Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Những vấn đề chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.51 KB, 25 trang )

Những vấn đề chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong giai đoạn hiện nay.
1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng Yêu
cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng.
1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản của sản phẩm xây dựng.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo ra và
trang bị TSCĐ cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân góp phần quan trọng trong
việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội .
So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh
tế kỹ thuật đặc trng thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây dựng và quá trình sáng tạo ra
sản phẩm của ngành.
Quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng từ khi khởi công xây dựng đến khi
công trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng thờng dài, phụ thuộc vào quy mô
tính chất phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công xây dựng này đợc chia
thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn đợc chia thành nhiều công việc khác nhau.
Các công việc này chủ yếu đợc thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hởng lớn của
yếu tố thiên nhiên nh: nắng, ma, gió bão, do đó quá trình và điều kiện thi công
không có tính ổn định, phải di chuyển theo địa điểm sản phẩm và theo từng giai
đoạn thi công công trình.
Sản phẩm xây dựng là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng, sử dụng lâu dài và giá
trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời là nơi
tiêu thụ sau khi sản phẩm hoàn thành và đa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Do
vậy, mà quá trình và điều kiện thi công không có tính ổn định, nó luôn luôn biến
động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công công trình. Mỗi
công trình đều đợc tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc vào yêu
cầu của khách hàng, đơn vị xây dựng phải bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ
thuật, đảm bảo chất lợng công trình.
1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng.


- Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng, cho
nên việc quản lý về đầu t và xây dựng là một quá trình khó khăn, phức tạp, nhất là
khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị tr-
ờng.
- Để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu t Nhà nớc
đã ban hành những quy chế quản lý phù hợp.
- Yêu cầu cơ bản về quản lý đầu t và xây dựng là:
+ Công tác quản lý đầu t và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm
và dịch vụ đợc xã hội chấp nhận về giá cả, chất lợng, đáp ứng đợc mục tiêu phát
triển kinh tế xây dựng trong từng thời kỳ.
+ Từ trớc tới nay xây dựng cơ bản đang là mối quan tâm vì nó làm thất
thoát nguồn vốn đầu t của Nhà nớc. Để hạn chế đợc sự thất thoát này Nhà nớc
thực hiện việc quản lý giá xây dựng thông qua các chế độ, chính sách về giá,
nguyên tắc, phơng pháp lập dự toán, các căn cứ nh định mức kinh tế kỹ thuật, đơn
giá xây dựng cơ bản để xác định tổng mức đầu t, tổng dự toán công trình và dự
toán cho từng hạng mục công trình.
+ Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp
đấu thầu giao nhận công trình. Vì vậy, để trúng thầu đợc nhận thầu thi công một
công trình thì doanh nghiệp phải xây dựng đợc một giá thầu hợp lý cho công trình
đó, dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản doanh nghiệp Nhà nớc
ban hành, trên cơ sở giá cả thị trờng và khả năng bản thân của doanh nghiệp. Mặt
khác, phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, để thực hiện đợc các yêu cầu trên
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cờng công tác quản lý kinh tế nói chung, quản
lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành, đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối
với quản lý sản xuất.
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng trong đơn vị xây dựng.
- Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm của ngành xây dựng,
nên việc quản lý về đầu t và xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp. Trong

đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ hết sức quan
trọng của doanh nghiệp.
- Chính vì thế, mà nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng là: Xác định hợp lý đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của
doanh nghiệp và thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phơng pháp tính
giá thành và phơng pháp kế toán theo một trình tự hợp lý, tính toán chính xác, đầy
đủ, kiểm tra các khâu hạch toán nh: tiền lơng, vật liệu, TSCĐ, xác định số liệu cần
thiết cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
- Cụ thể cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t, lao động, sử dụng
máy thi công và các dự toán chi phí khác: phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch
so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, h
hỏng,.. trong sản xuất và đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
+ Tính toán chính xác và kịp thời giá thành của giá thành xây dựng, các sản
phẩm và lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của các doanh nghiệp theo
từng công trình, từng loại sản phẩm và lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp
hạ giá thành một cách hợp lý, có hiệu quả.
+ Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng sản phẩm
xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lợng thi công dở dang
theo nguyên tắc quy định.
+ Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, đội, tổ sản xuất. Trong từng
thời kỳ nhất định, phải kịp thời lập các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về
chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh
nghiệp.

1.1.4. Vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây dựng trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng là vấn đề
trung tâm của công tác kế toán trong xây dựng tập hợp chi phí sản xuất giúp cho
đơn vị nắm bắt đợc tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật t, nhân công
máy thi công là bao nhiêu so với dự toán và kế hoạch. Từ đó, xác định đợc mức
tiết kiệm lãng phí chi phí sản xuất để đa ra biện pháp thích hợp. Còn việc tính giá
thành sản phẩm xây dựng thể hiện toàn bộ chất lợng hoạt động sản xuất kinh
doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
1.2. Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây dựng.
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây dựng.
1.2.1.1. Chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất bao gồm chi phí xây dựng
và chi phí ngoài xây dựng.
- Chi phí xây dựng là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực
sản xuất, là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây dựng.
- Chi phí ngoài xây dựng là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong
lĩnh vực ngoài xây dựng nh hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, hoạt động
sản xuất nông nghiệp phụ trợ
Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể, theo
từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành phải tiến hành phân
loại chi phí một cách khoa học và hợp lý. Đây là một yêu cầu quan trọng trong
công tác kế hoạch, công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm.
Nh vậy, chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí, cần
thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong
một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng bao gồm nhiều loại khác

nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò của nó trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Từ đó, nhất thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất
theo các tiêu thức khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và hạch
toán chi phí sản xuất. Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất tuỳ theo mục đích
và yêu cầu khác nhau của công tác quản lý. Sau đây là những cách phân loại phổ
biến.
a. Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế.
Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế là sắp xếp những chi phí có chung
tính chất kinh tế vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào
mục đích gì trong sản xuất sản phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí đợc chia làm 7 yếu tố:
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp xây
dựng đã sử dụng trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng
không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu động lực: bao gồm toàn bộ giá trị nhiên liệu,
động lực sử dụng và quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp xây
dựng (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: bao gồm toàn bộ số
tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức hoạt
động sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh số trích cho các quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng
phải trả công nhân viên chức trong doanh nghiệp xây dựng.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh xây dựng.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp
đã chi trả về các loại dịch vụ đã mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền bu
phí phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền nh

cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế giúp ta biết đợc những chi phí gì đã
dùng vào sản xuất và tỷ trọng của từng chi phí đó là bao nhiêu để phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện dự toán và chi phí sản xuất. Từ đó, cung cấp tài liệu để
tổng hợp tính toán.
b. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục. Cách phân loại
này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng.
Doanh nghiệp xây dựng thông thờng bao gồm 4 khoản mục:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: gồm các chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên
quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản thù lao phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp và phục vụ thi công công trình.
- Chi phí sử dụng máy thi công: phản ánh các chi phí liên quan trực tiếp
đến việc sử dụng máy thi công (vật liệu, nhân công) nhằm thực hiện khối lợng
công tác xây dựng bằng máy.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết còn lại để thi công công
trình sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công. Đây là chi phí phát sinh trong phạm vi tổ, đội, xí nghiệp của
doanh nghiệp xây dựng.
c. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng đợc chia
thành 2 loại: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với giá trị của các loại sản
xuất đợc sản xuất ra (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung). Chi sản phẩm đợc tính vào
giá thành sản xuất của sản phẩm (kết chuyển giá vốn).
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào

đó, nó không phải là một phần của giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua
nên đợc xem là các phí tổn, cần đợc khấu trừ ra lợi tức của thời kỳ mà chúng phát
sinh.
d. Phân loại chi phí theo quản lý với khối l ợng công việc hoàn thành.
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng công
việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp Cần
lu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố
định.
Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công việc
hoàn thành, chẳng hạn các chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phơng
tiện kinh doanh Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến
đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
e. Phân loại chi phí theo quản lý với quá trình sản xuất.
- Chi phí trực tiếp: là những khoản mục chi phí chỉ ra có liên quan trực tiếp
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Những chi phí
này có thể tính trực tiếp cho từng đối tợng. Chi phí trực tiếp thờng bao gồm các
chi phí về nguyên vật liệu, về nhân công trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí chi ra có liên quan đến nhiều
đối tợng mà không thể tách riêng cho bất kỳ đối tợng nào. Đây là những chi phí
chung chi ra để tổ chức, phục vụ, điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Phân loại theo cách này có ý nghĩa trong việc xây dựng phơng pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp lý.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây dựng.
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng công
trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây dựng hoàn thành nghiệm thu, bàn
giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính
cá biệt. ở mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp sau khi đã

hoàn thành đều có một giá thành riêng.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng.
a. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
- Giá thành dự toán: là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng
xây dựng công trình đợc xác định dựa trên cơ sở các định mức quy định của Nhà
nớc và khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ:
+ Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
- Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu giá thành đợc xác định trớc khi bớc vào kỳ
kinh doanh trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu giá thành đợc xác định khi kết thúc kỳ kinh
doanh trên cơ sở hao phí thực tế liên quan đến khối lợng xây dựng hoàn thành bao
gồm chi phí định mức, vợt định mức và các chi phí khác.
Giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu của kế toán.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng): là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất. Các chi phí sản xuất nh : chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí
sản xuất chung tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc lao vụ đã hoàn
thành.
Giá thành
sản xuất
=
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí phát

sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
- Giá thành toàn bộ (còn gọi là giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành
toàn bộ
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí bán hàng
sản phẩm đó
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho sản phẩm đó
1.2.2.3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng.
- Về mặt lợng: giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng thờng
không thống nhất với nhau. Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí bỏ ra
trong kỳ của hoạt động xây lắp, hoạt động kinh doanh khác trong doanh nghiệp.
Còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến khối lợng
sản phẩm xây dựng đã hoàn thành trong kỳ.
- Vế mặt chất: giá thành công trình xây dựng là chi phí của một đối tợng
xây lắp đã hoàn thành bàn giao, có giá trị dự toán riêng, tức là nó đã đợc xã hội
thừa nhận giá trị sử dụng và nh vậy đã thừa nhận mọi chi phí sản xuất để tạo ra
khối lợng đó.
- Trong quan hệ với kỳ hạch toán: chi phí sản xuất gắn liền với kỳ hạch
toán nhất định, còn giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí chỉ gắn liền với
việc sản xuất và hoàn thành một khối lợng dở dang cuối kỳ.

1.2.2.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
qua công thức sau:
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành
sản phẩm bằng tổng sản phẩm sản xuất phát sinh trong kỳ.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai giai đoạn kế
tiếp nhau của một quá trình hạch toán sản xuất, chúng có mối quan hệ mật thiết
hữu cơ với nhau, làm tiền đề cho nhau, đồng thời có sự khác nhau về yêu cầu và
phản ánh.
Mỗi một doanh nghiệp với lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì sẽ lựa chọn
phơng pháp tập hợp chi phí tính giá thành khác nhau. Điều đó, phụ thuộc vào đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ tổ chức quản lý, hạch toán của
doanh nghiệp.
1.3. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây dựng.
1.3.1. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản

xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là
giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm
sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xởng Và giai đoạn tính giá
thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân
chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch
toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình
công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị
tính giá thành quy định.

×