Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán nghiệp vụ
nhập khẩu hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu t và thơng mại
Việt Thái
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quá trình kế toán nghiệp
vụ nhập khẩu hàng hoá trong điều kiện hiện nay
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện
Sau khi chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc nền kinh tế của nớc ta
bớc sang một giai đoạn phát triển mới. Trong quá trình phát triển đòi hỏi các công cụ
kinh tế, công tác quản lý phải không ngừng đổi mới, vận dụng và hoàn thiện. Kế toán,
một công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân, điều hành
và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và sử dụng kinh phí trong
các đơn vị, tổ chức, xí nghiệp cũng đòi hỏi phải đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp.Tr-
ớc yêu cầu của nền kinh tế thị trờng, nền tài chính của nớc ta cha phát triển đòi hỏi khi
tài chính có sự thay đổi thì kế toán cũng phải thay đổi theo cho phù hợp.Mỗi một hệ
thống mới sau khi ra đời trong quá trình vận hành sẽ bộc lộ những mặt hạn chế, tồn
tại, những thiếu sót cần thiết phải đợc hoàn thiện. Mới đây nhất ta có thể thấy một
trong những sự hoàn thiện hạch toán kế toán là đã ban hành ra luật thuế giá trị gia tăng
ngày 01/01/1999. Hơn thế đổi mới là một quá trình vận chuyển và hoàn thiện. Do đó
đã có bớc mở đầu tất yếu phải có bớc tiếp theo, thậm chí nhiều bớc tiếp theo và hiện
nay các chuẩn mực kế toán mới đã đợc phát hành theo quy định của Bộ tài chính. Hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đang ngày càng trở nên
phức tạp và có tính cạnh tranh cao. Đi sâu vào lĩnh vực hạch toán nhập khẩu ở các đơn
vị kinh doanh xuất nhập khẩu ta thấy còn nhiều điều cha đợc thống nhất. Các chứng từ
ban đầu đợc lập, hệ thống tài khoản sử dụng cũng nh sổ sách phản ánh cha đáp ứng đ-
ợc yêu cầu nh : phân định rõ trách nhiệm vật chất giữa các đơn vị ký kết hợp đồng
xuất nhập khẩu, cung cấp kịp thời các thông tin cho quản lý, việc đối chiếu sổ sách
còn gặp nhiều khó khăn.
1
1
1
Chính những hạn chế trên đòi hỏi các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải
không ngừng hoàn thiện quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói chung
và hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá nói riêng để phát huy đợc những u điểm
và khặc phục đợc những nhợc điểm phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý.
3.1.2. Yêu cầu và ý nghĩa của việc hoàn thiện
Trong sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nớc ta và bối cảnh thế giới hiện
nay, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên đa dạng phức tạp và mang tính cạnh
tranh gay gắt. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải đối mặt thờng xuyên
với sự biến động của môi trờng kinh doanh trong nớc và quốc tế. Chính vì vậy, muốn
đạt đợc hiệu quả kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện công
tác tổ chức hoạt động kinh doanh ở đơn vị mình. Để đạt đợc mục tiêu đó, công tác kế
toán phải không ngừng đợc hoàn thiện, đặc biệt ở Công ty TNHH Đầu t và Thơng mại
Việt Thái.
+ Hoàn thiện hình thức kế toán áp dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức công tác kế toán quản lý của doanh nghiệp.
+ Hoàn thiện về xác định đúng phạm vi và thời điểm xác định là hàng nhập
khẩu đây là yêu cầu rất quan trọng có xác định đúng thì mới có thể đảm bảo ghi chép,
phản ánh một cách kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Hoàn thiện phơng pháp kế toán nhằm đáp ứng tốt nhu cầu cung cấp thông tin
phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu có những ý nghĩa sau:
Đối với công tác kế toán :
- Hoàn thiện quá trình hạch toán hoạt động nhập khẩu giúp cho việc ghi chép
đơn giản, rõ ràng mang tính thuyết phục hơn, giảm nhẹ phần nào khối lợng công việc,
tăng hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu giữa các sổ sách kế toán.
- Tạo điều kiện cho việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán.
Đối với công tác quản lý :
- Kế toán luôn là một công cụ hữu hiệu trong việc cung cấp những thông tin
quan trọng về tài chính giúp cho nhà quản lý có thể điều hành, kiểm soát hoạt động
2
2
2
kinh doanh của đơn vị. Chính vì vậy, hoàn thiện qúa trình hạch toán nói chung và qúa
trình hạch toán hoạt động nhập khẩu nói riêng là điều cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu
của nền kinh tế thị trờng.
- Việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu là một trong những
nhân tố thúc đẩy việc thực hiện tốt các nhiệm vụ của kế toán, phát huy tác dụng của kế
toán trong việc phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh đã đặt
ra, thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế. Hoạt động nhập khẩu bao gồm việc mua
hàng của nớc ngoài và bán ra trong nớc. Vì vậy việc hoàn thiện quá trình hạch toán
nhập khẩu giúp các cấp lãnh đạo kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch nhập khẩu và bán hàng hoá nhằm không ngừng nâng cao năng xuất, chất lợng
và hiệu quả kinh doanh.
- Hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu góp phần làm công việc
kế toán tại đơn vị ngày càng hoàn thiện đáp ứng đợc những đòi hỏi trong quá trình
quản lý, sử dụng thông tin.
- Đối với những cơ quan quản lý cấp trên thì thông tin do kế toán mang lại sẽ là
cơ sở để tính thuế, tránh trốn lậu thuế gây thất thu cho ngân sách nhà nớc.
3.2. Nhận xét, đánh giá về kế toán hoạt động nhập khẩu tại
Công ty TNHH Đầu t và thơng mại Việt Thái
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Đầu t và Thơng mại Việt Thái, em thấy
công tác kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu của Công ty đã có rất nhiều những u điểm, song bên
cạnh đó còn tồn tại những nhợc điểm, cụ thể nh sau:
3.2.1. Ưu điểm
3.2.1.1. Về công tác quản lý nghiệp vụ Nhập khẩu
Tổ chức bộ máy của công ty tơng đối gọn nhẹ, đảm bảo hiệu quả công việc.
Giám đốc theo dõi thờng xuyên nghiệp vụ Nhập khẩu. Các phòng ban phối hợp, hỗ trợ
lẫn nhau để tìm kiếm nguồn hàng tốt nhất, với giá cả hợp lý nhấtnhằm vừa đáp ứng đ-
ợc nhu cầu khách hàng, va tiết kiệm chi phí. Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty
đã không ngừng cải tiến, đổi mới biệ pháp quản lý nhằm đạt đến hiệu quả công việc
cao nhất. Hiện nay công ty đã và đang tạo đợc uy tín với đối tác và khách hàng.
3
3
3
3.2.1.2. Về tình hình tổ chức kế toán
Công ty tổ chức kế toán một cách khoa học có kế hoạch sắp xếp chỉ đạo từ
trên xuống dới. Việc bố trí cán bộ kế toán và phân định công việc trong bộ máy kế
toán của công ty là tơng đối phù hợp với khả năng của mỗi kế toán viên và khối lợng
công việc và đáp ứng yêu cầu của quản lý đặt ra. Đội ngũ kế toán của công ty có trình
độ cao, nghiệp vụ thành thạo, có trách nhiệm trong công tác kế toán. Do đó việc tổ
chức chỉ đạo các hoạt động kế toán của công ty luôn chính xác, phải đảm bảm đợc yêu
cầu quản lý của công ty, tránh cho công ty đợc những bất lợi trong thanh toán và kinh
doanh.
3.2.1.3. Về hệ thống tài khoản sử dụng
Theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính
về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản
kế toán theo đúng chế độ. Bên cạnh đó công ty còn áp dụng NĐ 59/CP ngày 3/10/96
của chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối
với doanh nghiệp nhà nớc. Hiện nay các chuẩn mực kế toán đã đợc ban hành và công
ty cũng đã có hớng để chuẩn bị thực hiện theo nh đúng quy định.
3.2.1.4. Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Các số liệu trên sổ sách kế toán là thông tin đã đợc xử lý, cung cấp thông tin
về các đối tợng kế toán một cách có hệ thống về không gian và thời gian và từng loại
đối tợng. Công ty đã áp dụng các hình thức sổ sách kế toán theo quy định
1141/TC/CĐKT đồng thời có điều chỉnh một số nội dung nhằm giảm nhẹ công việc
ghi chép, kế toán vẫn đảm bảo và theo dõi đầy đủ kịp thời các hoạt động kinh tế phát
sinh.
3.2.1.5. Về hệ thống chứng từ
Công ty sử dụng và chấp hành nghiêm chỉnh mọi hoá đơn chứng từ theo đúng
mẫu quy định của Bộ tài chính. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc phản ánh trên
các hoá đơn, chứng từ phù hợp cả về số lợng nguyên tắc ghi chép cũng nh yêu cầu của
công tác quản lý chứng từ.
3.2.1.6. Về hạch toán hàng tồn kho
4
4
4
Công ty áp dụng phơng pháp kê thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Ph-
ơng pháp này đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, thờng xuyên về tình trạng biến
động của hàng nhập khẩu trên các mặt tiêu thụ, dự trữ và cung ứng, tạo sự quản lý và
bảo quản tốt hàng hoá cả về số lợng và giá trị.
