Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

THựC TRạNG Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM XÂP LắP TạI CÔNG TY qUảN Lý Và SửA CHữA ĐƯờNG Bộ 242

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.29 KB, 51 trang )

THựC TRạNG Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH
SảN PHẩM XÂP LắP TạI CÔNG TY qUảN Lý Và SửA CHữA
ĐƯờNG Bộ 242
2.1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty quản lý và sửa chữa
đ ờng bộ 242 ảnh h ởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty 242 :
Công ty QL&SCĐB 242 tiền thân là Đoạn quản lý giao thông I thuộc Sở Giao
thông vận tải tỉnh Lào Cai. Căn cứ quyết định số : 2261/TCCB-LĐ ngày 07 tháng 12
năm 1994 của Bộ trởng Bộ GTVT về việc thành lập : " Phân khu quản lý và sửa chữa
đờng bộ 242 trực thuộc Khu quản lý đờng bộ II Cục đờng bộ ViệtNnam ", có trụ
sở đóng tại : Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai. Là tổ chức sự nghiệp kinh
tế về giao thông, nhiệm vụ chủ yếu của Phân khu quản lý và sửa chữa đờng bộ 242
gồm :
+ Thừa hành chức năng quản lý Nhà nớc về giao thông đờng bộ, trên các đờng
quốc lộ đợc giao.
+ Sửa chữa thờng xuyên, sửa chữa vừa ( trung tu ) đờng bộ trên các đờng quốc lộ
quản lý theo kế hoạch đợc Khu QLĐB II giao.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho việc sửa chữa đờng bộ trên các đờng
quốc lộ đợc giao.
+ Đảm bảo giao thông trên các đờng quốc lộ do Phân khu quản lý; đồng thời hỗ trợ
địa phơng trên địa bàn trong việc đảm bảo giao thông chung.
Phân khu quản lý và sửa chữa đờng bộ 242 đợc giao quản lý trên 2 tuyến quốc lộ :
+ Quốc lộ 70 bắt đầu từ Km25 thuộc địa phận tỉnh Yên Bái tới Km190 thuộc địa
phận tỉnh Lào Cai ( tổng số 166 Km )
+ Quốc lộ 4E thuộc địa phận Tỉnh Lào Cai bắt đầu từ Km0 thuộc địa phận Huyện
Bảo Thắng tới Km46 thuộc thị xã Lào Cai ( tổng số 46 Km )
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, hội nhập với nền kinh tế thị trờng, theo
Quyết định số : 481/1998/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25 tháng 3 năm 1998 của Bộ trởng Bộ
GTVT về việc thành lập doanh nghiệp nhà nớc hoạt động công ích trên cơ sở chuyển
đơn vị sự nghiệp kinh tế : Phân khu quản lý và sửa chữa đờng bộ 242 thành doanh


nghiệp nhà nớc hoạt động công ích : Công ty quản lý và sửa chữa đờng bộ 242. Với
ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau :
+ Quản lý, khai thác, duy tu bảo dỡng cơ sở hạ tầng đờng bộ.
+ Đảm bảo giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xẩy ra trên địa bàn quản hạt đợc
giao.
+ Sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản nhỏ.
Công ty có vốn kinh doanh: 8.378 triệu đồng
Trong đó:
- Vốn cố định : 7.943 triệu đồng.
- Vốn lu động : 435 triệu đồng.
Công ty hiện có 287 cán bộ công nhân viên trong đó 125 ngời là nữ đợc tổ chức
thành 6 đội sản xuất và một văn phòng Công ty.
Trong thời kỳ mới thành lập sản lợng của Công ty phụ thuộc vào kế hoạch do
Nhà nớc giao với nhiệm vụ chính là quản lý và duy tu đảm bảo giao thông trên tuyến
đờng đợc giao. Do đó, thu nhập bình quân đầu ngời thấp, đời sống của công nhân
trong Công ty gặp nhiều khó khăn. Cùng với quá trình đổi mới của đất nớc và sự
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, Công ty QL&SCĐB 242 đã có những bớc phát
triển vợt bậc, Công ty đã mạnh dạn đầu t và đã đạt đợc kết quả khả quan. Mặc dù Công
ty là đơn vị có số lao động khá đông, tuy nhiên Công ty đã cố gắng tìm kiếm việc làm,
thực hiện tốt các chế độ đối với Cán bộ công nhân viên nh mua bảo hiểm thân thể, BH
y tế, BHXH đầy đủ. Cụ thể trong những năm gần đây, kết quả hoạt động đợc thể hiện
qua một số chỉ tiêu ở bảng sau :
Chỉ tiêu đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1. Giá trị sản lợng Tr. đồng 12.052 10.647 18.898
2. Doanh thu thực hiện " 11.479 10.140 17.999
3. Nộp ngân sách " 357 115 344
- Thuế VAT " 249 103 83
- Thuế thu nhập DN " 108 12 261
4. Lao động bình quân Ngời 272 283 287
5. Thu nhập bình quân Đồng 842.128 705.042 870.686

Là một đơn vị với chức năng chủ yếu quản lý, duy tu, đảm bảo giao thông trên
tuyến đờng Nhà nớc giao. Ngoài nhiệm vụ đợc giao, Công ty đã mạnh dạn tham gia
đấu thầu các công trình lớn nh : Đờng mòn Hồ Chí Minh Km200 - Km201, cải tạo
nâng cấp quốc lộ 279 từ Km203 Km206, cải tạo nâng cấp QL4D từ Km142 đến
Km146, nâng cấp quốc lộ 32..Trong những năm tới Công ty sẽ thực hiện tốt kế
hoạch của cấp trên và tích cực dự thầu các dự án lớn, khai thác và sử dụng tốt công
suất máy móc, thiết bị, quản lý sử dụng lao động hợp lý. Đảm bảo đời sống cán bộ
công nhân viên ngày càng đợc cải thiện.
2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty 242
Công ty QL&SCĐB 242 là doanh nghiệp nhà nớc hạch toán độc lập vì vậy bộ
máy quản lý sản xuất của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng
thành các phòng ban thực hiện các chức năng quản lý nhất định, cụ thể là:
Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
- Giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty chịu trách nhiệm
chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý. Ngoài việc uỷ nhiệm cho các phó giám
đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ huy các trởng phòng.
- Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách về kỹ thuật thi công và an toàn thi công
trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật.
- Phó giám đốc phụ trách vật t thiết bị, kỹ thuật xe, máy và nội chính của
Công ty trực tiếp phụ trách phòng vật t thiết bị và phòng hành chính.
Nhiệm vụ của 2 phó giám đốc là giúp việc cho giám đốc và trự tiếp chỉ huy các
bộ phận đợc phân công uỷ quyền.
Các phòng chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh
doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp hoặc gián tiếp của giám đốc bao gồm 6 phòng ban
với các chức năng nhiệm vụ:
+ Phòng Quản lý giao thông ( kỹ thuật ): Căn cứ vào kế hoạch của cấp trên giao lập
hồ sơ thiết kế , trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho phòng kế hoạch lập
hồ sơ dự toán các công trình đã đợc duyệt. Đối với công trình đấu thầu ngoài căn cứ
vào thiết kế, kỹ thuật của bên A, tổ chức kiểm tra hồ sơ và các chỉ tiêu kế hoạch để
vạch ra phơng án thi công tối u nhất vừa đảm bảo thiết kế, đồng thời đảm bảo an toàn

