Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp kinh doanh vận tải.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.16 KB, 31 trang )

Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp kinh doanh vận tải.
I.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp kinh doanh nghiệp vận tải.
1:
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tai và ảnh h ởng
của nó tới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Khái niệm: Vận tải đợc hiểu là nghành sản xuất vật chất đặc biệt, thực hiện việc di
chuyển hàng hoá, hành khách từ nơi này đến nơi khác và đợc đo bằng tấn, Tkm đối với
hàng hoá vận chuyển và ngời, ngời km đối với vận tải hành khách.
Từ khái niệm trên của ngành vận tải có thể rút ra đặc điểm sau trong lĩnh vực hoạt
động kinh doanh của ngành này:
- Doanh nghiệp vận tải quản lý quá trình hoạt động theo nhiều khâu khác nhau nh giao
dịch hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành khách.-
_ Kế hoạch tác nghiệp cần phải cụ thể hoá cho từng ngày, từngđịnh kỳ ngắn lái xe và
phơng tiện làm chủ yếu ở bên ngoài doanh nghiệp. vì vậy qúa trình quản lý rất cụ thể,
phải xây dựng đợc chế độ vật chất rõ ràng vận dụng cơ chế hợp lý.
- Phơng tiện vận tải là những TSCĐ chủ yếu và quan trọng không thể thiếu trong quá
trình thực hiện vận tải .
Việc khai thác vận tải phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng đờng xá, cầu phà và điều kiện địa lý
của từng vùng.
* Anh hởng của nó tới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Do tính chất đặc thù của doanh nghiệp vận tải và các doanh nghiệp sản xuất vật chất
đặc biệt, vì vậy sản phẩm sản xuất ra không mang hình thái vật chất nên đơn vị đo lờng
của sản phẩm vạn tải khác với đơn vị đo lờng thông thờng: Tấn, Tkm đối với hàng hoá
vận chuyển và ngời, ngời km đối với vận tải hành khác.
Do đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp vận tải là không có sản phẩm dở dang nên
giá thành vận tải là thể hiện bằng toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết và lao
động vật hoá thực tế phát sinh tính cho toàn bộ sản lợng sản phẩm vận tải hoàn thành


trong kỳ.
Từ những tính chất và đặc điểm trên ta có; giá thành đơn vị sản phẩm vận tải là chi phí
vận tải tính cho một đơn vị sản phẩm vận tải hoàn thành. giá thành vậntải là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp, phản ánh công tác quản lý của doanh nghiệp vận tải, thông qua chỉ
tiêu giá thành có thể xác định đợc hiệu quả của việc sử dụng nhân tài, vật lực tong
doanh nghiệp cũng nh đánh giá một cách có cơ sở các biện pháp tổ chức quản lý, kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoàn thành các dịch vụ cho khách
hàng.
2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất:
Để quản lý tốt chi phí và giá thành dịch vụ vận tải kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành vận tải cần phải thực hện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính toán phản ánh số hiện có và tình hình luân chuyển tài sản, vật t, tiền
vốn, quá trình tập hợp, tính toán phân bổ chi phí và kết quả kinh doanh từng hoạt đọng
vận tải một cách hợp lý và chính xác.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế, tài chính kế hoạch thu nộp
và thanh toán, kiểm tra. kiểm soát chi phí giá thành vận tải và kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành hoạt động kinh doanh vận tải, tạo điều
kiện cho ngời quản lý quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
II. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở các doanh
nghiệp:
1.1: Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao đọng sống và lao đọng vật hoá và các chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng
tiền.
Để thực hiện các hoạt đongk của mình, các doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ bản: T
liệu lao động, đối tởng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình
sản xuất có sự khác nhau và hình thành nên các chi phí tơng ứng: chi phí khấu hao t
liệu lao động, chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công. Trong điều kiện tồn tại nền
kinh tế thị trờng thì những chi phí này đợc biểu hiện bằng tiền tệ.

