Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.76 KB, 53 trang )

Tình hình thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Nhà máy thiết bị Bu điện Hà nội.
I/ Đặc điểm, tình hình chung của Nhà máy thiết bị Bu điện:

1.Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy
Nhà máy Thiết Bị Bu Điện - Hà Nội là một Doanh nghiệp Nhà nớc trực
thuộc Tổng Công ty Bu Chính Viễn Thông Việt Nam đợc thành lập từ năm 1954
với tên gọi ban đầu là: Nhà máy Thiết Bị Bu Truyền Thanh, có nhiệm vụ sản xuất
và lắp ráp các sản phẩm phục vụ cho ngành Bu Điện và dân dụng. Trong giai đoạn
này sản phẩm chủ yếu của Nhà máy bao gồm: loa truyền thanh, điện từ nam châm
và một số thiết bị thô sơ khác.
Đến năm 1967, do yêu cầu phát triển của đất nớc Tổng cục Bu điện đã tách
Nhà máy thiết bị truyền thanh ra thành bốn nhà máy trực thuộc: Nhà máy 1, Nhà
máy 2, Nhà máy 3 và Nhà máy 4 .
Đầu những năm 1970, khi đất nớc hoàn toàn đợc giải phóng và thống nhất.
Lúc này kỹ thuật thông tin Bu điện đã phát triển lên một bớc mới đòi hỏi ngành B-
u Điện phải có chiến lợc đầu t theo chiều sâu, nâng cấp mạng thông tin phục vụ sự
thích ứng mới của nhà máy cả trong cung cấp sản phẩm và hoạt động. Tổng cục
Bu đện lại sát nhập nhà máy 1, 2, 3 thành một Nhà máy để đáp ứng việc cung cấp
các sản phẩm và hoạt động trong thời kỳ mới. Sản phẩm cung cấp đã bớc đầu đợc
đa dạng hoá với kỹ thuật cao bao gồm: Các loại thiết bị hữu tuyến, vô tuyến, thiết
bị truyền thanh và thu thanh, một số sản phẩm chuyên dùng cho cơ sở sản xuất
của ngành và một số sản phẩm dân dụng khác.
Tháng 2 năm 1986 do yêu cầu của Tổng Cụa Bu Điện Nhà máy lại một lần
nữa tách thành 2 Nhà máy:
- Nhà máy Thiết Bị Bu Điện 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội.
- Nhà máy vật liệu điện từ loa nam châm đóng ở Thanh Xuân - Đống Đa - Hà
Nội.
Bớc vào thập kỷ 90, thập kỷ của sự phát triển về khoa học kỹ thuật công
nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực thông tin. Nhà máy phải đơng đầu với rất nhiều
khó khăn, nhu cầu của thị trờng ngày càng cao đòi hỏi ở tầm cao nhất về chất lợng


sản phẩm. Điều này đóng vật t quyết định đến khối lợng sản xuất, tác động đến
quy mô của Nhà máy. Mặt khác do có sự chuyển đổi của nền kinh tế chuyển từ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng đã ảnh hởng
không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của Nhà máy, đánh dấu cột mốc của sự
chuyển đổi nền kinh tế nói chung và của nhà máy nói riêng.
Trớc yêu cầu bức thiết của tình hình mới, để tăng cờng lực lợng sản xuất
cũng nh khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng trong nớc và Quốc tế,
tháng 3 năm 1993 Tổng cục Bu điện lại một lần nữa quyết định nhập hai nhà máy
trên thành Nhà máy thiết bị Bu điện.
Hiện nay, trên phạm vi cả nớc hầu hết tất cả các Doanh nghiệp, các Bu
Điện huyện... đều sử dụng sản phẩm của Nhà máy.
Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi cao của thị trờng Nhà máy đã không ngừng mở
rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị,
nâng cao tay nghề công nhân và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý, mở rộng
thị trờng trong và ngoài nớc (hiện nay Nhà máy mới chỉ có 1 trụ sở chính (gồm 2
cơ sở) đặt tại Hà Nội và chi nhánh đặt tại Thàng Phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng).
Trong quan hệ với nhà cung cấp đầu vào nhà máy luôn phấn đấu là một khách
hàng đáng tin cậy. Nhà máy đã và đang tiếp tục mở rộng mối quan hệ không chỉ
với các nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nớc mà cả với các nhà cung cấp nớc
ngoài nhằm đảm bảo đầu vào đáp ứng đợc tính kỹ thuật cao cho sản phẩm. Cụ thể
là các nhà cung cấp đầu vào trong nớc gồm có: Công ty vật t tổng hợp (gồm: kim
khí, nhựa, hoá chất...), Công ty Nhựa, Viện máy và công cụ... Còn các nhà cung
cấp nớc ngoài gồm có rất nhiều công ty của các nớc trên thế giới và nhập chủ yếu
là các thiết bị điện thoại, các nguyên liệu sản xuất nh: Công ty Siemen-Đức,
Alanchia-Pháp, Erisson, Alphatel, Motorola-Mỹ, Kolen, Tory,Deawo của Hàn
quốc, Quang Đông-Trung Quốc, ...
Để hớng tới một mạng lới Bu Chính Viễn Thông mang tính chất toàn cầu
hoá phục vụ ngời tiêu dùng Nhà máy tiến hành đa dạng hoá sản phẩm bằng một
số nhiệm vụ cơ bản sau:
- Sản xuất các sản phẩm chủ yếu cho Viễn thông nh: Máy điện thoạt các