trong thi công. Trong khi kiểm tra nếu phát hiện ra các lỗi kỹ thuật phải có trách
nhiệm báo cho bên A biết để có biện pháp xử lý kịp thời. Giám sát thi công và nghiệm
thu các công trình về mặt kỹ thuật. Thanh quyết toán về khối lợng và lập hồ sơ hoàn
công.
+ Phòng tổ chức lao động: Tổ chức, tuyển chọn lao động theo kế hoạch đợc giao.
Giải quyết chế độ chính sách cho ngời lao động theo đúng chế độ Nhà nớc quy định
nh lơng, thởng, phúc lợi, đào tạo. . . Lập định mức lao động- tiền lơng, các chế độ bảo
hộ lao động, kế hoạch đào tạo. . . Quản lý hồ sơ, nhận xét cán bộ, lập tờ trình để bổ
nhiệm, đề bạt. . . ngoài ra phòng tổ chức lao động của Công ty QL&SCĐB 242 còn
đảm nhiệm các vấn đề an ninh, trật tự, quân sự, tự vệ.
+ Phòng kế hoạch và vật t thiết bị: Trên cơ sở kế hoạch sản xuất do cấp trên giao,
căn cứ thiết kế kỹ thuật đã đợc các cấp có thẩm quyền duyệt, lập hồ sơ dự toán các
công trình và lập kế hoạch đầu t thiết bị cho sản xuất. Đối với công trình đấu thầu
ngoài, căn cứ hồ sơ thiết kế lập hồ sơ dự thầu với các chi phí đảm bảo hợp lý, phù hợp
với các định mức và đơn giá của Nhà nớc ban hành. Mua sắm, cung cấp vật t theo yêu
cầu cho các công trình, thanh quyết toán về vật t.
+ Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm về các vấn đề ăn, ở, làm việc của công nhân
viên, văn th lu trữ, tổ chức hội nghị, các cuộc họp, tiếp khách, theo dõi sức khỏe, khám
chữa bệnh, BH y tế cho công nhân viên.
+ Phòng tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm
vi Công ty. Giúp lãnh đạo những thông tin kinh tế cần thiết trong việc ra quyết định
quản lý, hớng dẫn, chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ các chế
độ chính sách nh chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài
chính. Lập kế hoạch về tài chính hàng năm cho đầu t chiều sâu trong quá trình sản
xuất. Hạch toán, quyết toán làm báo cáo quyết toán theo chế độ báo cáo kế toán của
Nhà nớc.
Sơ đồ 1- Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc

Phòng
kế
hoạch
vật t
thiết bị
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
hành
chính
Phòng
QLGT
( kỹ
thuật )
Phòng
tổ chức
lao
động
Các hạt quản lý Quốc lộ 70, Quốc lộ
4E
Các đội công trình 1
Giải phóngmặt bằng Thi công nền móng Thi công phần thô
Thi công bề mặt và hoàn thiện
Công ty QL&SCĐB 242 tổ chức hoạt động với một số ngành nghề sản xuất
kinh doanh trong đó chủ yếu là hoạt động xây dựng, sửa chữa công trình giao thông
các loại và xây dựng công trình công nghiệp dân dụng loại vừa và nhỏ phục vụ ngành
giao thông vận tải do cấp trên giao hoặc do Công ty tự tìn kiếm, liên doanh, liên kết.
Với đặc điểm riêng của sản phẩm xây dựng, nó tác động trực tiếp đến công tác tổ chức
quản lý. Quy mô công trình giao thông rất lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời

gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng và đòi hỏi phải có nguồn vốn
đầu t lớn. Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, một yêu cầu bắt buộc đối
với các đơn vị xây dựng là phải xây dựng nên mức giá dự toán thi công. Trong quá
trình sản xuất, thi công giá dự toán trở thành thớc đo và đợc so sánh với các khoản chi
phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình, giá dự toán lại là cơ sở để nghiệm
thu, kiểm tra chất lợng công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý
hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Đối với các công trình do Nhà nớc giao, căn cứ vào kế hoạch đầu năm do Công
ty lập có sự kiểm tra của cơ quan cấp trên ở đây trực tiếp là Khu quản lý đờng bộ II,
Cục đờng bộ Việt Nam. Căn cứ kế hoạch đợc cấp trên phê duyệt Công ty tiến hành lập
hồ sơ thiết kế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ hồ sơ thiết kế đã đợc phê
duyệt, Công ty lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ thiết kế và dự
toán đã đợc phê duyệt Công ty tiến hành ký kết hợp đồng giao nhận thầu thi công.
Trong hợp đồng giao nhận thầu ghi rõ các điều khoản để ràng buộc lẫn nhau nh : nội
dung công việc giao, giá trị và phơng thức thanh toán, thời gian thực hiện và bảo hành
công trình, trách nhiệm và cam kết của mỗi bên ký hợp đồng, phạt vi phạm hợp
đồng..
Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty tiến hành thi công trong thòi gian thi công có
sự giám sát kỹ thuật của cấp trên. Khi công trình hoàn thành, Công ty làm giấy mời
cấp trên xuống nghiệm thu, bàn giao đa công trình vào sử dụng. Căn cứ biên bản
nghiệm thu giữa các bên , phòng TCKT Công ty lập phiếu giá thanh toán trình cấp có
thẩm quyền kiểm tra và phê duyệt sau đó chuyển tới Kho bạc Nhà nớc thành phố Hà
Nội cấp vốn theo hạn mức kinh phí đã đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Công ty chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông,
với quy trình sản xuất hỗn hợp vừa thi công bằng lao động thủ công vừa thi công bằng
máy móc. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty nh sau:
Sơ đồ 2 Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty QL&SCĐB 242


