Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nvl trong các doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.97 KB, 15 trang )

những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác
kế toán nvl trong các doanh nghiệp xây lắp
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán NVL
trong doanh nghiệp xây lắp
1. Đặc điểm và vai trò của NVL đối với quá trình xây lắp
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá
trình SXKD là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Trong quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm mới, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, chúng
bị hao mòn toàn bộ và bị thay đổi về hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực
thể của sản phẩm. Về mặt giá trị NVL chuyển dịch toàn bộ một lần giá trị vào giá
trị sản phẩm mới tạo ra.
2. Vai trò của NVL đối với quá trình xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí về NVL thờng chiếm tỉ trọng lớn từ
65%-70% trong tổng giá trị công trình. Mỗi sự biến động về chi phí NVL cũng
làm ảnh hởng đến giá thành sản phẩm. Trong cơ chế thị trờng hiện nay việc cung
cấp vật liệu còn cần đảm bảo giá cả hợp lý tạo đều kiện cho doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả. NVL có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Nếu thiếu NVL thì không thể tiến hành đợc các hoạt động sản xuất vật
chất nói chung và quá trình thi công xây lấp nói riêng.
Trong quá trình thi công xây lắp công trình, thông qua kế toán NVL từ đó
có thể đánh giá những khoản chi phí cha hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm. Bởi vậy
cần tập chung quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu nhằm hạ thấp chi phí sản
xuất sản phẩm, giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất còn là cơ sở để tăng
thêm sản phẩm cho xã hội. Có thể nói rằng, NVL giữ vị trí quan trọng không thể
thiếu đợc trong quá trình thi công xây lắp.
3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, kế toán thực sự là công cụ quan trọng để đáp ứng nhu
cầu quản lý của DN. Trong đó hoạch toán NVL là một phần quan trọng của công
tác kế toán. Bởi hạch toán kế toán NVL có đầy đủ, chính xác kịp thời mới giúp
cho lãnh đạo DN nắm bắt đợc tình hình thu mua, xuất dùng và dự trữ NVL để từ


đó đa ra biện pháp quản lý cho phù hợp.
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong các DN sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều loại khác nhau, đặc biệt
trong ngành XDCB với nội dung kinh tế và tính năng lý hoá học khác nhau. Để có
thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại vật liệu....càn thiết
phải tiến hành phân loại NVL.
1 Phân loại theo nội dung kinh tế
NVL chính: Là đối tợng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp,
là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm ( cát, xi măng, sỏi, sắt,
thép....)
NVL phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ trong
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lợng vật liệu chính và sản
phẩm, phục vụ công tác quản lý, thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật
bao gói sản phẩm. Trong ngành XDCB gồm: sơn, dầu, mỡ...phục vụ cho quá
trình sản xuất.
Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhng có tác dụng cung
cấp nhiệt lợng trong quá trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình
chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thờng. nhiên liệu có thể tồn tại ở thể
lỏng, khí, rắn nh: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ
sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện máy móc, thiết bị hoạt động.
Phụ tùng thay thế: Là các phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay thế, sửa
chữa các máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải ( vòng bi, săm lốp..)
Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị mà đơn vị sử dụng
cho đầu t xây dựng cơ bản và cả những thiết bị cần lắp, công cụ, khí cụ và kết
cấu (bằng kim loại, bằng gỗ hoặc bằng bê tông ) dùng để lắp đặt các công
trình XDCB.
Phế liệu: là các vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản có thể sử dụng lại hay bán ra ngoài.

Vật liệu khác: là những vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm gỗ, sắt, thép hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh lý
TSCĐ.
2 Một số cách phân loại khác
Ngoài cách phân loại theo nội dung kinh tế, trên thực tế còn sử dụng các
cách phân loại sau:
Phân loại theo quyền sở hữu: bao gồm NVL tự có, NVL giữ hộ hay
nhận gia công chế biến...
Phân loại NVL theo nguồn hình thành: bao gồm NVL mua ngoài,
NVL tự sản xuất, NVL nhận cấp phát và hình thành từ nguồn khác...
4. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá NVL là một vấn đề quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL.
Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Trong công tác hạch
toán NVL ở các doanh nghiệp sản xuất, NVL đợc tính theo giá thực tế. Song do
đặc điểm của NVL có nhiều chủng loại, thờng xuyên biến động trong quá trình
sản xuất kinh doanh và do yêu cầu của công tác kế toán NVL là phản ánh kịp thời
tình hình biến động và số hiện có của NVL nên trong công tác kế toán NVL còn
có thể đánh giá theo cách hạch toán.
3 Tính giá NVL theo giá thực tế
a Giá thực tế NVL nhập kho
NVL nhập kho do mua ngoài: Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc
đối tợng nộp thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế, giá trị NVL mua vào là
giá thực tế không có VAT đầu vào. Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng
nộp thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc đối
tợng chịu thuế VAT, giá trị NVL mua vào là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả
thuế VAT đầu vào ) cộng với chi phí thu mua thực tế trừ đi các khoản chiết
khấu, giảm giá (nếu có ).
NVL thuê ngoài gia công chế biến: Thì trị giá vốn thực tế nhập kho là
giá thực tế của NVL xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi phí
vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó về DN cộng với số tiền

