích
lũy, chỉ cần một sự rủi ro nhỏ các £Ìa đình đủ ăn này có thể sè rơi rmay xuốns
nghèo đói. Vỉ thế các lợi ích kinh tế đane đóns vai trị quan trọna nhát, hỡi lẽ
các nhu cầu tồn tại lối thiểu đaim là nhữna nhu cầu cấp bách nhất cùa các cá
nhân, của môi aiai cấp. tầng lớp cũrm như cua ca xã hội.


Do đó, lợi ích kinh tế của các cá nhân, của mỗi eiai cấp. Ìầne lớp trona xã
hội dang trờ thành dộna lực mạnh mẽ nhât thôi thúc mọi noười hoạt độne. Sự
hoạt độns của mỗi cá nhân, mỗi aia đinh vì một mục đích hết sức cụ the là làm
sao nhanh chóna thốt khỏi được sự nahèo khô cua hán thân mình, sone. nó
cũna tạo nên nhữno. xu hướne vận dộna của xà hội. Rõ rànc. Ironti uiai đoạn
hiện nay. mục đích của mỗi cá nhân, mỗi giai cấp, tầng lứp trong xã hội cũnsi
phù hợp với mục dích chune, của đất nước. Nahĩa là các hoạt động đều tập trung
nhàm dưa đát nước thốt khỏi tình trạne nghèo nàn và lạc hậu hiện tại dê thực
hiện mục tiêu dân eiàu, nước mạnh, xã hội côns bàng, dán chú. vãn minh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

cơ câu lao động theo hướng phát triển và nâng cao tý irons cổne nshiệp và dịch
vụ trong GDP ; đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa. hiện đại hóa và đỏ thị
hóa. Nhờ đó, phát triển kinh tê - xã hội cao hơn. đưa đất nước phát triển nhanh
hơn. Như vậy, lợi ích kinh tế chung cùa xã hội được thực hiện. Về phía na ười
nơng dân bị thu hồi đất, quá trình thu hồi đất có ảnh hưởng mạnh mẽ đến lợi ích
kinh tế của họ, vì thiếu đất là người nône dân khơne có tư liệu sản xuất cơ bản
và chủ yếu nhất của mình. Họ khõng sẽ khơng cịn ruộng đổng đê sản xuất, phái
di chuyển đến nơi ở mới, đời sống bị xáo trộn. Nếu không đảm bảo về việc làm.


thu nhập thường xuyên ổn định thì người nôns dán bị Ihu hổi đất sẽ lâm vào
hoàn cảnh khó khăn. Lợi ích kinh tế của họ khổne được đảm bào. Đối với các
đơn vị thu hồi đất, do họ mua lại quyền sử dụng đất của người nóna dán nén có
đất để xây dựng phát triển khu công nghiệp, khu dô thị. phát triển sản xuất và
kinh doanh đcm lại được lợi nhuận. Do đó, lợi ích kinh tế của các đơn vị thu hổi
đất được tăng lên. Việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các chủ thế
lợi ích kinh tế đó trong thời gian qua ở nhiều nơi đã đảm bảo sự phù hợp. hùi
hòa. Người nơng dán có được việc làm mới. có thu nhập ổn định, có đời sons
đảm bảo như trước, thậm chí sung túc hơn trước khi bị thu hồi đất. Bới vậy việc
thu hồi đấl phuc vụ lợi ích xã hội, lợi ích doanh nghiệp diễn ra thuận lợi. khẩn
trương. Tuy nhiên, cũns cịn có quá nhiều nơi, quá trình thu hồi đất gặp phái
nhữne khó khăn và chậm trễ do gặp phải sư bất bình, phản kháng của người
nôn° dân. Căn nguyên của vấn đề đó là ở chỗ người dân không được giai quyết
thỏa đáng về lợi ích kinh t ế : giá tiền đền bù đất thấp, bố trí tái định cư khống
hợp lý,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

các doanh nghiệp trong việc đảm bảo quyền lợi cua cỏns nhãn, người lao độno.
Bởi vậy, thực tê hiện nay công nhản và nsười lao độne irons nhiều doanh
nghiệp không được đảm bảo về thu nhập, tiền lươna thấp, bảo hiếm xã hội
khơng có, điều kiện làm việc không đảm bảo an toàn. Đây cũns là ncuyên nhãn
của hiện tượng cống nhân đình cơng ngày một nhiều ở nước ta hiện nav. Suy
cho cùng, những vấn đề bất ổn này cũng bắt nsuổn từ việc giải quyết mối quan
hệ lợi ích kinh tế chưa phù hợp giữa các doanh nghiệp và côns nhân, neười lao
động.


Đối với đội ngũ trí thức, họ là những nmrời có liém nănsi về trí tuệ - “ chất
x á m ” . Ngày nay, trí luệ - “ chất x á m ” có vai trị quan trọng quvết định đối với
sự phát triển của xã hội, quyc't định đối với cuộc canh tranh "ai ihắna ai",đặc
biệt khi chúng ta xác định đấy mạnh công nghiệp hóa. hiện đại hóa cắn với kinh
tế tri thức là một biện pháp quan trọns để đẩy nhanh tốc đô phái triến kinh tế-xã


hội. Song, nhìn chung trên thực tế tiền lương của đội ngũ trí thức hiện nay chưa
<b>phản ánh đúng giá trị của lao động trí óc. Lao độn<1 trí ốc là bội số cùa lao đọnsi </b>
giản đơn, song ở nước ta hiện nay có thực tế vỗ lý là : Lao động trí óc có khi có
ihu nhập thấp hơn lao động giản đơn. Chính sách đãi ngộ, thu nháp, điéu kiện
làm việc chưa thật thỏa đáng đối với trí thức. Đáy cũng là nguyên nhân cùa lình
trạng “ chảy máu chất x á m ” đáng báo động irong xã hội ta hiên nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80></div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

<b>CHƯƠNG 3</b>


<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BÀO K ẾT HỢP </b>


<b>HÀI HOẢ LƠI ÍCH KINH T Ế GIỮA CÁC GIAI CẤP. TẦNG LỚP XÃ HỎI</b>


<b>Ở N Ư Ớ C T A H IỆ N N A Y</b>


<b>3.1 </b> <i><b>N â n g cao nh ận thức toàn x ã hội vè tầm quan trọng của viẻc két </b></i>
<i><b>hợp hài hồ lợi ích kinh té</b></i>


Kêt hợp hài hòa ]ợi ích kinh tế giũa các giai cấp, tầng lớp xã hội đó là
việc đảm bảo làm sao để thực hiên lợi ích kinh tế đối với giai cấp. tầna lớp xã
hội này không gây ức chế hay triệt ticu đối với lợi ích kinh tế của giai cáp. tầng
lớp xã hội khác. Nếu kết hợp được hài hịa lợi ích kinh tế giữa các giai cấp. tầna
lớp xã hội sẽ tạo ncn một động lực manh mẽ thúc đáy hoạt động của mọi thành
viên xã hôi irong thưc hiện mục tiêu chung. Nhưng lợi ích kinh tế của các giai
cấp, tầng lớp xã hội bản thán nó khơng thế tự thực hiện được sự kết hợp mà đòi
hỏi phải được tổ chức, hoạt độns có hiệu quả của một bộ máy quản lý kinh tế -
xã hội và nhũng người lao động.