Đối với các công việc đơn giản nh dọn dẹp giải phóng mặt bằng, đào xúc đất,

Công ty có thể sử dụng lao động thuê ngoài. Giai đoạn thi công nền móng và phần thô
thờng do máy móc đảm nhiệm.
Công ty QL&SCĐB 242 hoạt động với đầy đủ t cách pháp nhân, hạch toán kinh
tế độc lập, có con dấu riêng, có bộ máy kế toán sổ kế toán riêng và đợc phép mở tài
khoản tại ngân hàng. Công ty là bộ phận trung tâm đứng đầu chỉ đạo mọi hoạt động
diễn ra ở 6 đội trực thuộc. Đồng thời là ngời chịu trách nhiệm trớc bộ phận chủ quản,
các cơ quan nhà nớc cũng nh các bên liên quan về toàn bộ hoạt động của Công ty. Với
t cách pháp nhân Công ty có thể đứng ra vay vốn, đấu thầu công trình, nhận thầu xây
dựng. Trên cơ sở hợp đồng thi công đã đợc ký kết Công ty tiến hành giao khoán cho 6
đơn vị sản xuất thi công. Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau thời gian
thi công lâu dài, mang tính đơn chiếc nên lực lợng lao động của Công ty đợc tổ chức
thành 1 đội công trình và 5 Hạt. Mỗi đơn vị lại đợc sắp xếp tổ chức thành các tổ sản
xuất đợc phân công nhiệm vụ cụ thể tuỳ thuộc nhu cầu quản lý, sản xuất. ở mỗi đội có
1 đội trởng, đội phó và các nhân viên kinh tế kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý trực
tiếp về mặt kinh tế, kỹ thuật, phụ trách tổ sản xuất là các tổ trởng.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán của Công ty Quản lý và Sửa
chữa đ ờng bộ 242 :
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty áp dụng bộ máy kế toán tập trung theo chế độ kế toán mới. Tại các
Đội, Hạt bố trí từ 1- 2 nhân viên thống kê, kế toán làm nhiệm vụ nh thu thập, ghi chép
sổ sách hạch toán một cách giản đơn, cuối tháng chuyển chứng từ, báo cáo về phòng
kế toán tài chính của Công ty để tiến hành công việc ghi sổ kế toán.
ở các Đội, Hạt, việc nhận và cấp phát vật liệu tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất
thi công và kế hoạch cung ứng vật t của Công ty cho từng công trình. Việc nhập, xuất
vật liệu phải cân đo đong đếm cụ thể để lập phiếu nhập xuất kho, các phiếu này đợc
tập hợp làm cơ sở cho việc kiểm kê cuối kỳ. Các đội trởng, tổ trởng sản xuất quản lý
và theo dõi tình hình lao động trong đội, trong tổ lập bảng chấm công, bảng thanh toán
tiền công, bảng theo dõi thanh toán chi phí nhân công, chi phí nhân viên quản lý đội.
Các chứng từ ban đầu nói trên ở các Đội, Hạt, sau khi đợc tập hợp, phân loại sẽ
đợc tính kèm theo với "Giấy đề nghị thanh toán" do ngời đứng đầu và kế toán đội lập

có xác nhận của kỹ thuật Công ty gửi lên phòng kế toán xin thanh toán cho các đối t-
ợng đợc thanh toán.
Tại phòng kế toán sau khi nhận đợc các chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành
kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp hệ thống hóa số liệu và cung cấp
thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo
kế toán đã lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo Công ty
trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng tài chính kế toán của Công ty gồm 6 ngời đợc phân công công việc cụ
thể nh sau:
+ Đứng đầu là kế toán trởng có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty tổ chức chỉ
đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế
ở Công ty theo cơ chế quản lý mới, điều hành các công việc trong phòng đồng thời làm
nhiệm vụ kiểm soát tình hình kinh tế tài chính ở Công ty cũng nh dới các Đội, Hạt.
+ Phó phòng kế toán điều hành trực tiếp công việc đến từng phần hành khi tr-
ởng phòng đi vắng, phụ trách phần việc kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành, định kỳ lập các báo cáo kế toán theo chế độ hiện hành.
+ Kế toán phụ trách phần kế toán vật liệu và thanh toán với ngời bán làm nhiệm
vụ theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất vật liệu theo từng công trình và theo dõi việc
thanh toán chi tiết cho từng ngời bán, thanh quyết toán với các đơ vị nội bộ.
+ Kế toán TSCĐ chuyên theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và tính trích khấu
hao cho từng đối tợng kiêm cả nghiệp vụ về quỹ tiền mặt.
+ Kế toán tiền lơng, bảo hiểm và thanh toán tạm ứng có nhiệm vụ tính lơng, bảo
hiểm cho toàn bộ nhân viên văn phòng, tổng hợp lơng, bảo hiểm cho các đơn vị phụ
thuộc và theo dõi phần thanh toán tạm ứng với toàn bộ công nhân viên trong Công ty.
+ Một kế toán ngân hàng phụ trách công việc giao dịch với ngân hàng theo dõi
các khoản tiền vay ở ngân hàng, lập nhu cầu vay theo kỳ và cho từng công trình.
Sơ đồ 3- tổ chức bộ máy kế toán công ty 242

2.2.2 - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán :
2.2.2.1 - Thông tin chung về tổ chức công tác kế toán :

Trong những năm gần đây đất nớc ta đang chuyển mình theo cơ chế mới để
phát huy vai trò đắc lực của một công cụ quản lý kinh tế, cơ chế tài chính kế toán cũng
có những bớc thay đổi, biểu hiện rõ nét của sự thay đổi này là sự ra đời của hệ thống
kế toán mới ban hành theo Quyết định số 1205 TC - CĐKT và 1206 TC
CĐKT ngày 14/12/1994 của Bộ trởng Bộ Tài Chính đợc áp dụng với mọi loại hình
Doanh nghiệp.
Từ năm 1996 Công ty bắt đầu áp dụng hệ thống kế toán mới ban hành theo
quyết định số : 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính,
thay thế cho quyết định số 1205 và 1206 với hình thức sổ sử dụng là chứng từ ghi sổ
Kế toán trởng
Phó phòng kế toán
Kế toán
vật liệu,
thanh
toán với
ngời
bán
Kế
toán
TSCĐ,
thủ
quỹ
Kế toán
lơng,
BH,
tạm ứng
Kế
toán
ngân
hàng