loại ( máy điện thoại ấn phím, máy điện thoại di động, máy Fax, máy Pabx); Thiết
bị đo, Thiết bị đấu nối, các thiết bị đầu cuối khác.
- Sản xuất một số sản phẩm phục vụ ngành Bu chính: dấu bu chính, dấu
nhật ấn, máy in cớc, máy xoá tem, cân điện tử, kìm niêm phong, ...
- Sản xuất những sản phẩm phục vụ công nghiệp: chế biến, khung công tơ
ba pha, loa nén và sản phẩm để xuất khẩu nh : giá để Toux, công tơ.
Trải qua bao thăng trầm trong lịch sử phát triển của mình, dù đã phải tách
ra nhập lại nhiều lần và có những lúc tởng nh phải đóng cửa. Nhng với quyết tâm
của các cán bộ công nhân viên trong Nhà máy cũng nh sự lãnh đạo tài tình của
các nhà quản lý, Nhà máy đã thoát khỏi bế tắc, luôn cố gắng giữ vững và ổn định
sản xuất, vơn lên và phát triển mạnh mẽ nh hiện nay.
Là một trong tám thành viên thuộc khối công nghiệp của Tổng Công Ty Bu
Chính Viễn Thông Việt Nam, Nhà máy hạch toán độc lập, tự chủ trong sản xuất
kinh doanh và để thuận tiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Nhà
máy đã mở tài khoản tại Ngân hàng Công Thơng khu vực Ba Đình:
TK 710A.0009 - 710B. 0009 VND và TK 3001.101.001.009 USD
và có giấy phép kinh doanh xuất - nhập khẩu do Bộ thơng mại cấp số 1031004.
Với số vốn kinh doanh ban đầu của Nhà máy là 2.439 triệu đồng nhng tính
đến cuối năm 1999 vốn kinh doanh của Nhà máy đã lên tới 196.385 triệu đồng,
một con số không nhỏ thể hện sự phát triển đi lên không ngừng của Nhà máy về
cả chiều rộng và chiều sâu.
Ta có thể nhận thấy khả năng phát tiển của nhà máy qua một số chỉ tiêu
thực tế đạt đợc trong những năm gần đây nh sau:
TT Chỉ tiêu ĐVT 1996 1997 1998 1999
1 Doanh thu 1.000 117.299.84
2
139.557.97
1
160.000.00
0

145.000.00
0
2 Lợi nhuận ,, 1.520.995 3.688.398 4.320.000 8.560.000
3 TN bq ng-
ời/tháng
,, 864 1.033 1.299 1.280.
4 Tổng số lao
động
Ngời 458 523 560 460
5 Tổng quỹ l-
ơng
1.000 4.749.632 6.481.455 8.732.517 7.068.000
6 Nguyên giá
TSCĐ
,, 18.739.161 34.770.986 45.000.000 59.229.019
7 Nguồn vốn
SXKD
,, 8.935.880 21.106.604 28.500.000 27.420.109
8 Các khoản nộp
NS
,, 5.005.222 7.048.784 8.187.159 7.891.567
- Thuế
doanh thu
,, 1.873.415 2.504.517 2.871.371 3.124.784
- Thuế lợi
tức
,, 532.348 1.180.287 1.382.400 1.228.728
- Thuế vốn ,, 140.467 134.316 190.000 160.000
- Thuế XNK ,, 1.864.352 2.218.438 2.543.388 2.341.793
- Nộp khác ,, 594.640 1.011.226 1.200.000 1.036.262