Trong những nguyên nhãn làm nên sự trì trệ, khủng hoang kinh tê' - xã
hội nhữns năm trước đổi mới, trước hết phải kế đến là sự nhãn thức thiếu khách


quan, đúng đắn vé cơ cấu lợi ích, vai trị và vị trí của nhũng lợi ích kinh tế. vấn
đề kết hợp hài hịa lợi ích kinh tế giữa các giai tầng trone xã hội. Từ nhận thức
hạn chế đó dẫn tới sự trì trộ trong thực tiễn tổ chức điều hành, quản lý nền kinh
tế của Nhà nước. Việc trì quá lâu nền kinh tế kế hoạch hóa tập truna. chế độ
<b>hành chính bao cấp. chế độ phân phối bình quân làm thui chột, triệt tiêu độn2 </b>
lực phát triển sản xuất là minh chứng rõ nhất về sự thiếu khách quan trong nhận
thức vấn đề độn° lực lợi ích kinh tế của Nhà nước trước thời kỳ đổi mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

tư duy kinh tế, nhận thức và giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế đã sóp phần dem
lại nhũng thành tựu to lớn trong sự nghiệp đổi mới.


Những năm gần đây, xung quanh việc aiải quyết mối quan hệ lợi ích kinh
tê giữa các giai cấp. tầng lớp xã hội đang nảy sinh nhiểu bất cập. bộc lộ nhữnn
dấu hiệu bất ổn nếu không được kết hợp mõt cách hài hòa sẽ ảnh hưởns tiêu cực
tới việc phát huy vai trò động lực lợi ích kinh tế đối với sự phát triển của xã hội.


Bởi vậy, vấn đề đặt ra là phải nảno cao nhận thức toàn xã hỏi vé vai trò
động lực kêt hợp lợi ích kinh tê giữa các giai cấp. tầng lớp xã hội trong xâv
<b>dựng đất nước. Trước hêt là phải nâns cao nhận thức Iron2 đội ncĩí cán bộ lãnh </b>
đạo quản lý trong bộ máy quản lý Nhà nước các cấp từ Trune ươníi đến cơ sở.
Bởi đây là đội ngũ hoạch định chủ trương, chính sách và trực liếp quản lý điều
hành việc kết họp lợi ích kinh tế. Tiếp đó, các tầng lớp nhân dân. họ là những
chủ thể lợi ích kinh tế trong xã hội cũng cần có hiểu biết đầy đủ về vai trò động
lực kc't hợp lợi ích kinh tô' đê họ xác định trách nhiệm của mình đối với sự
nghiệp chung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

của mình. Và. cùng một điều kiện khách quan, quy luật khách quan như nhau,
kết quả đạt được có thể khác nhau rất xa do khả nãns trừu tượns hóa. kha nãne
suy nghĩ, khả năng vận dụng quy luật khách quan” [56-tr.339].



Khi nhận thức xã hội về vấn đề kết hợp lợi ích kinh tế được nãns cao. việc
tổ chức và triển khai thực hiện các biên pháp nhàm đám bảo sự kết họp lợi ích
kinh tế giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội sẽ thuận lợi. Thực tế cho thấy ràna. bất
kỳ một chủ trương, chính sách nào mà khơng có sư định hướng tư tưởns thì khi
triển khai thực hiện sẽ khó khăn, chẳne những khổng đem lại hiệu quả mà nhiều
khi còn sảy hậu quả tiêu cực.


Đ ổ nâng cao được nhận thức xã hội VC tầm quan trọns của vân đề kốt hợp
lợi ích kinh lố giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội hiện nay. theo chúns tối cán
tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng và tuyên truyền cho toàn Đàng,
<b>toàn dân về lợi ích kinh tố và nhũng vấn đề xun2 quanh nó. Thấy được vai Irò </b>
động lực kết hợp lợi ích kinh tố giữa các giai cáp. tẩne lớp xã hội trong sự
nghiệp đổi mới. cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc lê.
Đảng, Nhà nước phải phát huy dân chủ động viên được mọi trí tuệ. nàng lực
trong nhân dân. Thông qua phone trào quần chúna. Đáng và Nhà nước phai thực
sự tự đổi mới mình về nhận thức, về tổ chức thực tiễn.


Tuy nhiên, cũng phải lưu ý một điều rầns công tác giáo dục tuyên truyền
nhầm nâng cao nhận thức xã hội về tầm quan trong của việc kết hơp lợi ích kinh
tế cũng cần tránh dẫn đến sự hiểu lầm, tuyệt đối hóa vai trò động lực kết hợp lợi
ích kinh tế. Từ vân đề lợi ích kinh tế mà xử lý đúng đắn những vấn đề cua nen
<b>kinh tế thị trườn2 định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhưng chỉ sử dụng thành công </b>
vai trò động lực lợi ích kinh tế khi đặt nó trong quan hệ gắn bó với lợi ích chính
trị, lợi ích tinh thần.


<i><b>3.2 H o àn thiện các ché độ, chính sách vé phán phoi</b></i>


<i>- Thứ nhút</i>

,

<i>cái tiến ch é lĩó ìiêtì lìít/ng vù thu nhập :</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

người lao động, như việc bãi bỏ chẻ độ cune câp băns tem phiếu, chê độ phàn


phối nhà Ở.V.V., nhưng vấn đề tiền lương và thu nhập vẫn tổn tại như một thách
thức lớn chưa có hướng giải quyết. Tiền lương (tiền công) thấp, chỉ chiếm 2 0 ' í -
30% thu nhập của người lao đông ở thành thị,

<i>50%-60%</i>

ở nôns thôn, nén người
lao động phải tìm kiếm các phần thu nhâp khác để bù đắp. Hậu qua dẫn đến tình
trạng vừa khổng công bằng trong phán phối, vừa làm cho hiệu suất cỏne tác cua
cán bộ, công nhân viên chức giảm sút, thâm chí tiêu cực sách nhiẻu, anh hường
tới chất lượng hoat động của bộ máy nhà nước và hệ thốns sự nghiệp do ne ười
lao động khổng lập trung thưc hiện cơng việc chính. Tiền krone và thu nhập
giữa các khu vực còn bất hợp lý. Lươns khu vực hành chính tháp hơn các khu
vực còn lại. Lương khu vực sự nghiệp bị hành chính hóa. giá ca sức lao độníi ớ
cả hai khu vực này mang tính dộc quycn nhà nước cao. Lươns khu vực sàn xuất
<b>tuy đã bước đầu vận hành theo quy luật cung cầu của cơ chế Ihị trườn2 nhưng </b>
vẫn còn sự khác nhau giữa các khu vực.


Tiền lương và thu nhập hiện nay nhìn churm chưa được minh bạch, cóng
khai, do đó khó kiểm soát, từ việc hoạch dinh chính sách liền lươn í! cũne như
nguồn tiền lương gặp nhiều khó khàn.


