Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.03 KB, 25 trang )

Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh
nghiệp xây dựng cơ bản
1.1. Đặc điểm của sản xuất xây lắp tác động đến công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng sản xuất
tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức mạnh
về kinh tế, tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội. Một quốc gia có cơ sở hạ tầng vững chắc
thì quốc gia đó mới có điều kiện phát triển. Nh vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao
giờ cũng phát triển trớc một bớc so với các ngành khác.
Cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu đợc, cho
nên một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quĩ tích luỹ nói riêng với vốn
đầu t nớc ngoài nằm trong xây dựng cơ bản. Có thể quan niệm sản phẩm xây lắp là:
Một là: Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình ... có đủ
điều kiện đa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Hai là: Sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian xây dựng dài và có giá trị lớn, sản phẩm mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản
phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Mỗi công trình khoa học đợc xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá
trị dự toán riêng tạo một thời điểm nhất định. Đặc biệt sản phẩm xây dựng mang nhiều
ý nghĩa tổng hợp về mọi mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật.
Chi phí chi cho sản phẩm xây lắp rất đa dạng phong phú bao gồm nhiều chủng
loại nguyên vật liệu, sử dụng nhiều máy móc thi công và nhiều loại thợ theo các ngành
nghề khác nhau.
Vì các loại sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản thờng rất lớn, mất nhiều thời
gian để hoàn thành công trình đa vào sử dụng. Vì vậy để phù hợp với yêu cầu của công
việc thanh toán, quyết toán về tài chính thì kế toán cần phải phân biệt giữa sản phẩm
trung gian và sản phẩm cuối cùng.
Sản phẩm trung gian là các công việc xây dựng các giai đoạn, các đợt xây dựng
đã hoàn thành bàn giao. Còn sản phẩm cuối cùng là các công trình hoàn chỉnh có thể


đa vào sử dụng.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đặc thù cao nên nó cũng ảnh h-
ởng đến việc tổ chức sản xuất. Đó là :
- Sản phẩm xây lắp là sản phẩm thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm
và giai đoạn xây dựng. Chính vì vậy, việc quản lý công trình và tổ chức sản xuất gặp
nhiều khó khăn. Điều đó đòi hòi các nhà xây dựng phải lựa chọn các hình thức tổ chức
sản xuất, quản lý linh hoạt và quan trọng là:
- Do chu kỳ sản xuất xây dựng các công trình thờng kéo dài làm cho vốn bị ứ
đọng, nên các nhà xây dựng luôn phải chú ý đến nhân tố thời gian khi chọn các phơng
án.
- Quá trình sản xuất xây dựng phức tạp đòi hỏi các nhà tổ chức xây dựng phải
có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, phải phối hợp chặt chẽ giữa các tổ
chức xây dựng tổng thầu hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ.
- Các công trình tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hởng lớn của thời tiết khí
hậu, gây khó khăn cho việc thi công và dự trữ vật liệu. Điều này đòi hỏi các nhà tổ
chức xây dựng phải lập tiến độ thi công và áp dụng cơ giới hoá một cách hợp lý.
1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
Do đặc điểm của xây dựng và sản phẩm xây dựng rất riêng nên việc quản lý đầu
t xây dựng cơ bản khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Vì vậy trong quá trình
quản lý đầu t xây dựng phải đáp ứng đợc những yêu cầu sau:
- Phải tạo ra những sản phẩm xây lắp đợc thị trờng chấp nhận cả về giá cả, chất
lợng, đáp ứng đợc mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất từ các nguồn đầu t trong và ngoài
nớc.
- Xây dựng phải đúng theo qui hoạch đợc duyệt, thiết kế hợp lý thẩm mỹ, xây
dựng đúng tiến độ đạt chất lợng cao.
Thực tế trong nhiều năm qua xây dựng cơ bản là một ngành làm thất thoát một
phần không nhỏ nguồn vốn đầu t của Nhà nớc. Nguyên nhân cơ bản là do quản lý vốn