3.2.1.7. Về hạch toán ngoại tệ
Công ty sử dụng tỷ giá thực tế để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có
gốc ngoại tệ. Đồng thời sử dụng tài khoản 413 (chênh lệch tỷ giá ) để phản ánh chênh
lệch tỷ giá giữa thời điểm mở L/C và thời điêm thanh toán đối với nghiệp vụ nhập
khẩu trực tiếp của công ty, còn đối với việc hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác thì
công ty phản ánh đúng số tiền nhận đợc hoặc chi trả hộ đơn vị giao uỷ thác dù tỷ giá
thực tế biến động thì không ảnh hởng đến tiền vốn của công ty.
Công ty tổ chức kế toán một cách khoa học có kế hoạch sắp xếp chỉ đạo từ trên
xuống dới. Việc bố trí cán bộ kế toán và phân định công việc trong bộ máy kế toán
của công ty là tơng đối phù hợp với khả năng của mỗi kế toán viên và khối lợng công
việc và đáp ứng yêu cầu của quản lý đặt ra. Đội ngũ kế toán của công ty có trình độ
cao, nghiệp vụ thành thạo, có trách nhiệm trong công tác kế toán. Do đó việc tổ chức
chỉ đạo các hoạt động kế toán của công ty luôn chính xác, phải đảm bảm đợc yêu cầu
quản lý của công ty, tránh cho công ty đợc những bất lợi trong thanh toán và kinh
doanh.
3.2.2. Những tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những u điểm mà Công ty TNHH Đầu t và Thơng mại Việt Thái đã
đạt đợc trong tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán hoạt động kinh doanh hàng
nhập khẩu thì vẫn còn tồn tại một số đòi hỏi cần phải đợc quan tâm xem xét và không
ngừng hoàn thiện công tác kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu, nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty và đúng với quy định về tài chính-kế toán
đã ban hành.
Một là : Trong hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá, khi nhận đợc thông
báo hàng đã về đến cảng hay về đến sân bay kế toán không phản ánh giá trị lô hàng đó
thuộc quyền sở hữu của công ty ngay tại thời điểm đó qua tài khoản 151- Hàng mua
5
5
5
đang đi đờng mà sau khi công ty đã làm mọi thủ tục hải quan nhận hàng và nhập hàng
vào kho thì kế toán mới phản ánh theo bút toán:
Nợ TK 156 : Trị giá hàng nhập kho
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Có TK 3333 : Thuế nhập khẩu
Nh vậy, việc xác định lô hàng nhập khẩu thuộc thuộc quyền sở hữu của công
ty là sai thời điểm.
Trờng hợp hàng hoá của công ty nhập khẩu về đợc giao bán thẳng, kế toán sẽ
căn cứ vào bộ chứng từ gốc, biên bản bàn giao, phiếu bán hàng và đợc thực hiện theo
bút toán sau :
Ghi nhận giá vốn
Nợ TK 632 : Trị giá vốn của lô hàng giao bán thẳng
Có TK 156 : Trị giá thực tế của lô hàng giao bán thẳng
Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131, 111, 112 : Số tiền bán hàng thu đợc
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng thu đợc
Có TK 3331 : VAT của hàng bán
Nh vậy khi hàng hoá đợc gửi đi bán thẳng thì công ty lại dùng TK 156 là
không hợp lý vì trong trờng hợp này là hàng cha nhập kho do đó sẽ ảnh hởng đến giá
vốn của hàng hoá bán ra, vì vậy không xác định đợc chính xác giá trị hàng hoá bán ra.
Hai là : Trong chế độ kế toán mới, theo quy định của Bộ tài chính thì những
khoản chi phí liên quan đến việc mua hàng, trừ tiền hàng và thuế nhập khẩu, phát sinh
trớc lúc nhập kho hoặc tiêu thụ trực tiếp thì phải hạch toán vào tài khoản 1562- chi
phí mua hàng , đến cuối kỳ tiến hành phân bổ cho hàng đã tiêu thụ.
Những khoản chi phí lu thông, chi phí tiếp thị, quảng cáo và các khoản chi
phí phát sinh trong qúa trình tiêu thụ hàng hoá thì phải hạch toán vào TK 641Chi phí
bán hàng.
Những chi phí chung liên quan đến hoạt động quản lý chung của doanh
nghiệp phải hạch toán vào tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
6
6
6
Đồng thời công ty sẽ gặp khó khăn trong việc tìm ra biện pháp giảm tối thiểu
các khoản chi phí cụ thể phát sinh trong quá trình mua hàng và bán hàng cũng nh khó
khăn trong việc xây dựng một chiến lợc kinh doanh hợp lý.