Ngun nhân chính của tình trạng trên là do chúns la chưa có mót chính
sách tiền lương dựa trên những nsuyên tắc của cơ chế thị trườns. Việc quan lý
tiền lương vẫn theo tư duy cũ. chính sách tién lương mans nặna tính áp đặt. hao
biện, bao cấp. thậm chí cịn lẫn lộn giữa tiền lương, tiền cơng với cách chính
sách trợ cấp xã hội... Việc xử lý tiền lươns vẫn loay hoay trong các công cụ thời
kỳ kinh tế k ế hoạch hóa tập trung, như hệ ihô'ng thang bảng lương, định mức.
don giá tiền lương... Nói cách khác. Nhà nước vẫn coi tiền lương như mót loại
giá cả độc quyền đối với sức lao động, mà khống để tiền lương hình thành theo
quan hệ cuníi - cáu. cịn Nhà nước tập trung vào việc điểu tiết và giám sát thõng
qua những công cụ của nền kinh tê thị trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

xuát. Đ ê cai tiên c h ê độ tiên lương và thu nháp, hiện nav cần chú V một s ố ván


đề sau sau đây :


<i>Mộỉ là,</i>

cân có sự thay đơi trong nhận thức về vấn đề tiền lươns. phái coi
tiên lương là giá trị sức lao động được hình thành trên thị trường, nahĩa là có
quan hệ cung — cầu, có yếu tơ cạnh tranh, tiền lươns khôns sắn với chì sơ iiiá
cả, mà gắn với thị trường sức lao động. Nhà nước không cần khốns chế tiền
lương tối đa mà sẽ điều tiết bằng thuê thu nhập, do đó chỉ cần quy định tiền
lương tối thiểu.


<i>H ai là,</i>

phải gắn cải liến tiền lươnc với việc hình thành và phát Irién các
loai thị trường lành mạnh. Trên thực 1C đanc lổn tại vấn đổ hất hợp lý ciữa yc
cầu về cải liến chế độ ticn lương với nhu cầu tiêu dùng của nhữntĩ n tỉ ười làm
<b>công ăn lương. Đặc biệt là khi các thị trườnE hoạt động khơng bình thườn2 . chịu </b>
sự tác động của đầu cơ. tách khỏi mức ihu nhập trune bình của xã hội. Chẳng
hạn, trước tình hình giá cả thị trường giá nhà nhất hiện nay hay các loại mặt
hàng tiêu dùne đắt giá như ô tổ. ... đã vượt quá xa khả năng đáp ứng của ché' độ
tiền lương hiện nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

lương vân có nguổn thu nhập bổ sung gấp 2-3 lấn để đáp ứns nhu cầu chi tiêu.
Các phần ấy tuy đa dạng, phân tán nhưng chủ yếu vẫn được hình thành từ quá
trình phân phối lại GDP của nền kinh tế. Vậy thì, khi xét đến phẩn cải cách tiền
lương, phải xét tren quan điểm phân phối GDP chứ không chỉ phân phối noãn
sách nhà nước. Với tư duy như trên, có thể giải quyết vấn đề tiền lương khu vực
hành chính sự nghiệp như sau : trong khu vực hành chính, ngân sách nhà nước
đảm bảo toàn bộ chi phí tiền lương ở mức cao hơn thu nhập bình quân của xã
hội và sẽ tãng theo nguyên tắc tốc độ tăne tiền lương không được vượt quá tốc
độ tăng trưởng kinh t ế ; irons khu vực sự nghiệp cần có sự tham ilia của xã hội
đề cùng Nhà nước tạo nguồn đảm báo tiền lương”[55-tr.293,294].


Khu vực doanh nghiệp, tiền lương là một hộ phận cua chi phí sản xuất,


nếu tiền lương tăng, thì lợi nhuận giảm và naược lại. Giải pháp duy nhất để xử
lý mâu thuẫn này là tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất, khi dó
sẽ tạo được nguồn để vừa tăna lợi nhuận, vừa tăng được tiền lương. [f)5-tr.293].


<i>Bổn</i>

/ờ, Có cơ chế đảm bảo tiền lương lăng chậm hơn tốc độ tăng núng
suất lao dộn°. “Quỹ lương chỉ giới hạn tron° phạm vi sản xuất, khỏns vượt quá
mức làm ra, đấy là khả năng hiện thực. Ngân sách nhà nước đáp ứng theo kha
năng đó chứ khơng phải đặt vấn đề phải pháp hành thêm ticn siấy để tâng
lương” [26-Ư.96].


<i>Nâm là,</i>

khi cải tiến chế đô lương, thu nháp phải tính lới sự chênh lệch
tương đối và hợp lý giữa lao động khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ vói lao đơng
giản đơn. Đối với những thợ bâc cao. lao độna độns chất xám cần có cơ chế trả
lương thỏa đáng. Có như vậy mới kích thích được khả nãng lao động, sáng tạo
của người lao động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

gấp bốn lần những cóng chức trẻ có năng lực thật sự. Đảy là một thực tế bất hơp
lý.


<i>Thứ hai, Phán p h ố i thu nhập p h ả i lấy nguyên tắc phán plioi theo lao </i>


<i>động là chủ đ ạ o, kết hợp với c á c nguyên tắc phân ph oi khúc</i>



Trong chủ nghĩa x ã hội, nguyên tắc phân phối theo lao độna giữ vai trò
quan trọng. Đối với nước ta hiện nay, phân phối theo lao động là đặc trưng bản
chất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nó là hình thức
thực hiện về mặt kinh tế của c h ế độ công hữu. Nếu xóa bỏ phân phối theo lao
động, thì quyền hình đẳng của người lao độnii đối với tư liệu sản xuất thuộc ch ế
dộ công hữu trở thành vơ nghĩa, tính định hướne xã hội chủ nchĩa của nồn kinh
tế nước ta cũng không được thể hiện.



Tuy nhiên, với điều kiện kinh tế — xã hội hiện nay ở nước ta còn thiếu
nhiều c ơ sở khách quan để thực hiện duy nhất nguyên tắc phân phối theo lao
động. Nguyên tắc phân phối theo lao độne là : “Làm theo năng lực, hưởng theo
lao độ n g”. Đổ có thổ thực hiện được nguyên tắc phán phối này cán phải có
những tiền đề nhất đinh: moi người đều phải làm việc theo “năna lực của m ình ”,
khơng bị nhũng điều kiện khách quan nào đó ràng buộc. Hơn nữa. hộ máy phân
công lao động xã hội chưa đủ phát triển và hoàn thiện đế sử dụng đúns tài năng,
hết tài năng, thậm chí tình trạng thiếu việc làm vần còn là vấn đề phổ biến hiện
nay. Nguyên tấc phân phối theo lao động là “làm việc như nhau, thì hưởng thụ
nhu' nhau”, áp dung neav nsuyên tắc này trong điều kiện hiện nay sẽ là bất hop
lý. Chả ns hạn, hai nsười công nhân có c ù n s nghề, cùng bậc. làm ra số lượng,
chất lượng sản phẩm như nhau, nhung họ làm việc ở hai xí nghiệp kinh doanh
có hiệu quả khác nhau là điều bất họp lv. Người công nhân nào làm việc hiệu
quá hơn thì phải nhận được sự hưởng thụ cao hơn. có như vậy mới kích thích
được sản xuất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

động mà cần áp dụng thêm các nguyên tắc phân phối khác. Bởi vậy. Đai hội đai
biểu toàn quốc lần thứ I X , Đảng ta đã nêu ra quan điểm : “Kinh tế thị trườns
định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao độns
và hiệu quả kinh tê, đổng thời phân phôi iheo mức đóns aóp vốn và các nsuổn
lực khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội"[8-tr.88].