Bảng trên cho ta thấy lợi nhuận của Nhà máy không ngừng tăng cao, đóng
góp cho nguồn thu ngân sách Nhà nớc năm sau nhiều hơn năm trớc, đời sống cán
bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thện rõ rệt.
Một chặng đờng hơn 40 năm tồn tại và phát triển tuy cha thể coi là dài nh-
ng cũng không phải là ngắn đối với một Doanh nghiệp Nhà nớc. Cơ sở vật chất bề
thế hiện nay cùng với sự năng động nhạy bén của ban lãnh đạo chính là nền tảng
vững chắc để Nhà máy Thiết Bị Bu Điện hoàn toàn yên tâm vững bớc vào chặng
đờng phát triển tiếp theo của mình.
Trong năm 2000 này, Nhà máy đã đặt ra kế hoạch sản xuất kinh doanh qua
một số chỉ tiêu lớn nh:
- Doanh thu cha có thuế VAT : 169 tỷ đồng.
- Giá trị tổng sản lợng : 169 tỷ đồng.
- Các khoản nộp Ngân sách : 4.215 triệu đồng.
Trong đó:
+ Thuế VAT : 3.265 triệu đồng.
+ Thuế TNDN : 720 triệu đồng.
+ Thuế sử dụng vốn : 230 triệu đồng.
Để đạt đợc chỉ tiêu đặt ra đồng thời bảo toàn và phát triển vốn, kinh doanh
có lãi, giữ gìn vệ sinh môi trờng... ngay từ đầu năm Nhà máy đã củng cố tổ chức
và quản lý:
- Lên kế hoạch đầu t, kế hoạch sản xuất, kế hoạch vốn liếng và kế hoạch nhập
khẩu.
- Mở rộng mạt hàng mới nh ống nhựa 3 lớp, tủ nhựa Compudit, nguồn cho mạng
Viễn thông, điện thoại 901, điều khiển từ xa quạt điện...
- Nhà máy đang cố gắng thực hiện ISO 9002 cho dây chuyền sản xuất điện thoại
(với khẩu hiệu: Chúng tôi cố gắng đón nhận chứng chỉ ISO 9002), tiếp cận,
khai thác công nghệ mới, tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất
lợng và trình độ cán bộ công nhân viên, hoàn thiện các điều lệ và các qui chế của
Nhà nớc.
2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của

Nhà máy:
Cơ chế tự hạch toán kinh doanh, cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, cùng với
sự đòi hỏi khắt khe của thị trờng về sản phẩm đã buộc Nhà máy phải tìm ra hớng
đi cho riêng mình: Lấy chất lợng sản phẩm là yếu tố sống còn.
- Chất lợng là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của một
Doanh nghiệp. Chính sách chất lợng của Nhà máy Thiết Bị Bu Điện là cung cấp
những sản phẩm điện thoại có chất lợng phù hợp với tiêy chuẩn ngành Bu Chính
Viễn Thông và tiêu chuẩn Viễn Thông Quốc Tế.
Trong sản xuất kinh doanh Nhà máy luôn luôn ton trọng nhu cầu, nguyện
vọng của khách hàng và tìm mọi biện pháp để thoả mãn nhu cầu đó. Chính vì vậy
Nhà máyđã xây dựng, triển khai hệ thống đảm bảo chất lợng theo kiểu ISO
9002/TCVN, ISO 9002 1996 cho sản phẩm điện thoại.
Ban lãnh đạo của Nhà máy yêu cầu toàn thể cán bộ công nhân viên Nhà
máy phải nắm vững chính sách chất lợng, cùng nhau hợp tác xây dựng kế hoạch,
thực hiện và duy trì hệ thống chất lợng của Nhà máy.-
Kế hoạch sản xuất đợc dựa trên nhu cầu thị trờng chứ không còn do Nhà n-
ớc giao nh trớc đây. Nhà máy cũng rất chú trọng đến công tác xây dựng chiến lợc
tiêu thụ sản phẩm trong nớc và tăng cờng thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài.
II. Đặc điểm qui trình công nghệ và hệ thống tổ chức quản lý, sản
xuất của nhà máy.
1- Đặc điểm qui trình công nghệ:
Nhà máy Thiết Bị Bu Điện là một Doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt
hàng về Bu Chính Viễn Thông cho toàn quốc. Do mạng lới Bu Chính Viễn Thông
của nớc khá phức tạp, có sự đầu t của nhiều nớc trên Thế giới nh: Pháp, Mĩ, úc...
vì vậy sản phẩm của nhà máy sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau điều này đã
làm ảnh hởng tới qui trình công nghệ sản xuất phức tạp, qua nhiều bớc công việc.
Từ khi đa nguyên vật liệu vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm là cả một
quá trình liên tục, khép kín đợc phác hoạ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ qui trình công nghệ của nhà máy.
Vật t Sản xuất


