Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

một số vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.88 KB, 14 trang )

một số vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp
I.1 Khái Niệm và phân loại Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong
doanh nghiệp xây lắp
I.1.1 Chi phí xây lắp và phân loại chi phí xây lắp
1.Khái niệm chi phí xây lắp:
Chi phí sản xuất là tổng số các hao phí lao động sống và lao động vật hoá
đợc biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí của đơn vị xây lắp gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất
ngoài xây lắp .Cụ thể :
Chi phí xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực
động hoạt động sản xuất xây lắp. Nó là bộ phận cơ bản để hình thành
giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuât ngoài xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh
trong lĩnh vực sản xuất ngoài xây lắp nh hoạt động sản xuất công nghiệp
phụ trợ, hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ trợ
2.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
Phân loại chi phí theo khoản mục :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là giá trị thực tế của các loại nguyên,
vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí về tiền lơng của công
nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản phụ cấp lơng, tiền ăn ca, tiền công
phải trả lao động thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công :
+ Chi phí thờng xuyên sử dụng máy thi công.
+ Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung : bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ phận
sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp nh:
- Chi phí nhân viên quản lí đội sản xuất gồm lơng chính, lơng phụ và các
khoản tính theo lơng của nhân viên quản lí đội.
- Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên vật liệu dùng để sửa chữa, bảo d-


ỡng, tài sản cố định, các chi phí công cụ, dụng cụ ở đội xây lắp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng tại đội xây lắp, bộ phận sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài nh chi phí điện, nớc, điện thoại sử dụng cho
sản xuất và quản lí ở đội xây lắp.
- Các chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí theo nội dung:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị các nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết
bị xây dựng cơ bản, dụng cụ, mà doanh nghiệp đã thực sự sử dụng cho hoạt động sản xuất.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền lơng tiền công phảI trả, tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân, viên chức
trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của
các TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các
dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác : gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí trên nh chi
phí tiếp khách, hội họp, hội nghị
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối l ợng sản phẩm sản xuất :
- Chi phí cố định: là những chi phí mang tính tơng đối ổn định không phụ thuộc vào khối lợng sản
phẩm sản xuất trong một mức sản lợng nhất định. Khi sản lợng tăng thì mức chi phí cố định tính trên
một sản phẩm có xu hớng giảm.
- Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lợng sản phẩm sản xuất. Các chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thuộc chi phí biến đổi. Dù sản l -
ợng sản phẩm sản xuất thay đổi nhng chi phí biến đổi cho một sản phẩm vẫn mang tính ổn định.
I.1.2 Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1 .Khái niệm giá thành:
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lợng sản phẩm xây
lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giao lại công việc có thiết kế và dự toán

riêng có thể là hạng mục công trình, công trình hoàn thành toàn bộ.
Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của
sản xuất xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục sau:
-Khoản mục chi phí vật liệu.
-Khoản mục chi phí nhân công.
-Khoản mục chi phí máy thi công
-Khoản mục chi phí sản xuất chung.
2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Xét theo thời điểm và nguồn và nguồn số liệu :
Giá thành dự toán: là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp công trình. Giá thành dự toán đợc
xác định trên cơ sở các định mức quy định của Nhà nớc và khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán = Giá dự toán Lợi nhuận định mức
Giá thành kế hoạch : là giá thành đợc xác định xuất phát từ những đIũu kiện cụ
thể ở một doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở biện pháp thi công, các định
mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.

Giá thành kế hoạch công tác xây lắp đợc xác định theo công thức
sau: (tính cho từng công trình, hạng mục công trình).
Giá thành kế hoạch = Giá dự toán Mức hạ giá thành
Giá thành thực tế: phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lợng xây lắp mà doanh
nghiệp đã nhận thầu.
Giá thành thực tế bao gồm các chi phí theo định mức, vợt định mức và không định mức nh các khoản thiệt hại
trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lí của
doanh nghiệp đợc phép tính vào giá thành.
Giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu của kế toán.
3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ biện chứng với nhau trong quá trình sản xuất
để tạo ra sản phẩm. Chúng đều giới hạn để tập hợp chi phí cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra công tác
giá thành.

Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó là chi phí sản xuất và lợng giá trị sử
dụng cấu thành trong khối lợng sản phẩm, công việc đã hoàn thành. Hơn nữa chi phí biểu hiện về mặt hao phí
còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình. Vì
vậy chúng giống nhau về bản chất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất
không dều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lợng. Điều đó thể hiện trên sơ đồ sau:
CPSXDDĐK Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
A B C D

Tổng giá thành sản phẩm CPSXDDCK
Qua sơ đồ trên ta thấy: AC = AB + BD - CD
Hay:
Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
Tổng giá thành=sản phẩm xây lắp + sản phẩm xây lắp - sản phẩm xây lắp
dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Nh vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì giá thành
sản phẩm lại là tập hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối l ợng công việc
xây lắp nhất định đợc nghiệm thu bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi phí cho
khối lợng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí sinh ra nh ng
chờ phân bổ cho kỳ sau. Nhng chi phí sản xuất lại bao gồm những chi phí sản xuất kỳ trớc chuyển sang, những
chi phí trích trớc vào giá thành nhng thực tế cha phát sinh và những chi phí của kỳ trớc chuyển sang phân bổ cho
kỳ này.
4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong đơn vị xây lắp
Để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp
ứng đầy đủ, trung thực, kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Xác định đúng đối tợng tập chi phí xây lắp, đối tợng tính giá thành và phơng
pháp tính giá thành sao cho phù hợp với nghành xây dựng.
Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí xây lắp thực tế phát sinh.

Kiểm tra tình hình thực hiện định mức về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung và các chi phí
khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch ngoài kế hoạch, các khoản đền
bù thiệt hại, mất mát, hao phí.... trong sản xuất .
Tính toán kịp thời, chính xác giá thành xây lắp của doanh nghiệp.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
theo từng công trình, hạng mục công trình, vạch ra khả năng và biện pháp hạ
giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
Xác định đúng đắn, thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây lắp hoàn thành.
Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo đúng qui định.
Đánh giá đúng dắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ, từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ của từng bộ phận thi công. Kịp thời lập báo cáo về chi phí sản
xuất và tính giá thành công tác xây lắp để cung cấp kịp thời số liệu theo yêu
cầu quản lý để lãnh đạo doanh nghiệp nắm đợc tình hình và ra quyết định kịp
thời, hợp lý.
I.2 Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí xây lắp
I.2.1 Đối t ợng và nguyên tắc tập hợp chi phí xây lắp
1. Đối t ợng tập hợp chi phí xây lắp:
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và chịu chi phí. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, yêu cầu tính
giá thành mà đối tợng tập hợp chi phí có thể đợc xác định là từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng phân xởng
sản xuất hay từng giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí xây lắp bao gồm:
- Tài sản cố định, tài sản lu động.
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, chi phí khác và thu nhập.
- Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nớc.
- Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh.
- Các tài sản khác co liên quan đến doanh nghiệp.
2. Ph ơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí xây lắp trong kỳ

Các chi phí có liên quan đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho từng
đối tợng đó, cuối kỳ kết chuyển trực tiếp cho các đối tợng tính giá thành.
Các chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí thì tập hợp chung, cuối kỳ áp dụng ph-
ơng pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tợng liên quan theo các tiêu thức thích hợp.
Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, giờ công định
mức.... tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Việc phân bổ đợc tiến hành theo công thức:
Chi phí phân bổ cho = Tổng chi phí Hệ số
từng đối tợng cần phân bổ phân bổ
Trong đó :
Hệ số Tổng số tiêu thức cần phân bổ của từng đối tợng
phân bổ Tổng các tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
I.2.2 Ph ơng pháp kế toán chi phí xây lắp
1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp".
Kết cấu:
- Bên nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng để trực tiếp chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch
vụ trong kỳ hạch toán.
- Bên có: +) Giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
+) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ sang TK tính giá thành.
TK 621 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
TK 621 không có số d.
Ph ơng pháp hạch toán
1. Trong kỳ khi xuất nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ sử dụng cho hoạt
động xây lắp, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (cha có thuế)
Có TK 152 nguyên liệu, vật liệu
Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt
động xây lắp trong kỳ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (cha có thuế)

Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ(Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 331, 111, 112, 141
Trờng hợp mua nguyên vật liệu không qua nhập kho sử dụng cho hoạt động
sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kì không chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp ghi:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Giá mua có thuế GTGT)
Có TK 331, 141, 111, 112
2.Tạm ứng chi phí thu thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trờng hợp đơn vị
nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng ): Khi bảng qquyết toán tạm ứng về giá
trị khối lợng xây lắp hoàn thành dã bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 141 - Tạm ứng (1413)
3.Trờng hợp số nguyên liệu không sử dụng hết vào hoạt động xây lắp cuối kỳ
nhập lai kho, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Để tập hợp và phân bổ chi phí NCTT kế toán sử dụng TK 622- "Chi phí nhân
công trực tiếp".
*Kết cấu:
- Bên nợ:
+ Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm ( xây
lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp), cung cấp dịch vụ bao gồm : Tiền lơng,
tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lơng theo quy định.
+ Đối với hoạt động xây, lắp không bao gồm các khoản trích trên lơng về
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn.
- Bên có : Kết chuyển chi phí NCTT vào bên Nợ TK 154 Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
TK 622 không có số d và đợc mở chi tiết cho các đối tợng

Ph ơng pháp kế toán:
1.Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá
trình xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao vụ, dịch vụ ( lơng
chính, lơng phụ, phụ cấp lơng ) kể cả các khoản phải trả về tiền công cho công
nhân thuê ngoài ghi:
Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334- phải trả công nhân viên ( nhân viên của doanh nghiệp
xây lắp và thuê ngoài )
Có TK 111, 112
2.Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trờng hợp
đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng) Khi bảng quyết toán
tạm ứng về khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt ghi:
Nợ TK 622- chi phi nhân công trực tiếp
Có TK 141-tạm ứng (1413)
3.Kế toán chi phí sản xuất chung:
Kế toán sử dụng TK 627-" Chi phí sản xuất chung" để tập hợp, phân bổ chi
phí sản xuất chung cho các đối tợng tính giá thành.
Kết cấu:
- Bên nợ : chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
- Bên có :
+) Các khoản chi phí phát sinh làm giảm chi phí sản xuất chung.
+) Chi phí sản xuất chung không phân bổ đợc ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng.
+) Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi phí.
TK 627 không có số d và đợc mở chi tiết để tập hợp cho từng phân xởng sản
xuất theo các yếu tố chi phí và phản ánh trên các TK :
6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
6272 - Chi phí vật liệu
6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ

6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 - Chi phí bằng tiền khác
Ph ơng pháp kế toán:
1. Khi tính tiền lơng, tiền công các khoản phụ cấp phảI trả cho nhân viên của đội
xây dựng , tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lí đội xây dựng, của công nhân xây
lắp, ghi:
Nợ TK 627 (6271) : Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
2.Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trờng hợp đơn vị
nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng, khi bảng quyết toán tạm ứng
về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt), ghi :
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Có TK 141 (1413) : Tạm ứng
3. Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ ( % ) quy định hiện hành
trên tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công
và nhân viên qủan lý đội ( thuộc biên chế Doanh nghiệp ), ghi:
Nợ TK 627 (6271) : Chi phí sản xuất chung
Có TK 338 (3382, 3383, 3384 ) : Phải trả, phải nộp khác
4.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu ghi :
Nợ TK 627 (6272) : Chi phí sản xuất chung
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
5. Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ cho đội xây dựng, căn cứ vào
phiếu xuất kho ghi:
Nợ TK 627 (6273) : Chi phí sản xuất chung
Có TK 153 : Công cụ, dụng cụ
6. Khi xuất công cụ dụng cụ sản xuất một lần có giá trị lớn cho đội xây dựng phải
phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 142 (1421)
Có TK 153
Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ ghi: Nợ TK 627 (6273 )

Có TK 142 (1421)
7. Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất .. .. thuộc đội xây dựng ghi:
Nợ TK 627 (6274 )
Có TK 214
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao TSCĐ Nợ TK 009
8. Chi phí điện, nớc, điện thoại.. .. thuộc đội xây dựng :
Nợ TK 627 (6278)
Nợ TK 133 ( thuế GTGT đợc khấu trừ )
Có TK 335, 112.. ..
9.Trờng hợp sử dụng phơng pháp trích trớc hoặc phân bổ dần số đã chi về sửa
chữa TSCĐ thuộc đội xây dựng tính vào chi hí sản xuất chung ghi:
Nợ TK 627 (6273)
Có TK 335, 142
- Khi sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh ghi:
Nợ TK 142, 335
Nợ TK 133 ( nếu đợc khấu trừ thuế GTGT )
Có TK 331, 241, 111, 112
10. Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung ghi :

×