Các nhân viên Kế toán ở các Đội, Hạt
và hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1864/1998/QĐ-
BTC ban hành ngày 16/12/1998, trong những năm qua Công ty đã nghiên cứu và bớc
đầu áp dụng triển khai hệ thống này với những đặc thù riêng của ngành giao thông vận
tải và đặc điểm riêng của Công ty. Một hệ thống tài khoản phục vụ cho công tác hạch
toán kế toán đã đợc áp dụng tại Công ty theo chế độ, chuẩn mực kế toán mới có sự lựa
chọn cho phù hợp với điều kiện của Công ty.
2.2.2.2 - Hệ thống chứng từ kế toán và hệ thống sổ sách kế toán:
Theo quyết định số 999TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trởng Bộ Tài
chính áp dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động của các đơn vị ngành Giao thông và
đặc biệt là các đơn vị trực thuộc Cục đờng bộ Việt Nam. Vì vậy, chứng từ kế toán mà
đơn vị áp dụng có sự thay đổi theo các mẫu biểu quy định hiện hành và đợc thể hiện
các chỉ tiêu sau :
- Đối với chỉ tiêu lao động, tiền lơng, chứng từ kế toán bao gồm:
+ Bảng chấm công mẫu số 01 - LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền lơng mẫu số 02 - LĐTL
+ Phiếu nghỉ hởng BHXH mẫu số C 03 - H
+ Bảng thanh toán BHXH mẫu số C 04 - H
+ Hợp đồng giao khoán công việc, sản phẩm ngoài giờ mẫu số C 06 - H
+ Giấy đi đờng mẫu số C 07 - H
+ Biên bản kiểm tra tai nạn lao động mẫu số C 08 - H
+ Lệnh điều xe mẫu số C 09 - H
- Đối với chỉ tiêu vật t , chứng từ kế toán bao gồm :
+ Phiếu nhập kho mẫu số 01 - VT
+ Phiếu xuất kho mẫu số 02 - VT
+ Biên bản kiểm kê sản phẩm, vật t, hàng hó mẫu số C 14 - H
+ Thẻ kho mẫu số C 17 - H
- Đối với chỉ tiêu tiền tệ, chứng từ kế toán bao gồm
+ Phiếu thu mẫu số 01 - TT
+ Phiếu chi mẫu số 01 - TT

+ Giấy đề nghị tạm ứng mẫu số C 23 - H
+ Giấy thanh toán tạm ứng mẫu số C 24 - H
+ Bảng kiểm kê quỹ mẫu số C 26 a - H
- Chỉ tiêu tài sản cố định, chứng từ bao gồm :
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định mẫu số C 31 - H
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định mẫu số C 32 - H
+ Biên bản đánh giá lại tài sản cố định mẫu số C 33 - H
- Chỉ tiêu chuyên ngành đờng bộ, chứng từ bao gồm :
+ Bảng giao khoán khối lợng công việc mẫu số C 41 - H/ĐB
+ Phiếu xác nhận khối lợng hoàn thành mẫu số C 42 - H/ĐB
+ Biên bản nghiệm thu khối lợng công việc hoàn thành mẫu số C 43 - H/ĐB
+ Phiếu giá đề nghị thanh toán khối lợng công việc hoàn thành mẫu C 44 -
H/ĐB
- Các chứng từ kế toán khác :
+ Uỷ nhiệm chi
+ Giấy báo Có
+ Séc
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
Trên cơ sở lựa chọn hệ thống tài khoản, việc xây dựng nên hình thức sổ sách kế
toán thích hợp cho quá trình thực hiện công tác kế toán là điều kiện vô cùng quan
trọng trong công tác tổ chức hạch toán. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
quy mô vừa đồng thời có nhu cầu phân công lao động kế toán, vì vậy Công ty sử dụng
hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" và phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên, tính thuế GTGT bằng phơng pháp khấu trừ. Theo hình
thức này số lợng sổ sách sử dụng tại Công ty bao gồm đầy đủ các loại sổ tổng hợp, chi
tiết đúng mẫu theo quy định của Bộ tài chính và một số mẫu biểu do Công ty tự lập để
tập hợp.
+ Phiếu định khoản kế toán (bảng kê chứng từ) đợc lập theo định kỳ hàng
tháng, riêng cho từng phần hành và mỗi tài khoản đợc ghi riêng phần Nợ hoặc Có.
+ Phiếu phân tích kế toán là Bảng tổng hợp số phát sinh đợc lập căn cứ vào

dòng tổng cộng của các phiếu định khoản bên Nợ hoặc Có của một tài khoản.
+ Chứng từ ghi sổ là hình thức sổ tờ rời đợc mở riêng cho từng tài khoản theo
định kỳ mỗi tháng một lần, căn cứ vào chứng từ phát sinh theo từng loại để lên chứng
từ ghi sổ.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là Sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý Chứng từ ghi sổ vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu
với Bảng cân đối số phát sinh.
+ Sổ cái đợc mở riêng cho từng tài khoản. mỗi tài khoản đợc mở một trang hoặc
một số trang tuỳ theo số lợng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của
từng tài khoản.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo từng đối tợng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp cha phản
ánh đợc. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài
sản, vật t, tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và
là căn cứ để lập báo cáo tài chính. Các sổ thẻ kế toán chi tiết đợc mở bao gồm:
+ Sổ TSCĐ và sổ đăng ký khấu hao TSCĐ.
+ Sổ chi tiết vật t, sản phẩm, hàng hóa.
+ Thẻ kho (ở kho vật liệu sản phẩm hàng hóa).
+ Sổ chi phí sản xuất.
+ Bảng tính giá thành sản phẩm.
+ Sổ chi tiết chi phí trả trớc, chi phí phải trả.
+ Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
+ Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán, ngời mua, thanh toán nội bộ, với ngân
sách. . .
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
Sơ đồ 4 - trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ.



2.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đ ờng bộ 242
2.3.1. Đối t ợng, ph ơng pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty :
Tại Công ty QL&SCĐB 242 đối tợng để tính giá thành là các công trình
xây lắp hoàn thành bàn giao hoặc từng hạng mục công trình của toàn bộ công
trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu t và thực hiện thanh quyết toán, là doanh
nghiệp hoạt động công ích do đó các công trình do Công ty thực hiện có quy mô
vừa và nhỏ, thời gian thi công ngắn ( dới 1 năm ).
Để hạch toán chi phí và tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công
trình đợc dễ dàng, chính xác, quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành tại
Công ty đợc tiến hành nh sau:
+ Tập hợp chi phí có thể tách riêng cho từng công trình vào tài khoản chi
phí đợc mở chi tiết cho công trình đó.
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ cái
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
+ Cuối kỳ phân bổ các chi phí sản xuất chung này cho các công trình và
phản ánh trực tiếp vào Bảng tính giá thành công trình xây lắp.