Bán thành Phẩm
Bán thành phẩm Lắp ráp
mua ngoài
Thành phẩm
Có thể miêu tả sơ đồ trên nh sau:
Vật liệu từ kho vật t chuyển đến phân xởng sản xuất sau đó chuyển sang
kho bán thành phẩm (nếu là sản phẩm đơn giản thì sau khâu này trở thành sản
phẩm hoàn chỉnh chuyển thẳng tới kho thành phẩm ) tiếp theo chuyển đến phân x-
ởng lắp ráp, cuối cùng là nhập kho thành phẩm. Suốt quá trình đó có kiểm tra chất
lợng, loại bỏ sản phẩm hỏng, sản phẩm không đạt tiêu chuẩn.
2. Đặc điểm hệ thống tổ chức quản lý và sản xuất của nhà máy:
Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn háo cao và để hoàn thiện cơ cấu bộ máy
tổ chức quản lý sản xuất, hệ thống tổ chức quản lý của Nhà máy đợc sắp xếp
thành từng phòng ban, từng phân xởng. Hiện nay Nhà máy có khoản 600 lao
động. Ban lãnh đạo của nhà máy gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 10 phòng ban
chức năng và 10 phân xởng sản xuất. Giữa các phòng ban đều có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, ban giám đốc thực hiện quản lý vĩ mô, đa ra quyết định chung
chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Nhà máy.
2.1/. Ban giám đốc và các phòng ban:
* Giám đốc: Là ngời có nghĩa vụ trong việc quản lý mọi hoạt động của nhà máy
và chịu trách nhiệm với Nhà nớc và pháp luật về toàn bộ kết quả sản xuất kinh
doanh.
* Phó giám đốc: Phó Giám đốc Kinh doanh, Phó Giám đốc Kỹ thuật trợ lý cho
giám đốc và theo dõi, điều hành các công việc dựa trên quyền quyết định.
* Các phòng ban: Hệ thống quản lý theo chức năng (thông qua các trởng phòng
rồi đến từng nhân viên). Có một số rất ít các bộ phận theo phơng pháp trực tuyến.
Bao gồm:
+ Phòng đầu t phát triển: Xây dựng kế hoạch chiến lợc ngắn, dài hạn, nghiên
cứu cải tiến bổ xung dây truyền công nghệ.

+ Phòng kỹ thuật: Theo dõi thực hiện các qui trình công nghệ; nghiên cứu chế
tạo những sản phẩm mới, tính toán các thông số kỹ thật đa vào sản xuất.
+ Phòng kế toán thống kê: Kiểm tra theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhà máy; Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày ở nhà
máy; Theo dõi cơ cấu vốn và nguồn hình thành nên tài sản của nhà máy.
+ Phòng vật t: Lập kế hoạch vật t, cung cấp nguyên vật liệu và bán sản phẩm
trên cơ sở kế hoạch và các hợp đồng ký kết.
+ Phòng Marketing: Tổ chức tiêu thụ bán sản phẩm; Tiếp xúc với khách hàng;
Thăm dò, lập kế hoạch tiêu thụ đáp ứng đúng theo yêu cầu thị trờng.
+ Phòng tổ chức lao động tiền lơng: Tổ chức lao động sản xuất, quản lý nhân
sự, điều hoà bố trí tuyển dụng lao động. Ngoài ra còn có các nhiệm vụ khác nh:
Lập các kế hoạch về bảo hộ lao động, điều độ kế hoạch sản xuất
+Phòng kỹ thuật: theo dõi thực hiện các qui trình công nghệ, nghiên cứu, cải
tiến và chế tạo những sản phẩm mới, tính toán các thông số kỹ thuật đa váo sản
xuất, quản lý và đảm bảo chất lợng sản phẩm.
+ Phòng hành chính: nghiên cứu, vận dụng các pháp chế, tiếp khách, tổ chức
quản lý con dấu của Nhà máy và tiến hành thực hiện các công việc hành chính
trong nội bộ Nhà máy.
Ngoài ra còn có phòng bảo vệ, phòng kinh doanh điện thoại, phòng điều độ
3 cũng có những chức năng tơng ứng.
2.2/. Cơ cấu tổ chức sản xuất và nhiệm vụ của các phân xởng:
Cơ cấu tổ chức của Nhà máy đợc chia làm nhiều phân xởng. Các phân x-
ởng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một dây chuyền khép kín và
sản xuất hàng loạt hoặc đơn chiếc tuỳ theo từng nhu cầu của thị trờng.
Mối quan hệ mật thiết với nhau của các phân xởng đợc mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ dây chuyền sản xuất
PX1 PX2 PX7
PX3 PX6 PX5
PXPVC cứng PXPVC mềm
PX4