<b>Phân phối theo lao động được thực hiện tron2 khu vực kinh tế dựa trên </b>
c h ế độ công hữu dưới hình Ihức tiền lương. Để thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động, cần loại bỏ triệt để c h ế độ phân phổi bình quân, tiền lương phải
phụ thuộc phải phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nchiệp.
<b>doanh nghiệp có quyền quyết định mức lương của mỗi 11«ười căn cứ vào nãns </b>
suất, chất lượng cơng việc của người đó.


Phân phối thông qua phúc lợi xã hội cũng là neuyên tấc phân phối thê


hiện bản chất của chủ nghĩa xã hội. Sự phân phối này có ý nghĩa quan trọnc
trong việc thực hiện công bàng xã hội. nâng cao mức sống của nhân dân. đặc
biệt là những người có thu nhập thấp : giảm sự chênh lệch vổ thu nhập giữa các
giai cấp, tầng lớp irons xã hội.


<i><b>3 .3 X áy d u n g và ho àn thiéỉi các c h ín h sách x ã hội</b></i>


X â y dựng và hoàn thiện các chính sách xã hội. gồm các vấn đề vé giải
quyết việc làm, về xóa đói, giảm nghèo, về hệ thống an sinh xã hội là nhũng
biện pháp quan trọng để cải thiện, nâns cao đời sống vật chất và linh thần cúa
người lao động, đổng thời là một tiền đề quan trọng để dám bảo kết hợp lợi ích
kinh tế giữa các aiai cấp. tầne lóp xã hội.


*

<i>T ập tiling nẹuồn lực tạo việc làm</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã đặt ra chỉ tiêu : “Trons
5 năm, tạo việc làm cho trên 8 triệu lao động ; tỉ lệ thất nshiệp ở thành thị dưới


<i>5%</i>

vào năm 2 0 1 0 ” [ 9 - t r . l 8 9 ] . Để thực hiện được mục tiêu này. cần siải quyết
hai vấn đề then chốt có tính chất quyết định. Đó là. tăng trưởng kinh tế nhanh,
bền vững và thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trườns
định hướng xã hội chủ nghĩa. Bản thân sự tâng trưởng kinh tế đã bao hàm ý
nghĩa xã hội sâu sắc là tăng thêm việc làm, tăng ihêm thu nhập, tạo tiền đề vật
chất cải thiện đời sống nhân dân. Vì vậy, cần tập trung nguồn lực. tăng cường sự
chỉ đạo của Trung ương và sự nỗ lực của các ngành, các địa phương thực hiện
thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2 0 0 6 - 2 0 1 0 . nhị' đó
lạo thêm việc làm. V iệ c thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế
định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều thành thành phần kinh tế sẽ eiải phóng
sức sản xuất, động viên tối đa các nguồn lực bên trong và bên ngoài vào phái
triển kinh tế, tạo việc làm, cải thiện và nâng cao đời sống của người lao độne.


Để giải quyếl vấn đề việc làm, theo chúng tôi cần lập trung vào những
giải pháp chủ yếu sau :


- Thứ nhất, phát triển khu vực kinh tế tư nhàn. Đây là biện pháp quan
trọng nhằm tạo thêm nhiều việc làm mới. Bởi vì, do tác động của quá trình cải
cách hành chính và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước đã làm dư thừa một
lượng khá lớn lao độ n s ỏ' khu vực kinh tế nhà nước (năm 2 0 0 5 có khống 25
vạn lao đông dư thừa cần bố trí việc làm) [ 4 2 - t r . 2 1 1]. Khu vực kinh tế có vốn
đẩu tư nước ngồi khơng thu húi được hết số lượng lao động dư thừa đó. Bởi vậy
chỉ có khu vực kinh tế tư nhân là có tiềm năng nhất trong việc tạo thêm việc làm
mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

- Thứ ba, phát triển toàn diện kinh t ế nơng thón. Chúns ta biết răns. vẩn
đề thất nghiệp, thiếu việc làm ở khu vực nông thôn là nan giải nhấi. đặc biệt ỉà ớ
những nơi đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụns do đô thị hóa và
cơng nghiệp hóa. Để giải quyêt việc ỉàm ở nông thổn cần tập truns sức đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nóng thơn, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn, chú trọng đào tạo nghề cho nồng dán. Mặt khác, ờ nơns
thơn rất có tiềm năng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là loại hình
doanh nghiệp thích hợp giải quyết được nhiều việc làm tại chỗ. Nhà nước cần
tạo những điều kiện thuận lợi để những loại hình doanh nghiệp này phát tricn.


- Thứ tư, N hà nước ưu tiên dành vốn đầu tư và huy độne vốn của loàn xã
hội để giải quyết việc làm. giảm tý lệ thất nghiệp, c á n khai ihác và sử duns hop
lý cả nguồn vốn trong nước và nước ngoài để giải quyết vấn đề việc làm.


*

<i>Thực hiện tỏi chủ trương x ó a đói, íỊìảm n°lìẻo</i>



Đói nghèo chù yếu tổn tại ở khu vực nône thôn và vùng sáu, vùn2 xa. Đói


nghèo là một cản trở lớn đối với việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tố, thực
hiện kết hợp lợi ích kinh tế. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng la
đặt ra chỉ tiêu là giảm tỳ ]ệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) xuống cịn 10-1

<i>ì %</i>

vào
năm 2 0 1 0 (theo chuẩn mới. tỉ lệ hộ nghèo năm 2 0 0 5 khoảng 2 2 % ) [9-tr. 189].
Để thực hiện mục tiêu này cần thực hiện đồng bô các giải pháp: Mộ t là. tạo mỏi
trường kinh tế-xã hội, cơ chế. chính sách thuận lợi cho các thành phần kinh tế,
mọi c ô n e dân được quyền tự do sản xuất, kinh doanh theo pháp luật. Nhờ đó
huy động tối đa các nguồn lực vào phát triển kinh tế, tạo việc làm. tăn 2 thu
nhập. Hai là, phát triển tồn diện nơng, lâm. ngu nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa và sắn với c ô n s nghiệp c h ế biến nông. lâm. thủv sản. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nốníi thơn theo hướng cơng nghiệp hóa. hiện đại hóa. giảm đần tý
irons nông nshiệp. tăns dẩn tỷ trọng tiểu thủ c ỏn s nehiệp. công nghiệp chế biến
<b>và đích vu. đưa nầnh n sh é mới vào nỏnc thốn. Ba là. tân2 cườna hỗ trơ người</b>■ • C o *— *


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

kiện cho người nghèo tiếp cận được c á c dịch vụ xã hội. đặc biệt là các dịch vụ
c ơ bản như y tế, giáo dục, k ế hoạch hóa gia đình.... Năm là. có chính sách
khuyến khích mạnh cá c doanh nghiệp, trước hết là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, các hộ giàu đầu tư vốn phát triển sản xuất ờ nơng thơn.