đầu t cha đợc chặt chẽ.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp đấu
thầu, giao nhận thầu xây dựng. Doanh nghiệp muốn trúng thầu một công trình phải
xây dựng một giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở xác định mức đơn giá
xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành trên cơ sở giá thị trờng và bản thân doanh
nghiệp. Giá trúng thầu không vợt quá giá tổng dự toán đợc duyệt. Mặt khác phải đảm
bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện tất cả các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng công
tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý về tập hợp chi phí sản xuất. Trong đó trọng tâm
là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Việc giảm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa rất
lớn đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy, việc xác định đúng đắn đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành phù hợp với điều kiện hiện tại của
doanh nghiệp và thoả mãn mọi yêu cầu quản lý đặt ra hết sức cần thiết. Cụ thể:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản xuất
ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tợng tính giá thành.
- Kiểm tra đối chiếu thờng xuyên việc thực hiện các chi phí vật t, nhân công
máy thi công và các dự toán chi phí khác. Từ đó đa ra các biện pháp ngăn chặn kịp
thời.
- Tình giá thành sản phẩm xây lắp chính xác kịp thời theo đúng khoản mục giá
thành.
- Việc kiểm tra thực hiện hạ giá thành theo từng khoản mục chi phí của các
hạng mục công trình. Từ đó đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm một cách liên
tục.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây lắp
hoàn thành.
- Kiểm tra định kỳ và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo nguyên tắc qui
định. Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ở từng công trình,
bộ phận thi công... và lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

lắp một cách kịp thời.
1.1.5. ý nghĩa kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Nó cung cấp các số liệu một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời
phục vụ cho việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp. Từ đó có biện pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu t của Nhà nớc chặt chẽ
và hiệu quả hơn.
1.2. Nội dung và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
1.2.1. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
Cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành xây lắp
là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động và lao động vật hoá để tạo nên giá trị sử dụng
của các sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu của con ngời. Trong điều kiện sản xuất hàng
hoá, các chi phí này đợc biểu hiện dới dạng giá trị, gọi là chi phí sản xuất.
Tơng tự nh vậy, chi phí sản xuất trong quá trình xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cấu thành nên sản phẩm xây
lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu.
Đây là hai hai niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết với nhau.
Trong các doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất chung ra còn có các
hoạt động sản xuất phụ trợ khác. Do đó, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp gồm: Chi
phí trong xây lắp và chi phí ngoài xây lắp.
Chi phí trong xây lắp là những chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp của
doanh nghiệp. Chi phí ngoài xây lắp là những chi phí phát sinh ngoài lĩnh vực xây
dựng nh sản xuất phụ, công tác vận chuyển và các dịch vụ khác. Trong đó chi phí
trong xây lắp là chủ yếu.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp xây dựng
Việc quản lý sản xuất, chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp
về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng
công trình, hạng mục công trình theo từng thời điểm nhất định. Do vậy, việc phân loại

chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếu cho công tác quản lý cũng nh công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác. Có nhiều
các phân loại chi phí, mỗi cách đều đáp ứng đợc ít nhiều cho mục đích quản lý và công
tác kế toán. Tuỳ theo mục đích quản lý mà ta lựa chọn các tiêu thức phân loại cho phù
hợp.
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (theo nội dung và tính chất kinh tế của chi
phí)
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất, nội dung
kinh tế giống nhau, do đó không cần xét đến chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và
dùng làm gì. Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sẽ bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính (nh gạch, vôi, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép...), cấu kiện bê tông, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản...
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công phải trả cho ngời lao động và các
khoản phải trả khác trong doanh nghiệp nh tiền lơng (lơng chính, lơng phụ, phụ cấp
của công nhân viên), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ
lệ phần trăm theo chế độ qui định.
- Chi phí khấu hai tài sản cố định (TSCĐ): là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng cho sản xuất doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho sản xuất trong doanh nghiệp nh chi phí về điện, nớc, điện thoại, chi phí thuê máy...
- Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên.
1.2.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành (phân loại theo mục đích và công
dụng của chi phí)
Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng đợc xếp vào cùng một
khoản mục chi phí. Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ đợc chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị các loại nguyên liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho thi công xây lắp công trình.