PX8

+ Phân xởng 1: Là phân xởng cơ khí, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất khuôn mẫu
sản phẩm cho các phân xởng khác.
+ Phân xởng 2: Nhiệm vụ chính là đột, dập, chế tạo (sơn, hàn) cung cấp cho các
phân xởng khác nhng vẫn có nhiệm vụ lắp ráp sản phẩm.
+ Phân xởng sản xuất số 3 và số 4: Đây là hai phân xởng cơ khí ở khu vực Th-
ợng đình chuyên sản xuất loa, ngoài ra còn có tổ cuốn biến áp, tổ cơ điện. Nhiệm
vụ chung là sản xuất loa từ nam châm.
+ Phân xởng 5: Là phân xởng Bu chính, sản xuất những sản phẩm Bu chính nh
dấu nhật ấn, kìm niêm phong.
+ Phân xởng 6: Phân xởng sản xuất các sản phẩm ép nhựa đúc và các sản phẩm
lắp ráp điện dân dụng.
+ Phân xởng 7: Phân xởng chuyên sản xuất và lắp ráp các thiết bị điện tử hiện
đại do toàn bộ các lao động trẻ có kỹ thuật điều hành.
+ Phân xởng 8: Phân xởng lắp ráp loa.
+ Phân xởng PVC cứng- mềm: Sản xuất ống nhựa cứng - mềm.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất có thể đợc phác hoạ qua sơ đồ
sau đây:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của Nhà máy thiết bị Bu điện.
Ban Giám đốc
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
vật tổ chức Mar- kỹ kế toán đầu t hành bảo KD điều
t và keting thuật thống phát chính vệ điện độ
LĐTL kê triển thoại 3
PX1 PX2 PX3 PX4 PX5 PX6 PX7 PX8 PXPVC cứng PXPVC mềm
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo.
Quan hệ cung cấp.
III- Thực trạng Tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy Thiết Bị Bu Điện:
1- Tổ chức bộ máy kế toán:

Kế toán là một bộ phận không thể thiếu đợc đối với bất kỳ một loại hình
Doanh nghiệp, quy mô và lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà bộ máy kế toán của
các Doanh nghiệp đợc tổ chức sao cho phù hợp với mục đích, yêu cầu về thông tin
kế toán của mình. Bộ máy kế toán của Nhà máy Thiết Bị Bu Điện đợc tổ chức
theo kiểu kết hợp giữa tập chung và phân tán, và để phục vụ tốt hơn cho việc ghi
chép, cập nhật, tổng hợp thông tin tài chính kế toán một cách chính xác và nhanh
chóng, Nhà máy đã trang bị cho phòng kế toán thống kê máy vi tính, thiết bị văn
phòng... khá đầy đủ và hiện đại.
Ngay từ đầu khi mới thành lập, Nhà máy đã tiến hành hạch toánhạch toán
độc lập. Bộ máy kế toán của Nhà máy có nhiệm vụ thực hiện chức năng theo dõi,
kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dới hình thức tiền tệ vốn, theo dõi
nguồn hình thành tài sản và sự vận động của tài sản trong nhà máy, hạch toán chi
tiết các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời đáp ứng đợc yêu
cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho ban lãnh đạo nhà máy
Phòng kế toán thống kê của Nhà máy 7 ngời làm việc trực tiếp tại Nhà máy
và 9 ngời làm việc phân tán tại các cơ sở và chi nhánh. Tại Nhà máy bao gồm: 1
kế toán trởng và 6 kế toán viên đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau:
+ Kế toán trởng (Kiêm trởng phòng) : Chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán về
mặt nghiệp vụ và ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán,
chịu trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp. Thay mặt
giám đốc tổ chức công tác kế toán của nhà máy, đồng thời là ngời trực tiếp thông
báo, cung cấp thông tin kế toán tài chính cho ban giám đốc Nhà máy.
+ Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu kế toán, đa ra các thông tin cuối cùng
trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán phần hành khác cung cấp; đảm nhiệm công
việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đến kỳ báo cáo lập báo
cáo tài chính.
+ Kế toán tài sản cố định và thống kê tổng hợp: Theo dõi biến động của tài
sản cố định, kế toán tài sản cố định mở thẻ tài sản cố định cho từng loại tài sản
một. Cuối tháng căn cứ vào nguyên giá tài sản phản ánh lên thẻ tài sản cố định,
tiến hành trích khấu hao, lập bảng tổng hợp tính và phân bổ khấu hao.