*

<i>H ồn thiện h ệ thống an sinh x ã h ội</i>



Vấn đề an sinh xã hội là hết sức rộng lớn, bao nhiều nội dung, song quan
cơ bản nhất là bao gồm các nội đung về : vấn đề báo hiểm xã hội (gồm cả bảo
hiểm y tế), vấn đề cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội. Hoàn thiện hệ thống an sinh
xã hôi. phải tập trung hồn thiện các chính sách về bảo hiểm, ihực hiện tốt chính
sách cứu trợ và ưu đãi xã hội.


<i>Thứ nhất, cún tập ti ling hoàn thiện c á c chính sách vê b ả o hiểm :</i>



Mục tiêu của chính sách bảo hiểm xã hội của Đảng, Nhà nước ta là chăm


ỉo sức khỏe người lao động. Để thực hiện mục tiêu đó. cần phải thiết lập một hệ
thống đồng bộ và đa dạng về bảo hiểm xã hội.


+ Trước tiên phải tạo nsay được hành lang pháp lý cho hoạt bào hiểm xã
hội. Muốn vậy. cần khẩn trương xây dụng và ban hành Luật bảo hiểm xã hỏi.
quy định rõ các c h ế độ bảo hiểm xã hội phù hợp, khắc phục những han chế. bất
cập của bảo hiểm xã hội trong thời RÍan qua. Chẳng hạn. có thể điều chỉnh nâng
độ tuổi nghỉ hưu của cán bộ, chuyên gia làm công tác nghiên cứu khoa học. cán
bộ nữ làm c ô n s tác quản lý và nghiên cứu khoa học. Bới lẽ. trên thực tế đa số
cán bộ, chuyên gia ở những đô tuổi nshỉ hưu theo quy định cùa bảo hiểm xã hội
hiện nay vẫn còn đủ sức khỏe để công tác, cống hiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

bước hoàn thiện và đưa bảo hiểm thất nghiẽp vào hệ thống bảo hiểm xã hội quốc


+ Nghiên cứu, xác định mức đóng góp và thu hưởng cúa cá c chế độ bao
hiểm xã hội hiện nay sao cho phù hợp, để vừa đảm bảo được lợi ích của naười
tham gia bảo hiểm, vừa đảm bảo sự an toàn đối với quỹ bảo hiểm x ã hội.


+ Mức đóng góp và thụ hưởng của bảo hiểm y tế cũng cần có những
nghiên cứu cụ thể để xác định cho phù hợp. Tránh tình irạng như hiện nay, bao
hiểm y tế có phẩn chưa đảm bảo cho người bênh điều kiện chữa trị lốt nhất. Cần
tiếp tục mở rộng đối tượng tham eia bảo hiểm V tế. tiến tới thực hiện bảo hicm y
tế đối với mọi người dân trong cộng đồng. Nhà nước cán dành một khoản ngân
sách để hỗ trợ học sinh, sinh viên, người già. nhữne người nghèo ớ vù ne sâu.
vùng xa được tham gia hảo hiểm y tế.


<i>Thứ hai, thực hiện tốt chính sách cứu trợ và ưu đãi x ã hội</i>



Thực hiên chủ trương của Đảng về tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ
và công bằng xã hội. Nhà nước ta trong thời gian qua đã xây dựng và ban hành


một hệ thông chính sách về cứu trợ xã hôi và ưu đãi xã hội. Về chính sách cứu
trợ xã hội, gồm có: cứu trợ thường xuyên đối với trẻ em mồ côi. người già cô
đơn không nơi nương tựa. người tàn tật không được nuôi dưỡng- ... Trong thời
gian qua, nhìn chung cơng tác cứu trợ xã hội đạt được nhiều kết quả tốt. Để tăne
thêm nguồn quỹ cún trợ xã hội. ngoài việc Nhà nước tăng thêm từ nguồn ngân
sách thì irons thời gian tới cần đẩy mạnh việc xã hội hóa cóng tác cứu trợ. tăng
cường các hoạt đơng khun góp. ủng hộ từ cộng đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

<i><b>3.4 T á n g c ư ờ n g ch ín h sách t h u ế n h ằ m đ iếu tiết thu nh ập</b></i>


Thuê ]à một trong những công cụ có hiệu quả cao đê giải quvếl vấn đe
điếu tiết thu nhập. Bởi vậy, tăng cường các chính sách thuế là một biện pháp
quan trọng để đảm bảo cho việc kết hợp hài hịa lợi ích kinh tế giữa các giai cấp.
tầng lớp x ã hội.


Chính sách thuế của ta vừa qua, nhìn chung không đáp ứng được yêu cầu
trong việc giải quyết vấn đề phân phối và điểu tiết thu nhập. Còn để thất thu
thuế nhiều, không bảo đảm được nguồn thu cho neân sách nhà nước. Nhiều cá
nhân, doanh nghiệp có thu nhập quá cao nhờ trốn lậu thuê. Nhiều cá nhân cổ
thu nhập cao từ nhiều nguồn nhưng lai khôna phải đóne thuế thu nhập. Gần đâv.
chính sách thuế thu nhập đã được thực hiện, song cịn có nhiều điều bất cập.
Nhà nước chỉ nắm được nhũng nauốn thu dỗ nhãn thấv, còn phán lớn các nsuồn
thu khác mặc dù có doanh số cao nhưng nhà nước không nắm được và để thất


Trong thời gian tới. công tác thuế của ta cần đươc tăng cường theo hướng
đảm bảo các chức năns c ơ bủn của thuế là dộng viên nguồn thu cho nsãn sách
<b>nhà nước, điều tiết kinh tế vĩ mô. đảm bảo cồng bằng xã hội, kích thích đươc </b>
người lao động tham eia sản xuất. M ở rộng diện chịu thuế, đổng thời giảm đến
mức thấp nhất các trường hợp ưu đãi. miễn giảm thuế.



Hệ thống chính sách pháp luật thuế của nước ta rộng lớn và phức tạp. bao
gồm Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Luật thuế thu nhâp
doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật thuế sử dụng đất. Luật thuế tài
nguyên, Pháp lệnh phí và lệ phí. Những chính sách, pháp luật thuế đó có tác
động mạnh đến điểu tiết thu nhập, đảm bảo nguyên tắc phán phối theo lao động,
í ả m bảo sự công bàng xã hội trong phân phối, đó là cơ sở quan trọng đê đảm
bảo sự hài hòa về lợi ích kinh tế của các đơn vị sản xuất, kinh doanh, cua người


ao động thuộc cá c giai cấp. tầng lớp trong xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

bảo tăng dần tỷ trọng của thuế thu nhập trong tống số thu về thuế vào nsãn sách
nhà nước.