+ Xác định chi phí dở dang cuối kỳ qua Biên bản kiểm kê giá trị sản lợng
dở dang từ đó tính ra giá thành công trình xây lắp hoàn thành.
2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty QL&SCĐB 242
2.3.2.1-Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 đợc
mở chi tiết cho từng công trình.
Xuất phát từ cơ chế khoán mà Công ty áp dụng, Công ty sau khi ký đợc các
hợp đồng mới tiến hành giao khoán cho các đội, hạt thi công. Các đội, hạt thi
công, tự tổ chức cung ứng vật t, nhân lực để thi công công trình. Trờng hợp các
đội, hạt không thể tự đảm bảo đợc nguồn vật t thì có thể yêu cầu Công ty giúp đỡ
nh : nhựa đờng, xi măng, đá các loại Vì vậy, nguồn cung ứng vật t chủ yếu cho
các đội, hạt thi công công trình là nguồn vật liệu mua ngoài. Trong cơ chế thị tr-
ờng hiện nay, việc cung cấp vật liệu tơng đối dễ dàng, Công ty áp dụng cách thức
tổ chức này cho phép các đội, hạt có thể chủ động nguồn vật liệu, thuận tiện cho
hoạt động thi công, tiết kiệm đợc chi phí lu kho, bảo đảm và đẩy nhanh tốc độ
quay vòng vốn.
Năm 2003 vừa qua, tổng chi phí nguyên vật liệu tại công ty là
10.111.922.000 đồng trong tổng chi phí tơng đơng 60%. Điều này cho thấy chi phí
về vật liệu chiếm phần lớn trong tổng chi phí cũng nh giá thành công trình xây
lắp. Do đó quản lý tốt chi phí về vật liệu sẽ góp phần đáng kể vào việc hạ giá
thành sản phẩm- đây cũng chính là nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán kế
toán tại Công ty.
Trong quá trình thi công công trình, khi phát sinh các nhu cầu, các đội, hạt
trởng có thể tự ký các hợp đồng bảo đảm cung ứng vật liệu với các đơn vị sản xuất
vật liệu xây dựng.
Mẫu: Hợp đồng kinh tế.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Độc Lập-Tự do-Hạnh phúc.
Hợp đồng kinh tế
Về việc: Cung ứng đá cho công trình Nâng cấp Km 142 - Km 146 QL4D

tỉnh Lào Cai
- Căn cứ...
- Căn cứ...
Hôm nay ngày 01 tháng 3 năm 2004, chúng tôi gồm:
Bên A: Công ty QL&SCĐB 242
1 Ông : Kiều Văn Chính - Giám đốc
2 Bà : Dơng Thu Hơng - Kế toán trởng
Địa chỉ ...
Có tài khoản số...
Tại ngân hàng...
Bên B: Doanh nghiệp Bảo Thắng:
1 Ông
Địa chỉ...
Có tài khoản số...
Tại ngân hàng...
Hai bên cùng bàn bạc thống nhất
Điều 1: Bên B nhất trí giao cho bên A khối đá các loại đảm bảo chất lợng
đề ra .
Tiến độ cung cấp đá theo yêu cầu của bên A
Khối lợng và đơn gía :
+ Đá 4x6 : 1.500m3 x 100.000đ/m3 = 150.000.000đ
+ Đá 1x2 : 300m3 x 130.000đ/m3 = 39.000.000đ
+ Đá 0.5x1 : 250m3 x 135.000đ/m3 = 33.750.000đ
( giá trên bao gồm cả thuế VAT, vận chuyển đến chân công trình )
Tổng giá trị 222.750.000 đồng( Hai trăm hai hai triệu bẩy trăm năm mơi
nghìn đồng chẵn)
Điều 2: ...
Điều 3: ...
Đại diện bên A Đại diện bên B
Bản kê nhận hàng

Đơn vị bán: Doanh nghiệp Bảo Thắng - Lào Cai
Từ ngày 01 tháng 3 đến ngày 15 tháng 3 năm 2004
S
t
t
Chứng
từ
Ngày
nhận
đvt Mặt hàng
Đá 4x6 Đá
1x2
Đá
0.5x1
Cát Đá Nhựa Xăng
1 04/3/04 m3 70 10 8
2 7/3/04 m3 50 8 7
3 8/3/04 m3 65 9 8
4 10/3/04 m3 65 6 8
5 12/3/04 m3 70 9 10
6 14/3/04 m3 65 12 8
7 15/3/04 m3 60 8 8
Tổng 445 62 57
Ngời giao Ngời nhận.
Biên bản nghiệm thu khối lợng
Từ ngày 01 tháng 3 năm 2004 đến ngày 15 tháng 3 năm 2004
Căn cứ hợp đồng kinh tế Số. . .Ngày . . .Tháng . . .Năm giữa Cty
QL&SCĐB242 với Doanh Nghiệp Bảo Thắng - Lào Cai
Về việc mua bán đá.
Cho công trình: Nâng cấp Km 142 - Km 146 QL 4D

Hôm nay ngày 15 tháng 3 năm 2004
Tại: Trụ sở làm việc của Doanh nghiệp Bảo Thắng - Lào Cai
I. Đơn vị nhận: Đội Công trình - Cty QL&SCĐB 242
Ông ( bà ) : Nguyễn Thế Dân - Đội trởng
Ông ( bà ) : Nguyễn Văn Định- Thống kê.
I- Đơn vị giao : Doang nghiệp Bảo Thắng - Lào Cai
Ông ( bà ) :
Ông ( bà ) :
Hai bên thống nhất nghiệm thu khối lợng đá các loại ( có bảng kê nhận
hàng kèm theo ) nhận từ 01/3/04 đến 15/3/04 đá các loại là : 564 m
3
( Năm trăm
sáu t mét khối ).
Hai bên thống nhất nghiệm thu khối lợng trên để làm cơ sở thanh quyết
toán.
Biên bản đợc lập thành 4 bản mỗi bên giữ 2 bản./.
Đại diện bên giao Đại diện bên nhận
(Hai đại diện ký) (Hai đại diện ký)
Phòng vật t thiết bị căn cứ vào "Bản kê nhận hàng" đã có chữ ký của hai
bên và căn cứ vào " Hoá đơn GTGT ", để làm thủ tục nhập vật t "Phiếu nhập
kho", " Phiếu xuất kho " . Phiếu nhập, xuất kho đợc lập làm ba liên:
Hóa đơn (gtgt) Mẫu số: 01.GTKT -3LL
Liên 2: (Giao khách hàng) DH/01- B
Ngày 15/3/2004 N
0
- 36283
Đơn vị bán hàng:. . .
Địa chỉ: . . . Sổ tài khoản
Điện thoại:. . . MS:
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Thế Dân - Đội Công Trình