Hoạt động trong doanh nghiệp thờng bao gồm nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau
nh:
- Hoạt động sản xuất, thực hiện công việc lao vụ.
- Hoạt động thu mua, dự trữ hàng hoá
- Hoạt động bán hàng: Luân chuyển tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch
vụ
- Hoạt động khác nh đầu t tài chính, nghiệp vụ bất thờng.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí bỏ ra cho khâu sản xuất đợc gọi là chi phí
sản xuất.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của các doanh
nghiệp vào đối tợng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình
sản xuất. Trong điều kiện kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh mọi chi phí
đều đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ. Vì vây, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là
chi phí về lao động sống và lao động vật hoá cũng đợc biểu hiện bằng tiền, Chi phí tiền
công là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sôngs, chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu là biều hiện bàng tiền của hao phí về lao động vật
hoá.
Nh vậy, nếu xét về mặt lợng thì chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố là:
+ Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kỳ nhất định
+ Giá cả của các t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lơng của
đơn vị lao động hao phí.
Nh vậy, trong điều kiện hiện nay, việc đánh giá chính xác chi phí sản xuát không
những là tất yếu khách quan mà còn là vấn đề đợc coi trọng góp phần giúp doanh
nghiệp tính toán đúng giá cả nhằm bảo toàn vốn theo yêu cầu của ché đọ quản lý kinh
tế mới hiện nay.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá trình tồn tại
phát triển của doanh nghiệp. Nhng để phục vụ cho viẹc quản lý và hach toán kinh
doanh chi phí sản xuất phải đợc tính toán tập hợp cho từng thời kỳ; hàng tháng, quý,
năm phù hợp với báo cáo.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất:

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và
mục đích sử dụng không nh nhau, vì vậy để phụccho công tác quản lý nói chung và kế
toán nối riêng, cần phải phân loại CPSX theo tiêu thức thích hợp.
* Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất của chi phí:
theo cách phân loại, những khoản chi phí có tính chất chung vào một yếu tố, không
phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh
doanh. Toàn bộ CPSX kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các nguyên vật liệu (NVL) chính,
NVL phụ, nhiên liệu doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích BHXH,BHYT,
KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt đọng sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài bốn yếu tố đã nêu ở trên.
Cách phân laọi này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực
sản xuất: Cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí là cơ sở để phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuát, làm cở sở cho việc dự trù hay
xây dựng kế hoạch cung ứng vật t tiền vốn, hu động sử dụng lao động.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh,
những chi phí có chung công dụng kinh tế đựoc xếp vào một khoản mục chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu đợc sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không
tính vào khoabnr mục này số tiền công và số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công
nhân quản lý chung và nhân viên bán hàng.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung

tại bộ phận sản xuất ( Phân xởng, đội) bao gồm :
+ Chi phí nhân viên phân xởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc
quản lý chi phí theo định mức là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiẹn kế hoạch đàu vào của
quá trình sản xuất, kinh doanh ở doanh nghiệp.
* Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc
quản lý chi phí theo định mức là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm theo khoản mục là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch đàu vào của
quá trình sản xuất, kinh doanh ở doanh nghiệp.
*Phân loại CPSX theo đàu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp:
- Chi phí ban đầu: Là các chi doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị từ lúc đầu
để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và
hiệp tác lao động nội bộ doanh nghiệp, chẳng hạn: Giá trị lao vụ sản xuất phụ cung cấp
cho phân xởng chính, giá trị bán thành phẩm tự chế đựoc sử dụng làm vật liệu trong
quá trình chế biến.
Phân loại CPSX thành chi phí ban đầu theo yếu tố và chi phí luân chuyển nội bộ có ý
nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng nh đối với quản trị doanh nghiệp.
CPSX kinh doanh ban đầu theo yếu tố ;à cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự
toán CPSX kinh doanh theo yếu tố là cơ sở để lập các kế hoạch cân dối trong phạm vi
toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng nh ở từng doanh nghiệp ( Cân đối dự toán chi phí
với kế hoạch cung cấp vật t, kế hoạch lao động tiền lơng, kế hoach khấu hao tài sản cố
định)
Là cơ sở để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân của doanh