Hiện nay thuế thu nhập cá nhân mới chiếm tỷ trọng khoang

<i>29c</i>

tons số
thu của thuế. Trong thời gian tới cần nâng dần mức đôns viên của loại thuế này
lên. Đối tượng nộp thuế cần mở rộng đối với những neười làm việc trong các
lĩnh vực có thu nhập cao : doanh nghiệp nước ngoài, liên doanh với nước nsoài :
làm việc ở c ác lĩnh vực tài chính ngân hàng phi quốc doanh : các họa sĩ. ca sĩ,
bác sĩ khám tư có thu nhập cao. Cùng với đó. cần có chính sách quản lý hiệu
quả, chặl chẽ trong việc xác định nguồn thu nhập của cá nhân cho đúne. Trên
thực tế, thu nhâp của nhiểu cá nhân có thể cịn cao hơn nhiều so với mức được
xác định phải chịu thuế ihu nhập.


<b>3.5 </b> <i><b>Đ ẩy m ạ n h p h ò n g c h ó n g tham n h ũ n g — m ột biện p h á p tích c ự c đ ể </b></i>
<i><b>đảm bảo kết h ợ p hài hị a loi ích kinh t ế g iữ a cá c gia i cấ p , tầng lớp x ã hội</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

Ngược trở lại lịch sử nước ta, các triều đại vua đều có những bậc minh
<b>quân, cồng thần cả đời thanh liêm và mẫu mực. họ đã nêu 2 ươn2 sáne trong việc </b>
lên án tham nhũng, đó là: Tô Hiến Thành. Lẽ Quý Đôn, Chu Văn An... Nhữna
con người đó được nhân ta đời đời kính trọng và yêu mến. Bước vào c h ế độ xã


hội mới, chúng ta ln có những tấm gương mẫu mực. liêm khiết luôn đặt lợi
ích riêng trong quan hệ với lợi ích chung, mặc dù có địa vị cao trong xã hội
song khơng vì thế mà lợi dụng chức quyền để tham ô tham nhũng. “ Sau Cách
mạng Tháng Tám, cán bộ Đảng. Nhà nước ta lăn lộn trong nhân dán, aươn2
mẫu đi đầu trong hai cuộc khán° chiến đáy hy sinh, gian khổ với tinh thán
“ đảng viên đi trước, làns nước theo sau ” nên cũng ít nghe thấy dán ta ca thán
cán bộ iham nhũna. T h ế mà lừ sau năm 1975 đen nay, nạn tham nhũnn trong
cán bộ, đảng vicn mọc lén như nấm. dân tình ca thán. Vậy tại sao cán bộ. dáng
viên của ta ngày nay không phải là các “ quan cai t r ị " như các xã hội trước, mà
là đại biểu của dân vừa là người lãnh đao. vừa là đầy tớ của nhãn dân mà lại
tham nhũng và tham nhũng đến mức trầm trọng ? Chắc chúng ta sẽ không mấy
ngạc nhiên khi nhận ra rằng điều này gần như là một khả năng thực tố cùa
những người “ đại diện” . Tính vị ký vẫn còn là một sức mạnh tự nhiên tron a
từng cá nhân, nhất là t r o n s điều kiện ngày nay nhu cầu của từng COI1 người ln
ln địi hỏi rất c a o ” [26-tr. 104],


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

phần làm gia tăng khoảng cách giầu - nghèo trone xã hội. Nếu khôna đẩy ỉùi
đươc nạn tham nhũng, vấn đề kết hợp lợi ích kinh tế giữa các giai cấp. tána lớp
xã hội khơng có điếu kiện để thực hiện.


Để công tác phòng, chống tham nhũng hiện nay đạt hiệu quả cần phái
kiên trì thực hiện tốt vừa xây vừa chống trong phòns chống tham nhũng. Khẩn
trương xây dụng và thực hiện kiên quyết hệ thống pháp luậl đổna bộ về phòn£
ngừa, phát hiện và xử lý những người có hành vi tham nhũne.


Tiếp tục hoàn thiện thể c h ế để thực hiện neuvên tắc Nhà nước quản lý
nền kinh le bằng pháp luật. Khán irươns rà soát đê tiiám đến mức thấp nhất
quan hệ “ xin - c h o ” . Thực hiện c ô n s khai, minh bạch trong mua sắm cỏn ” và
đầu lư xây dựng cơ bản, trong quản lý tài chính và neân sách nhà nước, huy
động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dán; quản lý doanh nghiệp nhà


nước; quản lý và sử dụng đất. tài sản c ổ n s ; công tác cán bộ.


Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, phân cấp và làm rõ quycn han, trách
nhiệm của từng cấp, từng neành. lừng đơn vị và neười dims đẩu CO' quan: thu
gọn đầu mối trong việc giải quyết mọi cơng việc hành chính với dán và doanh
nghiệp; công khai các quy định về thủ tục hành chính đơ dân biết, thực hiện và
giám sát. Tiếp tục đối mới c h ế độ tiền lương đối với cán bộ, cồng chức; có quy
định về kiểm soát, giám sát thu nhâp của cán bộ, công chức.


X ử lý nehiêm minh, kịp thời, công khai cán bộ. công chức tham nhũng,
không phân biệt chức vụ và địa vị xã hội còn đương chức hay đã nghỉ việc. Thiết
lập cơ c h ế khuyến khích, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người
phát hiện và đấu tranh c h ố n s tham nhũng: đồng thời xử lý nghiêm những người
bao che tham nhũng, ngăn cản việc c hố ns tham nhũng, hoặc lợi dụng việc tố
cáo tham nhĩiníi đổ vu kh ốn s. ám hai người khác. Đâv mạnh phối hợp và hựp
tác quốc tế vé phòim. chống tham nhũng,


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

- Điều tra, xử lý nghiêm minh, kịp thời, c ỏ n s khai các vụ tham nhũne đã
được phát hiện; ban hành và thực hiện quv định để xứ lý thích đáns. đúnc pháp
luật người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi xảy ra tham nhũng, gây hậu quá
nghiêm trọng.


- Khẩn trương triển khai thực hiện động bộ Luật Phòns. chống tham
nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Bổ sung, hoàn thiện Luật
Khiếu nại và tố cáo. Ban hành các quy định cụ thể về thu, chi ngán sách. Thực
hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, bảo đảm cô ne khai, minh bạch các hoạt độns
kinh tế, tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị CLins ứns dịch vụ c ô n 2.
và doanh nghiệp nhà nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

<b>KẾT LUẬN</b>




Công cuộc đổi mới đất nước trong hơn 2 0 năm vừa qua đã thu được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nền kinh t ế nước ta tãng trưởng với
tốc độ nhanh, đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện và nâng cao.
Trong những nguyên nhân làm nên sự thành cơng ấy. có việc Đảng. Nhà nước ta
đã khai thác và sử đụng phù hợp động lực lợi ích kinh tế của các giai cấp, tầng
lớp xã hội cho sự nghiệp đổi mới.