- Chi phí nhân công trực tiếp : là toàn bộ tiền công và các khoản phải trả
(BHXH, BHYT, KPCĐ) cho công nhân trực tiếp xây lắp để thực hiện các khối công tác
xây lắp của công trình.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho quá trình sản
xuất thi công ngoài trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Loại chi phí này bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý đội, công trình (tiền lơng và các khoản phải trả cho
công nhân viên quản lý đội sản xuất...)
Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ (ván khuôn, giàn giáo, dụng
cụ bảo hộ lao động...)
Chi phí về khấu hao máy móc thiết bị
Chi phí dịch vụ thuê ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Chỉ những chi phí gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất của đội sản xuất,
phân xởng mới đợc xếp vào loại này.
Chi phí sản xuất chung kết hợp với chi phí nhân công trực tiếp gọi là chi phí
chuyển đổi. Chi phí nhân công trực tiếp kết hợp với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
gọi là chi phí ban đầu.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
theo định mức, công tác kế hoạch hoá, phân tích và đánh giá sản phẩm theo khoản
mục, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành.
Ngoài hai cách phân loại còn có các phơng pháp phân loại chi phí khác nh:
- Phân loại chi phí theo quan hệ giữa chi phí sản xuất và qui mô sản xuất. Theo
cách phân loại này thì chi phí đợc chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Phân loại chi phí theo chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm...
Nh vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng
đối tợng quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể, nhng chung luôn bổ sung
cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong
phạm vi từng doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định.

1.2.3. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất theo số lợng và loại sản phẩm đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất l-
ợng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả của sử dụng các loại vật t,
tài sản trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lợng sản phẩm nhiều nhất với chi
phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế
các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
Do đặc điểm riêng biệt của các sản phẩm xây lắp nên giá thành đợc chia làm
ba loại:
Giá thành dự toán công tác xây lắp (Zdt)
Sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài, mang tính đơn chiếc...
nếu mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá dự toán riêng. Giá thành dự toán
của công trình, hạng mục công trình là giá thành công tác xây lắp đợc xác định trên
khối lợng thiết kế đợc duyệt, các định mức dự toán và đơn giá XDCB do cấp có thẩm
quyền ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị trờng.
Giá thành dự toán công tác xây lắp khác với giá trị dự toán xây lắp ở điểm sau:
Giá thành dự toán xây lắp nhỏ hơn giá trị dự toán xây lắp ở phần lãi định mức và thuế.
Do dó căn cứ vào giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình ta có thể
xác định đợc giá thành dự toán của chúng:
Giá thành dự toán
của công trình, hạng
mục công trình
=
Giá trị dự toán của
Từng công trình,
hạng mục công trình

+
Lãi định mức
(hoặc thuế)
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên giá thành dự toán công tác xây lắp
mang tính chất xã hội, nó phán ánh trình độ tổ chức kỹ thuật nói chung của toàn xã hội
vì cơ sở để xác định là khối lợng từ thiết kế đợc duyệt, cả định mức dự toán và đơn giá
xây dựng cơ bản hiện hành. Thông qua tổng dự toán công tác xây lắp (Zdt) chúng ta có
thể đánh giá đợc thành tích của doanh nghiệp. Nó là hạn mức chi phí ca nhất mà doanh
nghiệp có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn phấn đấu hạ định mức thực tế.
Giá thành dự toán công tác xây lắp là căn cứ để kế hoạch hoá giá thành công tác xây
lắp và vạch ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm đảm bảo nhiệm vụ hạ giá
thành công tác xây lắp đợc giao.
Trong điều kiện hiện nay, để thi công xây lắp một công trình thì các đơn vị xây
dựng đợc tham gia đấu thầu. Đơn vị thắng thầu là đơn vị xây dựng giá đấu thầu công
tác xây lắp hợp lý, đảm bảo chất lợng thi công công trình. Do vậy, trong giá thành dự
toán của từng công trình, hạng mục công trình còn có 2 loại giá thành là:
- Giá thành đấu thầu công tác xây lắp (Zdt): Giá thành đấu thầu công tác xây
lắp đợc hình thành từ cơ chế quản lý bằng cách đấu thầu trong xây dựng. Đây cũng là
một loại giá thành dự toán công tác xây lắp do chủ đầu từ đa ra để các tổ chức xây lắp
căn cứ vào đó mà tình toán Giá thành dự thầu công tác xây lắp của mình. Nếu nh thấy
giá thành của mình bằng hoặc thấp hơn giá thành do chủ thầu đa ra thì sẽ tham gia đấu
thầu thi công xây lắp công trình.
- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: Giá thành hợp đồng là một loại giá
thành dự toán công tác xây lắp ghi trong hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và tổ chức
xây lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đây cũng là giá thành của tổ chức xây
lắp thắng thầu trong khi đấu thầu và đợc chủ đầu t thoả thuận ký hợp đồng giao thầu
(giá thành dự thầu công tác xây lắp của tổ chức xây lắp trúng thầu).
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp (Zkh):
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là một loại giá thành dự toán công tác xây
lắp đợc xác định từ những điều kiện cụ thể trong thời kỳ kế hoạch nhất định.