Đơn vị: Công ty QL&SCĐB 242 - Phố Lu - Bảo Thắng - Lào Cai
Hình thức thanh toán: TM/ Séc MS 5300134758 - 1
stt
Tên hàng hóa, dịch vụ
đvị tính Số lợng đơn giá Thành tiền
1 Đá 4x6 m3 445 95.238 42.380.910
2 Đá 1x2 m3 62 123.809 7.676.158
3 Đá 0.5x1 m3 57 128.571 7.328.547
Cộng tiền hàng
57.385.615
Tiền thuế GTGT ( 5%)
2.869.385
Tổng cộng tiền thanh toán
60.255.000
Số tiền viết bằng chữ : Sáu mơi triệu hai trăm năm năm nghìn đồng chẵn.
Thủ trởng đơn vị
Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên
Kế toán trởng
Ký, ghi rõ họ tên
Ngời mua hàng
Ký, ghi rõ họ tên
Phiếu nhập kho
Ngày 15 tháng 3 năm 2004

Họ tên ngời giao hàng: Nguyễn Thế Dân
Theo hóa đơn số 36283 ngày 15 tháng 3 năm 2004.
Của Doang nghiệp Bảo Thắng - Lào Cai
Nhập tại kho : Công trình Nâng cấp Km 142 - Km 146 QL 4D
Số
tt

Tên nhãn hiệu qui
cách phẩm chất vật
t (sản phẩm hàng
hóa)

số
đơn
vị
tính
Số lợng đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Đá 4x6 m3 445 445 95.238 42.380.910
2 Đá 1x2 m3 62 62 123.809 7.676.158
3 Đá 0.5x1 m3 57 57 128.571 7.328.547
Cộng
57.385.615
Nhập Ngày 15 tháng 3 năm 2004
Viết bằng chữ: Năm bẩy triệu ba trăm tám năm nghìn sáu trăm mời năm đồng
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Công ty QL&SCĐB 242 phiếu xuất kho Số 24
Xuất cho : ông Định-Đội Công trình - thi công Nâng cấp Km142-Km146 QL 4D
Lĩnh tại kho : Km 142 - Km 146 QL 4D
Số
tt
Tên hàng đvị
tính

Số lợng Giá Đvị Thành tiền
Ghi
chú
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Đá 4x6 m3 445 445 95.238 42.380.910
2 Đá 1x2 m3 62 62 123.809 7.676.158
3 Đá 0.5x1 m3 57 57 128.571 7.328.547
Cộng
57.385.615
Viết bằng chữ : Năm bẩy triệu ba trăm tám năm nghìn sáu trăm mời năm đồng
Ngày 15 tháng 3 năm 2004
Ngời nhận Vật t thiết bị Thủ kho Thủ trởng đơn vị
Căn cứ vào hợp đồng này, các đội trởng viết đơn xin tạm ứng. Khi đơn xin
tạm ứng đợc duyệt, bộ phận kế toán sẽ xuất quỹ tạm ứng để các đội trởng có thể
bảo đảm thanh lý hợp đồng. Kế toán lập các phiếu chi và hạch toán vào TK 141-
Mẫu số 01 - VT
QĐ số 1141TC/ CĐKT
Số 21
Nợ :..
Có : ..
Đơn vị: Công ty 242
Tạm ứng (TK 1413- Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ). Tài khoản này
đợc mở chi tiết cho từng đội trởng xin tạm ứng.
Trờng hợp các đội trởng không thể tự tổ chức cung ứng vật liệu cho thi
công thì có thể yêu cầu Công ty giúp đỡ.
Khi bảng quyết toán về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình hoàn
thành bàn giao đợc duyệt, căn cứ vào hoá đơn thanh toán giữa các đội trởng xây

dựng với các nhà cung cấp hoặc căn cứ vào giá trị vật liệu thực tế xuất kho để kế
toán hạch toán vào chi phí (chi tiết cho từng công trình).
Qua hệ thống sổ kế toán, quá trình hạch toán khoản mục CFNVLTT đợc
tiến hành nh sau: Định kỳ nhân viên kế toán công trình tiến hành thu thập các
chứng từ chi phí phát sinh (các hoá đơn thanh toán tiền mua vật liệu kèm theo các
bản hợp đồng, biên bản nghiệm thu vật liệu, bảng kê nhận hàng, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho ) gửi lên phòng kế hoạch vật t kiểm tra định mức vật t đa vào sử
dụng trong công trình có đúng với tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà nớc ban hành cho
các hạng mục công trình không, ký xác nhận và chuyển xuống phòng kế toán. ở
đây kế toán Công ty căn cứ các chứng từ gốc liên quan lập chứng từ ghi sổ.
Kế toán chi phí tại Công ty căn cứ vào các chứng từ này lập chứng từ ghi sổ
vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào Sổ cái TK621 và đợc mở chi tiết cho từng
công trình.
Ví dụ :
+ Trờng hợp khi nhận đợc các chứng từ chi phí NVL phát sinh của công
trình Nâng cấp Km142 - Km 146 QL4D do đơn vị tự mua, kế toán tiến hành lập
chứng từ ghi sổ theo mẫu sau:
Khu quản lý đờng bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Số : 30
STT
Trích yếu
TK nợ TK Có Số tiền (đồng)
1 Giảm nợ ông Dân tiền đá
CT Nâng cấp K142-K146
QL4D ( Doanh nghiệp Bảo
Thắng )
621

133
141.3
57.385.615
2.869.385
Tổng cộng 60.255.000
Viết bằng chữ: Sáu mơi triệu hai trăm năm năm nghìn đồng chẵn
Kế toán trởng Ngời lập biểu
+ Trờng hợp công ty xuất thẳng nguyên vật liệu trực tiếp cho đơn vị :
Việc xuất kho vật liệu đợc tiến hành theo trình tự sau: Căn cứ vào nhu cầu
vật t của từng đội, từng công trình phòng vật t có trách nhiệm cung cấp cho các
đội đúng theo yêu cầu của tiến độ thi công. Phòng kế hoạch vật t đợc sự đồng ý
của Giám đốc sẽ viết phiếu xuất kho. Vật t đợc xác định mức sẵn cho từng công
trình, tuy nhiên Công ty không sử dụng phiếu xuất kho vật t theo hạn mức mà vẫn
sử dụng "Phiếu xuất kho" thông thờng, phòng Kế hoạch vật t thiết bị căn cứ vào
các bản khoán của từng công trình để theo dõi việc cung cấp và sử dụng vật t của
các đội công trình. Phiếu xuất vật t có thể lập riêng cho từng thứ nguyên vật liệu
hoặc chung cho nhiều thứ vật liệu cùng loại, sử dụng cho một công trình. Nếu vật
liệu xin lĩnh ngoài kế hoạch thì phải đợc Giám đốc ký duyệt.
Phiếu xuất vật t đợc lập thành ba liên:
- Liên 1: Lu ở phòng vật t thiết bị.
- Liên 2: Chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán.
- Liên 3: Ngời nhận giữ để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng.