+ Kế toán vật liệu: có nhiệm vụ phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ. Tính toán kiểm tra số lợng và giá trị Nguyên vật liệu
tồn kho, phát hiện kịp thời Nguyên vật liệu thừa, thiết, kém phẩm chất giúp Nhà
máy có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế tối đa thiệt hại có tthể xảy ra.
+ Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: Ghi chép theo dõi và phản ánh thờng
xuyên việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Kế toán tiền lơng: Theo dõi, ghi chép và tính toán tiền lơng cho cán bộ công
nhân viên theo từng hình thức lơng sản phẩm hoặc lơng thời gian.
+ Kế toán tiêu thụ hàng gửi bán: phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất
bán, gửi bán sản phẩm, tính toán chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán
với ngân sách các khoản thuế phải nộp. Ngoài ra còn phải tính các chi phí phát
sinh trong quá trình tiêu thụ và xác định kết quả của quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Các phần hành kế toán trên hoạt động đọc lập nhng luôn có sự hỗ trợ, bổ
sung cho nhau trong công việc và đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Cơ cấu bộ máy kế toán ở Nhà máy Thiết Bị Bu Điện

Kế toán trởng
(kiêm trởng phòng)
Kế toán tổng hợp
Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán
TSCĐ và NVL tiền lơng tiêu thụ ngân hàng
thống kê SL hàng gửi bán
2- Hệ thống sổ kế toán:
Hệ thống sổ kế toán của Nhà máy đợc tổ chức dựa trên đặc điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh của nhà máy, phù hợp với trình độ và yêu cầu quản lý. Hiện
nay nhà máy đang áp dụng hình thức Nhật ký chung .
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó,
sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức này nh sau:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trớc hết
ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu
đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Nếu đơn vị có mở sổ chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh đợc ghi vào sổ kế toán chi tiết liên quan.
- Trờng hợp đơn vị có mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào
các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10 ... ngày ) hoặc cuối tháng tuỳ khối lợng nghiệp
vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài
khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lắp do một số nghiệp vụ đ-
ợc ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có ).
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối
số phát sinh.
Trong hình thức kế toán Nhật ký chung, sổ kế toán liên quan đến kế toán
nguyên vật liệu gồm có:
+/ Sổ Nhật ký chung.
+/ Sổ Nhật ký mua hàng.
+/ Số cái TK 152, 621, 627 ...
+/ Sổ chi tiết TK 152, 621, 331 ...
Có thể mô tả hệ thống sổ sách và trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký
chung bằng sơ đồ sau :
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
tại Nhà máy Thiết Bị Bu Điện
Chứng từ gốc: FNK, FXK
hoá đơn bán hàng
phiếu chi, phiếu thu
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký các TK Sổ (thẻ) kế toán
(NK mua, bán hàng) (NK quỹ, Nk tạm ứng) chi tiết (TK 152)