Trong giai đoạn hiện nay, mục đích của mỗi cá nhân, mỗi giai cấp, tầng
lớp xã hội cũng phù họp với mục đích chung của đất nước. Nghĩa là các hoạt
động đều tập trung nhằm đưa đất nước thốt khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc
hậu để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội hội c ô n s bằng, dân chủ,
vãn minh. Lợi ích kinh tế của các cá nhân, của các giai cấp và tầng lớp xã hội
đang trở thành động lực mạnh mẽ nhất thôi thúc con người hoạt động. Mu ốn để
lợi ích này không gáy ức c h ế và triệt tiêu lợi ích kia nhằm tạo động lực phát
triển xã hội thì vấn đề đặt ra là phải kết hợp hài hoà lợi ích kinh tế giữa các giai
cấp và tầng lớp trong xã hội. Việc kết hợp lợi ích kinh tế giữa c ác giai cấp. tầng
lớp xã hội ở nước ta cùng với những thành tựu đạt được, trong nhữnạ năm gán
cịn có nhiều vấn đề bất cập:


- Khuynh hướng phàn phối “ bình quân chủ nghĩ a” của thời kỳ trước đổi
mới vẫn tác động, ảnh hưởng đến chính sách phân phối hiện nay. Thể hiện qua
sự bất cập của c h ế độ tiền lươn°.


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

<b>nhưng tư liệu sản xuất trong tay họ còn ít, chưa đáp ứng được khả năn2 sán xuất </b>
của họ,...


- Lợi ích kinh tế của người lao động chưa thực sự đươc chú trọns. Thu
nhập, đời sống và đĩểu làm việc của người lao động nhìn chuno cịn thấp và có
nhiều điểm bất hợp lý. Công nhân, nông dân và trí thức là nền tảne của khối liên


minh giai cấp trong xã hội ta hiện nay, nguồn nhân lực chủ yếu của sự nshiệp
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiền lương, thu nhập của hầu hết công
nhân hiện nay là thấp, không đủ tái sản xuất sức lao độne : điều kiện làm việc,


<b>chính sách đãi ngơ đối với trí thức chưa thỏa đán2 : n«ười nơna dân eóp nhiu</b>c ã ô <— c_ cr . I
<b>khó khăn trong sản xuất và đời sống do việc mở rộn2 dỏ thị hóa làm thu họp </b>


diện tích đất sản xuất, đổng thời do thiếu sư định hướng, kinh nahiệm và ihône
tin nên khi sản xuất, kinh doanh người nông dân eặp nhiều rủi do thua thiệt
trong cạnh tranh trẽn thị trường, đặc biệl là trong điều kiện hội nháp.


- Khoảng cách chcnh lệch giàu, nghèo giữa các táng lớp nhân dân còn
lớn. Tinh trạng tham nhũng, lãng phí đang đến mức háo dộng. Tỉnh trạns thất
nghiệp, thiếu việc làm. tham nhũnơ. lãng phí vù các vấn đổ xã hội khác clarm
gây nhiều bức xúc, chưa được ạiải quyết hiệu quá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>



[1] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nshị đại biểu toàn quốc lần
thứ 5 (K ho á V), Nhà Xuất bản Sự thật, Hà Nội. 1982.


[2] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc lần
thứ V I, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 1986.


[3] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp
hành Trung ương (Khoá V I ) Nhà Xuất bản Sự thật. Hà Nội, 1987.


[4] Đảng Cộng sản Việt Nam: Nghị Quyết Bộ Chính trị về đổi mới quản
lý kinh tế nông nghiệp. Nhà Xuất bản Sự thật, Hà Nội. 1987



[5] Đảng Cộng sản Việt Nam: Vãn kiện Hội nehị đại biểu toàn quốc lán
thứ V II , Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 1991.


[6] Đảng Cộng sản Việĩ Nam : Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy BCH T Ư
(Khoá V II) , Hà Nội, 1994.


[7] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc lần
thứ V III , Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. H .1996.


[8] Đảng Cộng sản Việt Nam: Vãn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lán
thứ I X , Nhà xuất b ản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2 0 0 ] .


[9] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lán
thứ X , Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội. 2 0 0 6 .


[10] Đ ả n s Cộng sản Việt Nam:

<i>"Đời sấn ẹ nỏm> dán qua chính sách </i>


<i>“tam nơn %”</i>

- website www.http//cpv.org.vn. cập nhật 8 / 1 / 2 0 0 8 .


[11] C .M ác -Ả n gg h en , tuyển tập, tập 2. Nhà Xuất bản Sự thật. Hà Nội.
1971.


[12] C .M ác -Ả ng g he n, tuyển tập, tập 8. Nhà Xuất bản Sư thật. Hà Nội.
1971.


[13] C .M á c - Ả n g s h c n , tuyển tập, tập 4. Nhà Xuất bản Sư thật. Hà Nội.
1983.


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

[15] V.I.Lênin, toàn tập, tập 4 5. Nhà xuất ban Tiến bộ. Mát-xơ-cơ-va
1978.



[16] V.I.Lênin , toàn tập, tập 36. Nhà xuất bản Tiến bộ. Mát-xơ-cơ-va
1978.


[17] Hồ Chí Minh tồn tập, tập 3. Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Hà
Nội, 1996.


[18] L ê Duẩn:

<i>v ẻ cách mạng x ã hội chủ nghĩa.</i>

Nhà xuất bán sư thật. Hà
Nội, 1963.


[ 19] Trường Đả ng Cao cấp Nguyễn ái Quốc:

<i>ThốtiỊi nhất b a lọi ích - Mơí </i>


<i>động lực căn bản của sự phát triển kinh t ế cùa chù nghĩa x ã hội.</i>

Đổ cirơrre : Tài
liệu nghicn cứu - Dự tháo. Hà Nội 1981.


[20] Đào Duy Tùng, Phạm Thành, Vũ Hữu Ngoạn:

<i>Bàn vé cúc lợi ích</i>


<i>kinh ìế,</i>

Nhà xuấl bản Sự thật Hà Nội : Công an nhân dân. 1982.


[21] Tập thể lác giả:

<i>V é lợi ích kinh íẻ\</i>

Nhà xuất bản thông tin lý luận. Hà
Nội 1982.


[22] Tập thổ tác giả : Bàn vể lợi ích kinh tế. Nhà Xuất hàn Sự thật, Hà
Nội, 1982.


[23] Vũ Hữu N so ạn . Khổng Doãn Hợi:

<i>v é sự kết hợp c á c lợi ích kinh tư. </i>



Thơng tin lý luận. Hà Nội. 1985.


[24] Lé Hữu T ẩ n s :

<i>Xây dựn° chủ ìĩghĩơ xã h ội ờ Việt nam : Vấn d e nguồn </i>


<i>ÍỊƠC và động ìự c</i>

, Nhà xuất bản Khoa học xã hội. Hà Nội. 1991.


[251 I-ê Hữu Tầng:

<i>Vê dộntị lực phứt triển kinh tớ - x ã hội.</i>

Nhà xuất bán

Khoa học xã hội. Hà Nội. 1997.


[26] Đ ỗ Nhật Tân:

<i>Vai trò động Ị ực của lọi ích kinh t ế đ ổi với sự nghiệp </i>


<i>xây dưiìíỊ licit nước troiìíị thời kỳ qu á đ ộ lén chu nghĩa x ã hội à Việt Nam hiện </i>


<i>nay.</i>

Luận án phó tiến sì triết học. Hà Nội. 1991.


[27] V irons Đình Cườns:

<i>Lơi ích kinh lớ IÌÕIÌÍỊ dãn ớ nước Ici hiện nay. </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

[28] ư n g Thị Minh Lệ:

<i>H ệ thống lợi ích kinh t ế và cúc quan hệ phán p h oi </i>


<i>trong việc thực hiện chiến lược Ổn đinh và p h á t triển kinli t ế - x ã hội Việt Nam, </i>



Luận án phó tiến sĩ kinh tế, Thành phố Hổ Chí Minh, 1996.