Công ty QL&SCĐB 242 phiếu xuất kho Số 37
Xuất cho : Hạt 1 QL 4E để dùng vào việc thi công Rải tăng cờng Km2 - Km5 QL 4E
Lĩnh tại kho : Hạt 1 QL 4E Ghi nợ vào TK 621.
Số
tt
Tên hàng đvị
tính

Số lợng Giá Đvị Thành
tiền
Ghi
chú
Yêu
cầu
Thực
xuất
1
2
Nhựa đờng Tấn 20 20 3.830.000 76.600.000
Cộng 76.600.000
Viết bằng chữ : Bẩy sáu triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Ngời nhận Vật t thiết bị Thủ kho Thủ trởng đơn vị
Căn cứ vào giấy xin cấp nguyên vật liệu do đơn vị lập, có xác nhận của
phòng kế hoạch vật t + phiếu xuất kho chuyển qua phòng TCKT, kế toán căn cứ
lập chứng từ ghi sổ :
Khu quản lý đờng bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Số : 31
STT
Trích yếu
TK Nợ TK Có
Số tiền (đồng)
1 Xuất nhựa đờng thi công Rải
tăng cờng Km 2 - Km 5 QL4E
( Hạt 1 QL 4E )

621 152 76..600.000
Tổng cộng 76.600.000
Viết bằng chữ: Bẩy sáu triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
Kế toán trởng Ngời lập biểu
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã đợc lập vào sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
, Sổ cái TK621 Chi phí NVL trực tiếp theo chi tiết từng công trình. Cuối kỳ kế
toán, kế toán lập chứng từ ghi sổ kết chuyển từ TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
sang TK 154 - Chi phí SXKD dở dang theo từng hạng mục công trình.
Khu quản lý đờng bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Số : 32
STT
Trích yếu
TK Nợ TK Có
Số tiền (đồng)
1 Kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp công trình Nâng cấp K142 -
K146 QL 4D
154 621 57.385.615
Tổng cộng 57.385.615
Viết bằng chữ: Năm bẩy triệu ba trăm tám năm nghìn sáu trăm mời năm đồng
Kế toán trởng Ngời lập biểu
Khu quản lý đờng bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Số : 33
STT

Trích yếu
TK Nợ TK Có
Số tiền (đồng)
1 Kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp công trình Rải tăng cờng
Km2 - Km 5 QL 4E
154 621 76.600.000
Tổng cộng 76.600.000
Viết bằng chữ: Bẩy sáu triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
Kế toán trởng Ngời lập biểu
Sổ cái
Năm 2004
Tên tài khoản : Chi phí NVL trực tiếp Số hiệu : 621
Từ ngày 01 tháng 3 năm 2004 đến ngày 31/3/2004
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ GS Diễn giải Số hiệu
tài
khoản
Đ.Ư
Số tiền
Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày,
tháng Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8
31/3 30 31/3 Giảm nợ ông Dân tiền đá CT

Nâng cấp K142 - K146 QL4D
( Doanh nghiệp Bảo Thắng )
141.3 57.385.615
31/3 31 31/3 Xuất nhựa đờng thi công Rải
tăng cờng Km 2 - Km 5 ( đơn vị
thi công : Hạt 1 QL 4E )
152 76.600.000
31/3 32 31/3 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
công trình Nâng cấp K142 -
K146 QL4D
154 57.385.615
31/3 33 31/3 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
công trình Rải tăng cờng Km2 -
Km 5 QL 4E
154 76.600.000
Cộng phát sinh 133.985.615 133.985.615
D
Lập, ngày tháng.năm 2004
Ngời ghi sổ Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu )
Nh vậy tại Công ty Sổ Cái tài khoản 621 có phân theo chi tiết của từng
công trình, hạng mục công trình đợc dùng để kết chuyển sang Tài khoản 154- Chi
phí SXKD dở dang.
2.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 cũng đợc
mở chi tiết cho từng công trình.
Việc tính toán các khoản phải trả cho ngời lao động tại Công ty đợc thực
hiện bởi kế toán công trình. Khi Công ty ký kết các hợp đồng giao khoán với các
Đội trởng xây dựng, các Đội trởng xây dựng phải căn cứ vào mức giá giao khoán
để lập dự toán cho các khoản mục chi phí. Căn cứ trên quỹ lơng dự toán Đội tr-

ởng xây dựng tiến hành giao khoán cho các tổ xây dựng thi công. Tại các tổ, tổ tr-
ởng căn cứ vào năng lực và trình độ từng ngời lao động để quyết định phơng thức
trả lơng hợp lý.
Hiện nay, các tổ xây dựng sử dụng hai phơng pháp trả lơng là phơng pháp
trả lơng theo thời gian và phơng pháp trả lơng theo khối lợng nhận khoán hoàn
thành.
+ Theo phơng pháp trả lơng theo thời gian: tiền lơng phải trả cho ngời lao
động đợc tính dựa trên số ngày làm việc thực tế (căn cứ vào bảng chấm công),
mức lơng ngày, hệ số lơng. Công thức tính lơng nh sau:

Tiền lơng trả Mức lơng Hệ Số ngày công
= x x
theo theo gian ngày số làm việc thực tế
Trong đó hệ số lơng của từng ngời đợc xác định dựa trên trình độ, năng lực
làm việc thực tế của ngời lao động đó.
Bảng chấm công theo dõi số ngày làm việc thực tế của ngời lao động đợc tổ
trởng hoặc nhân viên kế toán đội lập.
+ Theo phơng pháp trả lơng theo khối lợng công việc hoàn thành:
Tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính căn cứ vào hợp đồng giao
khoán, biên bản nghiệm thu khối lợng hoàn thành và bản thanh lý hợp đồng.
Hợp đồng làm khoán đợc ký kết giữa Đội trởng đội xây dựng và các tổ xây
dựng trong đó quy định rõ khối lợng công việc, trị giá khoán và các điều kiện kỹ
thuật khác.Khi khối lợng công việc hoàn thành, nhân viên kế toán gửi hợp đồng
làm khoán kèm theo biên bản nghiệm thu khối lợng công việc hoàn thành lên
phòng kế toán Công ty.
Cuối tháng căn cứ vào các bảng chấm công, nhân viên kế toán đội lập bảng
thanh toán tiền lơng để trả lơng cho công nhân trong đội. (Bảng tính lơng có mẫu
kèm theo).
Ngoài các lao động trong biên chế, đội xây dựng còn sử dụng lao động thuê
ngoài để thực hiện các công việc không cần các kỹ năng nh san lấp mặt bằng, đào