Ba là : Theo những quy định của chế độ kế toán hiện hành thì doanh nghiệp
có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ phải theo dõi tình hình
tăng giảm nguyên tệ chi tiết theo từng loại trên tài khoản ngoài bảng 007 Nguyên tệ.
Tuy nhiên tại công ty tài khoản này không thực hiện đợc đúng chức năng của mình khi
phát sinh các khoản tăng giảm ngoại tệ. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc kiểm tra
số d của các loại ngoại tệ khi cần sử dụng đến ngoại tệ đó.
Bốn là : Lợng hàng nhập khẩu uỷ thác cha giao ngay cho bên uỷ thác mà tiến
hành nhập kho công ty, số hàng này không đợc đa vào theo dõi trên tài khoản ngoài
bảng 002 Hàng hóa nhận giữ hộ. Vì vậy tình hình hàng nhận ủy thác nhập khẩu tạm
nhập kho của công ty không đợc theo dõi và phản ánh chi tiết đối với từng thơng vụ.
Năm là : Tại công ty luôn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
ngoại tệ nhng công ty lại áp dụng tỷ giá thực tế thời điểm để phản ánh số ngoại tệ quy
đổi ra tiền Việt Nam trên các tài khoản : tiền gửi ngân hàng, chi phí, doanh thu..Với
tình hình biến động không ngừng của tỷ giá giao dịch trên thị trờng ngoại tệ liên ngân
hàng thì việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ gặp
nhiều khó khăn, phức tạp.
Những vấn đề còn tồn tại ở trên của công ty cần thiết đ ợc xem xét và nghiên
cứu lại để có thể nâng cao đợc tính chính xác và kịp thời trong công tác kế toán nghiệp
vụ nhập khẩu.
3.3. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán nhập khẩu
hàng hoá tại công ty
Thông qua những suy nghĩ, nhận xét đánh giá về công tác kế toán nghiệp vụ nhập
khẩu tại Công ty TNHH Đầu t và Thơng mại Việt Thái ở trên ta thấy đợc những điểm
nổi bật cũng nh những vấn đề còn tồn tại cần đợc hoàn thiện trong công tác kế toán
hoạt động nhập khẩu của Công ty. Sau khi nghiên cứu và cân nhắc dựa trên các kiến
thức đã học tại trờng tôi xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến có thể hoàn thiện
7
7
7
hơn nữa công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu tại Công ty nhằm góp phần tăng cờng
quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu
nói riêng.
3.3.1. Về hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là việc ghi chép, phản ánh và giám đốc toàn bộ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc
hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Nh vậy hạch toán ban đầu là khâu đầu tiên
của công việc kế toán nó có vị trí rất quan trọng và quyết định đến chất lợng của toàn
bộ công tác kế toán. Hạch toán ban đầu có hai hình thức biểu hiện .Là chứng từ kế
toán và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán. Do vậy tổ chức hợp lý công tác hạch
toán ban đầu chính là lập hệ thống chứng từ phù hợp và tổ chức quy trình luân chuyển
hợp lý. Về việc tổ chức hạch toán ban đầu Công ty đã thực hiện tơng đối tốt.
3.3.2. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
Để phản ánh đúng thời điểm hàng hoá nhập khẩu thuộc quyền sở hữu công ty
và để theo dõi chặt chẽ hơn hàng hoá của công ty trong quá trình nhập khẩu đợc tốt
công ty nên mở thêm tài khoản 151- Hàng mua đang đi đờng dùng để phản ánh giá
trị của các loại vật t, hàng nhập khẩu đã thuộc quyền sở hữu của công ty mà còn đang
trên đờng vận chuyển ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến công ty nhng đang chờ kiểm
nghiệm, giám định kiểm tra cha nhập kho. Khi đó công ty nên tiến hành hạch toán nh
sau:
Khi nhận đợc thông báo hàng nhập khẩu đã về đến sân bay hoặc đến cảng kế
toán phản ánh trị giá vật t, hàng hoá, thiết bị nhập khẩu theo giá trị thực tế của hàng
nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 151 : Trị giá lô hàng theo giá mua thực tế
Có TK 331 : Phải trả ngời bán
Có TK 333 : Thuế nhập khẩu
Sau khi hàng đợc giám định tại cảng hay sân bay nếu thấy phù hợp với vận đơn.
Hàng có thể chuyển về nhập kho, gửi đi bán hoặc giao tay ba. Khi đó kế toán ghi:
Nợ TK 1561 : Hàng chuyển về nhập kho
8
8
8