phải trả cho ngời gia công chế biến.
NVL nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên
doanh: giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng với các chi phí
tiếp nhận ( nếu có ).
Với phế liệu: giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị thu
hồi tối thiểu.
Với NVL đợc tặng, đợc cấp: giá trị thực tế tính theo giá thị trờng tơng đ-
ơng cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
b Giá thực tế NVL xuất kho
Vật liệu thu mua nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do đó
giá thực tế của từng lần nhập kho không hoàn toàn giống nhau.Vì thế khi xuất kho
kế toán phải tính toán xác định đợc giá vốn thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối
tợng sử dụng khác nhau theo phơng pháp tính giá vốn thực tế xuất kho đã đăng ký
áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá vốn
thực tế của NVL xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
Phơng pháp 1: Tính theo đơn giá thực tế tồn đầu kỳ
Theo phơng pháp này thì giá thực tế NVL xuất kho đợc tính trên cơ sở số l-
ợng NVL xuất kho và đơn giá thực tế NVL tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = (Số lợng xuất kho) x ( Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ)
Phơng pháp 2: Tính theo giá thực tế đơn vị bình quân
(Giá thực tế tồn đầu kỳ) + (Giá thực tế nhập trong kỳ)
Đơn giá thực tế
bình quân =
(Số lợng tồn đầu kỳ) + (Số lợng nhập trong kỳ)
Giá thực tế xuất kho = (Số lợng xuất kho) x (Đơn giá thực tế bình quân)
Ngời ta cũng có thể tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ trớc theo công
thức:
Giá thực tế tồn đầu kỳ ( cuối kỳ trớc )
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc =

Lợng thực tế tồn đầu kỳ ( cuối kỳ trớc )
Phơng pháp này khá đơn giản nhng phản ánh kịp thời tình hình vật liệu
trong kỳ và không tính đến biến động của giá cả vật liệu trong kỳ này.
Phơng pháp 3: Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, hàng xuất kho thuộc lô nào thì lấy đúng đơn
giá nhập kho của chính lô hàng đó để tính giá vốn thực tế xuất kho.
Phơng pháp 4: Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc:
Theo phơng pháp này số hàng nào nhập trớc đợc tính giá trớc tiên.
xuất hết số nhập trớc rồi mới tính đến số nhập sau.
Phơng pháp 5: Phơng pháp nhập sau- xuất trớc:
Theo phơng pháp này số hàng nào nhập sau đợc tính giá trớc tiên,
xuất hết số nhập sau mới tính đến số nhập trớc.
4 Tính giá NVL theo giá hạch toán
Do NVL có nhiều loại, nhiều thứ, thờng xuyên tăng giảm trong quá trình
hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán NVL phải phản
ánh và cung cấp thông tin kịp thời tình hình biến động và số hiện có về NVL do
vậy trong công tác thực tế về hạch toán NVL còn có thể đợc đánh giá theo giá
hạch toán ( giá kế hoạch hay một giá ổn định trong kỳ hạch toán ). Trong trờng
họp này vào cuối kỳ hạch toán, kế toán tính giá thực tế của NVL đã xuất kho
trong kỳ trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL.
Còn giá hạch toán của NVL đợc sử dụng để hạch toán chi tiết hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho NVL và để đánh giá thực tế của NVL xuất dùng trong tháng
và tồn kho cuối tháng.
Cuối kỳ hạch toán tính giá thực tế của NVL thực hiện nh sau:
Tổng hợp giá trị thực tế và giá trị hạch toán của NVL tồn kho đầu
tháng và nhập kho trong tháng.
Tính hệ số chênh lệch giá thực tế với giá hạch toán của NVL theo
công thức.
Giá thực tế của NVL Giá thực tế của NVL
tồn kho đầu tháng + nhập kho trong tháng

H =
Giá hạch toán của NVL Giá hạch toán của NVL
tồn kho đầu tháng + nhập kho trong tháng

Tổng hợp giá trị hạch toán của NVL xuất kho trong tháng để tính giá
thực tế của NVL xuất kho trong tháng

Giá thực tế của Giá hạch toán của Hệ số chênh lệch
NVL xuất dùng = NVL xuất dùng X giữa giá thực tế với
trong tháng trong tháng giá hạch toán

×