Giá thành kế hoạch công tác xây lắp khác với giá thành dự toán xây lắp là đợc
lập ra không dựa vào định mức dự toán mà dựa vào những định mức chi phí nội bộ của
tổ chức xây lắp hoặc của công trình. Về nguyên tắc, định mức nội bộ này phải tiên tiến
hơn định mức dự toán. Vì vậy giá thành kế hoạch công tác xây lắp chỉ đợc bằng hoặc
nhỏ hơn giá thành hợp đồng (Zhđ >=Zkh) nên giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu
hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Điều này phản ánh trình độ
quản lý giá thành của doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp đợc xác định theo công thức (tính cho từng
công trình, hạng mục công trình):
Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp
=
Giá thành hợp đồng
Công tác xây lắp
-
Mức hạ giá thành
kế hoạch
Giá thành thực tế công tác xây lắp (Ztt)
Giá thành thực tế công tác xây lắp đợc tính toán theo chi phí thực tế của tổ chức
xây lắp đã bỏ ra để thực hiện các khối lợng công tác xây lắp của mình, đợc xác định
theo số liệu của kế toán.
Muốn đánh giá đợc giá trị chất lợng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức
xây lắp thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành trên với nhau. Giá thành dự
toán mang tính xã hội cho nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho
phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém trong doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ
thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý của bản thân doanh nghiệp.
Trong việc so sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh đợc, tức là đợc
thực hiện trên cùng một đối tợng tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình,
hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành nhất định).
Về nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo nh sau

: Zdt>=Zkh>=Ztt.
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch
giá thành. Có nh vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích luỹ cho Nhà nớc và cho
doanh nghiệp.
Nh vậy có thể thấy, xuất phát từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản
là có giá trị lớn, thời gian xây dựng dài, có thể đáp ứng yêu cầu quản lý về chi phí sản
xuất và giá thành, trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành công tác xây lắp còn đợc
theo dõi trên hai chỉ tiêu: giá thành khối lợng hoàn chỉnh và giá thành khối lợng hoàn
thành qui ớc.
Giá thành khối lợng hoàn chỉnh là giá thành của công trình, hạng mục công
trình đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật và chất lợng đúng thiết kế và hợp đồng, bàn
giao và đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép
tính toán, đánh giá một cách tổng quát hiệu quả kinh tế vốn đầu t cho một công trình,
hạng mục công trình nhng lại không đáp ứng đợc kịp thời các số liệu cần thiết cho việc
quản lý sản xuất và giá thành trong suốt quá trình thi công công trình. Do đó, để đáp
ứng đợc yêu cầu quản lý và đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định
giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành qui ớc.
Giá thành khối lợng hoàn thành qui ớc là giá thành của các khối lợng xây lắp
mà các khối lợng xây lắp đó phải đảm bảo thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kỹ thuật.
- Phải đợc xác định cụ thể và đợc chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh
toán.
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành qui ớc phải phản ánh kịp thời chi phí
cho đối tợng xây lắp trong quá trình thi công xây lắp, từ đó giúp cho doanh nghiệp
phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tợng để có biện pháp quản lý thích
hợp, cụ thể. Nhng chỉ tiêu này lại phản ánh không toàn diện, chính xác giá thành toàn
bộ công trình, hạng mục công trình. Do đó, trong việc quản lý giá thành đòi hỏi phải

×