nghiệp, ngành và toàn bộ nền kinh tế.
* Phân loại CPSX căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
- Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, nh chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công sản xuất sản phẩm:
Khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Chi phí chung: Là các chi phí dùng vào tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất có tính
chất chung. thuộc loại này có chi phí quản lý ở các phân xởng sản xuất và chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đợc phơng hớng và
các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đối với chi phí cơ bản là các
chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm, thiếu chúng thì
không thể sản xuất , chế tạo đợc sản phẩm, vì vậy không thể cắt bỏ một loại chi phí cơ
bản vào mà phải phấn đấu giảm thấp các định mức tiêu hao vật liệu, lao động, khấu
hao hoặc cải tiến công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, tìm kiếm vật liệu thay thế. Ngợc
lại, đói với chi phí chung cần phải triệt để tiết kiệm, hạn chế và thậm chí loại trừ các
chi phí không cần thiết, tăng cờng quản lý chi phí chung theo dự toán tiêu chuẩn và
chế độ chi tiêu.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phívào các
đói tợng kế toán chi phí:
- Chi phí trực tiếp: Là nhứng chi phí chie quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một loại
sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và hoàn
toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lao vụ đó.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc, lao vụ,
nhiều đối tợng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tợng bằng phơng
pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán.
Trờng hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phơng pháp phân bổ,
lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp.
* Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lợng hoật động

Chi phí sản xuất đợc chia làm 2 loại:
- Chi phí khả biến ( biến phí ): Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay
đối của mức độ hoạt động. Khối lợng ( hay mức độ) hoạt dộng có thể là số lợng sản
phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động.
- Chi phí bất biến: Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đôủi trong
mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất
trong kỳ.
Phân loại chi phí thành chi phí khả biến và chi phí bất biến có tác dụn lớn đối với quản
trị kinh doanh, phân tích điểm hoàn vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần
thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiêuk quả kinh doanh.
Ngoài các cách phân loại nh trên còn có thể phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết
định.
Nh vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa riêng của nó, đồng
thời bổ xung nhằm quản lý tốt, hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất góp phần
quản lý tài sản, vật t lao động, tiền vốn của doanh nghiẹp có hiệu quả và đề ra đợc
những biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm:
2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là CPSX tính cho một khối lợng hoặc một đơn
vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm (GTSP) là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng
tài sản, vật t , lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cúng nh tính đúng đắn của
các giải pháp tổ chức, kinh tế ,kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng
nhằm năng cao năng suất lao động, chát lợng sản phẩm , hạ thấp chi phí và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một can cứ quan trọng để xác định giá bán
và xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất. Đối với mỗi loại sản phẩm sản xuất ra
nếu giá bán khồng thay đổi thì lợi nhuạn thu đợc càng cao khi giá thành sản xuất của
nó càng thấp. Vì vậy phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu và cúng là nhiệm vụ
quan trọng của cá doanh nghiệp sản xuất. Phấn đấu hạ thấp giá thành cũng là tiền đề
giúp cho các doanh nghiệp tăng tích luỹ, là cơ sở nâng cao đời sống công nhân viên,

tăng khoản đóng góp cho Nhà nớc.
2.2 Các loại giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là một tong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động SXKD của doanh nghiệp. Việc tính toán giá thành hợp lý là một căn cứ để xác
định giá bán sản phẩm nhằm bảo đảm thu đợc lợi nhuận. Để giúp cho việc nghiên cứu
và quản lý tốt giá thành sản phẩm, kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành. có 2
loại giá thành chủ yếu sau:
2.2.1 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
Căn cứ vào số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm đựoc chia làm 3
loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của
doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm. giá thành ké hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức:
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng đợc thực
hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ
quản lý định mức của doanh nghiệp là thwocs đo chính xác để xác định kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp
kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là gá thành sản phẩm đợc tính tren cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực
tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm thực tế, đã sản xuất
trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị,
giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật tổ chức và công