xúc đất, ... Việc sử dụng lao động thuê ngoài tại các địa phơng, nơi công trình
đang thi công giúp cho Công ty giảm bớt các chi phí về đa đón, di chuyển nhân
công, xây dựng công trình tạm, nhà ở, ...cho công nhân, từ đó tạo điều kiện cho
đội sử dụng các lao động thờng xuyên đợc hiệu quả và tiết kiệm hơn. Trong quá
trình thi công khi phát sinh các công việc có thể sử dụng lao động thuê ngoài, các
đội trởng xây dựng có quyền ký các hợp đồng thuê lao động ngoài dới dạng khoán
công việc.
Khi khối lợng giao khoán hoàn thành, lập bảng đối chiếu xác nhận khối l-
ợng thực hiện, các đội trởng xây dựng căn cứ vào các chứng từ này để thanh toán
cho lao động thuê ngoài.
Cuối tháng, nhân viên kế toán công trình thu thập các chứng từ chi phí nhân
công phát sinh (Bảng thanh toán lơng, Hợp đồng thuê nhân công, Bảng đối chiếu
xác nhận khối lợng thực hiện) gửi lên phòng kế toán của Công ty.
Tại phòng kế toán Công ty, kế toán chi phí sau khi kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ của các chứng từ, tiến hành hạch toán vào chi phí (chi tiết cho từng công trình).
Năm 2003 vừa qua, tổng chi phí nhân công trực tiếp của Công ty là
3.183.553.091đồng trong tổng chi phí chiếm 17% là nhân tố tơng đối lớn về mặt
quy mô trong tổng chi phí của Công ty. Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi
phí song yếu tố lao động là một yếu tố hết sức quan trọng. Nó đòi hỏi phải đợc tổ
chức và quản lý đặc biệt vì chính họ là ngời trực tiếp tạo ra sản phẩm. Tinh thần và
thái độ của ngời lao động có ảnh hởng rất lớn tới năng suất và chất lợng công
việc, góp phần tiết kiệm vật liệu thi công, đẩy nhanh tiến độ và bảo đảm công
trình. Vì vậy công tác hạch toán chi phí nhân công mà nội dung cơ bản là các
khoản phải trả cho ngời lao động, nếu đợc quản lý tốt , quan tâm đầy đủ đến lợi
ích của họ sẽ là động lực thúc đẩy họ làm việc tích cực hơn, từ đó có thể hạ giá
thành sản phẩm đồng thời nâng cao đời sông cho ngời lao động.
Qua hệ thống sổ kế toán, quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đ-
ợc tiến hành nh sau: Kế toán chi phí sau khi nhận đợc các chứng từ chi phí từ các
đội xây dựng gửi lên, căn cứ vào các chứng từ này để lập chứng từ ghi sổ, vào sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 622 có phân theo chi tiết.

VD :
Giao khoán 1 : Trong bảng giao khoán công trình Nâng cấp Km 142 - Km
146 QL4D, Công ty QL&SCĐB 242 giao khoán quỹ lơng cho Đội công trình
tháng 3/2004 nh sau:
1. Đá dăm láng nhựa 4.5Kg/m
2
H = 12cm : 2400 m
2
; Đơn giá 2.000đ/m
2
--> thành tiền 4.800.000 đồng
2. Bù vênh đá dăm H = 5cm : 408 m
2
, Đơn giá: 6.000 đ/m
2

--> Thành tiền2.450.000 đồng
3. Đào đất cấp 3: 440 m
3
; Đơn giá: 15.000 đ/m
3

--> Thành tiền 6.600.000đ
4. Đào khuôn đờng : 450m
3
, Đơn giá : 10.000 đ/m
3
--> Thành tiền4.500.000đ
5.Bê tông móng, mố trên cạn, mác 250# : 80m
3

, Đơn giá : 35.000đ/m
3
--> Thành tiền2.800.000đ
Ngày 30 tháng 3 năm 2004 tiến hành nghiệm thu công việc đã giao cho Đội
giữa cán bộ kỹ thuật Công ty và Đội công trình xác nhận công việc đã hoàn thành
làm căn cứ chia lơng.
Mẫu : 03 - Biên bản nghiệm thu khối lợng
Công ty QL&SCĐB 242 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Đội ccông trình Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày 30 tháng 3 năm 2004
Bảng nghiệm thu khối lợng
Nâng cấp Km142 - km 146 ql4d
TT Hạng mục công việc ĐVT Khối lợng giao Nghiệm thu
Khối l-
ợng
Thành
tiền
Khối l-
ợng
Thành
tiền
1 Đá dăm láng nhựa 4.5Kg/m
2
H = 12cm
m2 2400 4.800.000 2400 4.800.000
2 Bù vênh đá dăm H = 5cm m2 408 2.450.000 292 1.750.000
3 Đào đất cấp 3 m3 440 6.600.000 440 6.600.000
4 Đào khuôn đờng m3 450 4.500.000 200 2.000.000
5 Bê tông móng, mố trên cạn,
mác 250#

m3 80 2.800.000
Tổng cộng 21.150.000 15.150.000
Nhận xét : + Khối lợng hoàn thành đạt tiến độ đề ra, đảm bảo chất lợng. Đồng ý
nghiệm thu thanh toán cho đơn vị.
+ Khối lợng Đào khuôn đờng + bê tông móng, mố trên cạn đơn vị do không đủ
nhân lực đã xin ý kiến lãnh đạo Cty và đã đợc chấp nhận cho thuê nhân công ngoài và đã
hoàn thành.
Đại diện Hạt Cán bộ kỹ thuật Cty
Do đó, tổng quỹ lơng giao khoán cho Đội công trình là tổng tiền theo xác
nhận khối lợng công việc đã hoàn thành trong tháng 3/2004 (mẫu số : 01 bảng
chấm công Đội công trình, và mẫu số : 02 bảng chia lơng Đội công trình ):
= 4.800.000 + 1.750.000 + 6.600.000 + 2.000.000 = 15.150.000đ
Các đội hoàn thành công việc sẽ nhận tiền lơng khoán và chia theo thời gian
làm việc cho mọi ngời theo Bảng chấm công : Tổng quỹ lơng đợc chia cho 502
công ( có bảng chia lơng ) của đội trong tháng 3 --> 1 công = 30.000 đ ( với ngời
tổ trởng công sẽ là 35.000đ ). Khi thanh toán lơng với ngời lao động, ngời lao
động nhận lơng phải có trách nhiệm ký vào cột cuối cùng của bảng thanh toán l-
ơng ký nhận để xác nhận việc nhận lơng của mình.
Căn cứ bảng chấm công, bảng thanh toán lơng ( có bảng chi tiết đính kèm ),
bảng nghiệm thu khối lợng hoàn thành do đội lập gửi lên, kế toán lập chứng từ ghi
sổ sau :

×