[29] Phạm Tháng:

<i>Giởi p h á p đ ể kết hợp c á c lợi ích kìnlĩ t ế trong doan h </i>


<i>nghiệp nhà nước Ở V iệí N am hiện nay qua k h ả o sát cá c doan h nghiệp nhà nước </i>


<i>tại thành p h ố H ồ C hí Minh,</i>

Luận án phó tiến sĩ kinh tế. Thành phố Hổ Chí
Minh, J 9 9 7 .


[30] Nguyễn Đức Bách:

<i>Quơn h ệ giữa lợi ích kinh t ế x ã hội, tập t h ể và cá </i>


<i>nhân ngiàri lao dộng trong chận ạ (híờniị dâu tiên thời kỳ quá cíộ lên chủ nghĩa </i>


<i>x ã hội ở Việt Nam.</i>

Luận án phó tiến sĩ triết học, I lọc viện Neuyỗn ái Quốc. Hà
Nội, 1998.


[31] Hồng Vãn Ln:

<i>L ợi ích dộng lực của sự phát triển bén vững.</i>

Luận
án tiến sĩ triết học, Hà Nội, 200 0.


[32] Phạm Ngọc Quang, Nguyễn Tiến Hoàng. Nguyẽn Văn Hoà:

<i>v é mâu </i>


<i><b>thuẫn CO' b án. m áu thuần ch ủ yế u và c á c h giải quyết ỉrẻìì co n đừng p h ú t triển </b></i>

<i>đát nức theo dinh hứng x ã h ộ i chù lĩíịhĩu,</i>

Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà
Nội, 2 0 0 1 .


[33] Trần Hữu Tiến, Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn Xuân Sơn:

<i>Quan hệ </i>


<i>lỊÍai c ấ p dân tộc</i>

-

<i>qu ốc tế.</i>

Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội. 2 0 0 2 .


[34] Nguyễn Linh Khiếu:

<i>G óp plìấn tìm hiểu quan lìệ lợi ích,</i>

Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội 2002.


[35] Nguyễn Linh Khiếu:

<i>“Cần có quan niệm đáy đủ hơn vé con người </i>



Tạp chí đại học và giáo dục chuyên nghiệp, số 7 . 1 9 9 3 .


[36] Đoàn c ỏ n « Mẫn :

<i>Vấn â ề lợi ích vật ch áì của người lao động trong </i>


<i>c á c doan h nghiệp N hà nước liiện nay.</i>

luận văn thạc sĩ triết học. Học viện chính
trị - hành chính quốc sia HCM. năm 2 0 0 ] .


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

[38] Đinh Quang Tuân:

<i>Lợi ích quán nhân ỉronẹ nén kinh lé thi trườnv </i>


<i>định hướng x ã hội chủ nghĩa ở Việt Nơm hiện nay.</i>

Luận án tiến sĩ triết học. Hà
Nội, 2 0 0 4 .


[39] Trương Quang Khải:

<i>Lién minh giai cấp ỉron ẹ thời kỳ qu á độ lên chù </i>


<i>nghĩa x ã h ội ở Việt Nam - c á i p h ổ biến và c á i đ ặ c thù,</i>

Hà Nội. 2 004.


[40] Bộ Giáo dục và Đào tạo:

<i>G iáo trình Chủ nghĩa x ã hội kh oa học,</i>

Nhà
Xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1995.


[41] L é Khả Phiêu :

<i>Chúng ta tiến hành cả i c á c h</i>

,

<i>p h á t triển vì con Iiẹười, </i>


<i>thực hiện cóng bằng x ã hội,</i>

Báo nhân dân ngày 3 - 4- 19 98 .


[42] Mai Hữu Thục :

<i>V ai trò củ a nhà nước tronq phân p h ổ i ỉ hu nhập ở </i>


<i>nước ta hiện n ay</i>

, Nhà Xuất bản Chính trị Quốc sia Hà Nội, 2004.


[43] Cao Đức Thái:

<i>Những thành tựu c ơ bản trong việc b ả o đảm quyển </i>


<i>con người ở nước ỉa thời kỳ đ ổi mới,</i>

Tạp Chí Cộng sản Hà Nội, số 5. tháng 3
-20 05.


[44] Trần Thành:

<i>V ai trò của N hà nước trong việc kết hợp lăng ỉrưởìĩíị </i>


<i>kinh t ể với công bằn g x ã h ội ở nước ta hiện nay.</i>

Tạp chí triết học. 2 0 0 6 .


[45] Trần Hâụ:

<i>Xây dựng khối đ ại chùn kết toàn dân tộc,</i>

Báo nhân dân,
số 18387.


[46] Nguyễn Đắc Hưng:

<i>T rí thức Việt Nam trước yêu cẩu phát triển đất </i>


<i>nước</i>

, Nhà xuất bán Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 2007.


[47] Nguyễn Văn Bích :

<i>N ông nghiệp, nông thôn Việt Nam san hai mươi </i>


<i>năm đ ổ i mới, qu á khứ xù hiện tại,</i>

Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội.
2 007.


[48] Dũng Hiếu:

<i>“Bức xúc đời sổng công n h â n ”,</i>

website www.http//
dantri.com.vn, cập nhật 4 / 1 1 / 2 0 0 7 .


[49] Báo Sài sịn siải phóns:

<i>"Đ ời sống công nhún à Thành p h ó i l ổ Clú </i>


<i>Minh - B ài ỉ : C hăm lo nhiều, hiệu q u ả Íí!</i>

cập nhậl ngày 23 /8 / 2 0 0 7 .


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

<i>c á c cơng trình công cộng pliục vụ lợi ích qu ốc gia,</i>

Nhà Xuất han Chính irị
Q u ốc gia Hà Nội, 2 0 0 7 .


[51] Tạp Chí Cộng sản số 4 - 1 4 8 - n ă m 2 0 0 8 .


[52] Nguyễn Tuấn:

<i>"K hó khăn chồn g chất lẻn vai người cónịỉ n h ớ n '’. </i>




website W W W .http// tienphongonline.com.vn, cập nhật 7/3/2008.


[53] Bá o Lao động:

<i>"C ông nghiệp h o á, đó thị h ố nóng thơn: nạười</i>


<i>n ghèo cần chính sách ”</i>

số 83, ngày 12/4 / 2 0 0 8 .


[54] Nguyễn Văn Thạo, Nguyễn Hữu Đat:

<i>Một s ố vấn â é sở hữu ở nước </i>


<i>ỉa hiện nay.</i>

Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội. 2004.


[55] Nguyên C ôna Nehiệp (Chủ biên):

<i>Phân p h oi irono nền kinh </i>

<i>1</i>

<i>C thị</i>


<i>trường định hướiiẹ x ã h ộ i chít nghĩa,</i>

Nhà xuất bán chính trị quốc gia. Hà Nội.


</div>

<!--links-->
<a href='p//cpv.org.vn'>www.http//cpv.org.vn.</a>
<a href='p//'>www.http//</a>
<a href='p//'>W W W .http//</a>

×