nghệ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đối với Nhà nớc cũng nh các đối tác liên
doanh liên kết.
2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
Theo cách phân loại này, có 2 loại giá thành:
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất,
chế tạo sản phẩm ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung) tính cho sản phẩm công vụ, lao vụ đã hoàn thành
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
3. Mối quan hệ giữa CPSX và tính GTSP:
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí
sản xuất là cơ sở để tính toán, xác định giá thành sản phẩm. Cả chi phí sản sản xuất và
giá thành sản phẩm đều là những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Việc sử dụng tiết
kiệm chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Tuy vậy giữa
chúng có sự khác nhau:
- Chi phí sản xuất gắn liền với kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm luôn gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ
đã hoàn thành.
- chi phí sản xuất không chi liên quan đến sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở dang cuối kỳ trớc đợc
chuyển sang kỳ hiện tại.
Ta có sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành CPSX dở dang cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất
không có sản phẩm dở dang thì tổng sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ.
4. Đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành:

Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong công tác hạch toán kinh doanh, nó ảnh hởng đến việc xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. do đó việc xác định đúng đắn
đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành là vấn đề then chốt quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
4.1 Đối tợng tập hợp CPSX:
Đối tợng tập hợp CPSX ( hay đối tợng tập hợp chi phí) là phạm vi, giới hạn để tập hợp
chi phí nhằm đáp ứng kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn ( phạm vi) để tập hợp CPSX có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí: Phân xởng, đội trại sản xuất, bộ pghận chức năng.
+ Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp đang sản xuất,
công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng.
Việc xác định đối tợng kế toán CPSX thực chất là xác định nơi gây ra chi phí và đối t-
ợng chịu chi phí. Để xác định đợc đúng đối tợng tập hợp chi phí phải căn cứ vào yếu tố
sau:
* Dựa vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Với mỗi
doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ, tính chất sản xuất thì đối t-
ợng kế toán chi phí sản xuất là khác nhau:
+ Với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, không chia thành các
giai đoạn rõ ràng thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ
+ Với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phứuc tạp, liên tục thì đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ.
+ Với doanh nghiệp có quy trình sản xuất song song thì đối tợng tạp hợp chi phí sản
xuất là từng chi tiết sản phẩm.
* dựa vào đặc điểm tính chất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay cò gọi là loại
hình sản xuất. Mỗi doanh nghiệp tổ chức sản xuất khác nhau thì đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất cúng khác nhau:
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng loạt thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là theo
loạt hàng hay theo đơn đặt hàng.
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất khối lợng lớn nh mặt hàng cố định, chu kỳ sản xuất lặp

đi lặp lại thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm.
* Dựa vào cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp nếu doanh nghiệp sản xuất theo
phân xởng, còn không thì toàn doanh nghiệp là một đối tợng tập hợp chi phí sản xuát.
* Dựa vào yêu cầu quản lý, trình độ, khẳ năng quản lý của doanh nghiệp. Nếu yêu cầu
quản lý càng cao, trình độ và khả năng của nhân viên càng tốt thì đối tợng tập hợp chi
phí càng cụ thể, chi tiết và ngợc lại.
Nh vậy việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có trên cơ sở phân tích căn
cứ này mới đảm bảo tính khoa học và hợp lý. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí là
khâu đầu tiên quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tợng kế toán CPSX theo đúng đối tợng quy định có tác dụng tích cực
cho việc tăng cờng quản lý sản xuất kinh doanh và chi phí sản xuất kinh doanh, cho
công tác hạch toán kinh tế( Nội bộ và toàn đơn vị), phục vụ kịp thời cho công tác tính
giá thành sản phẩm dịch vụ.
4.2 Đối tợng tính giá thành
đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, ccông việc, lao vụ doanh nghiệp sản xuất,
chế tạo và thực hiện tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tợng tính giá thành ở từng doanh nghiệpcụ thể phải dựa vào rất nhiều
nhân tố cụ thể:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
- Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm

×