Sổ tổng hợp các tài khoản
(Sổ tổng hợp TK 152)
Sổ cái (TK 152) Sổ tổng hợp chi
tiết
TK 152
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra, đối chiếu.
3- Tổ chức áp dụng hệ thống tài khoản:
Căn cứ vào quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh các quy định
chung về chế độ kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp do Bộ tài chính ban
hành ngày 01/01/1995, Nhà máy đã sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống
tài khoản ban hành. Tuy nhiên, trong công tác kế toán có một số tài khoản mà nhà
máy không sử dụng nh:
TK 128 - Đầu t ngắn hạn khác.
TK 113 - Tiền đang chuyển.
TK 151 - Hàng mua đang đi đờng.
TK 156 - Hàng hoá.
Một số tài khoản khác nh: TK 213, TK 228, TK 229, TK 631 ...
Ngoài ra, là một doanh nghiệp hoạt động với quy mô lớn, có 3 trung tâm
đặt tại 3 miền (Hà nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà nẵng), do đó để tiện theo dõi
các khoản phải thu nội bộ, tài khoản 136 đợc chi tiết theo từng trung tâm:
TK 136.1 - Phải thu nội bộ trung tâm 1. (Hà Nội).
TK 136.2 - Phải thu nội bộ trung tâm 2. (Đà Nẵng).
TK 136.3 - Phải thu nội bộ trung tâm 3. (TP HCM).
Để huy động đợc nguồn tài chính cần thiết kịp thời phục vụ sản xuất kinh
doanh (nhà máy không chỉ huy động vốn từ ngân hàng). Nhà máy đã năng động
trong việc huy động nguồn vốn ngay từ cán bộ công nhân viên, với khoản huy

động này doanh nghiệp đã sử dụng các tài khoản nh TK 311, TK 341, TK 344.
* Báo cáo mà Nhà máy sử dụng là cả 4 báo cáo do bộ tài chính quy định:
- Mẫu số B01 - DN: Bảng cân đối kế toán.
- Mẫu số B02 - DN: Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Mẫu số B03 - DN: Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
- Mẫu số B09 - DN: Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính Doanh nghiệp đợc lập trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các
sổ kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu tổng hợp nhất và tình hình tài chính của
Doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
4 - Tổ chức chứng từ :
Xuất phát từ nhu cầu sản xuất kinh doanh tại nhà máy, công tác tổ chức kế
toán đợc áp dụng ở đây chủ yếu là phân tán. Nh trên đã trình bày, quy mô hoạt
động của nhà máy lớn, để thuận tiện cho việc theo dõi, hạch toán thì tại mỗi trung
tâm có tổ chức hạch toán độc lập. Vào cuối mỗi tháng hoặc cuối mỗi quý các cơ
sở đó phải đối chiếu số liệu sổ sách với cơ sở chính ( 61- Trần phú ), kế toán tổng
hợp sẽ tổng hợp số liệu và xác định kết quả lỗ lãi của hoạt động sản xuất kinh
doanh cho toàn bộ Nhà máy. Có thể nói, hệ thống ghi chép sổ sách của nhà máy
vừa mang tính chất phân tán vừa mang tính chất tập trung. Đặc điểm này giúp cho
việc tổ chức sử dụng, lu chuyển chứng từ của nhà máy hợp lý và khoa học hơn
nhiều.
5- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho:
Do nguyên vật liệu của nhà máy rất nhiều loại. Sản phẩm làm ra rất đa
dạng, phong phú, để hạch toán hàng tồn kho nhà máy áp dụng theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên. Việc áp dụng phơng pháp này giúp cho kế toán nguyên vật liệu
có thể theo dõi chính xác về cả số lợng lẫn giá trị vật liệu xuất kho đợc phân bổ cụ
thể, thuận lợi, tuy nhiên không tránh khỏi nhợc điểm là phải mất nhiều thời gian,
công sức trong hạch toán, lu chuyển và đối chiếu sổ sách giữa các bộ phận.
IV/ thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở Nhà máy thiết bị Bu điện
- hà nội:
1.Đặc điểm về Nguyên vật liệu và công tác tổ chức Nguyên vật liệu Nhà máy:

Nguyên vật liệu của Nhà máy chủ yếu là các loại nhựa để sản xuất vỏ điện
thoại, các loại thép, Inox để sản xuất các sản phẩm linh kiện khác phục vụ cho
việc sản xuất các sản phẩm của ngành Bu Chính nh: thùng th, tủ hộp đầu dây...
Ngoài các Nguyên vật liệu trên Nhà máy còn sử dụng một số Nguyên vật liệu có
tính chất kỹ thuật cao dùng cho sản xuất sản phẩm mang tính kỹ thuật cao của
ngành Bu Chính Viễn Thông nh: cân điện tử... Nguyên vật liệu này hầu nh đề
nhập từ nớc ngoài. Nói chung Nguyên vật liệu của Nhà máy không có những đặc
điểm đặc biệt nhng phần nào cũng mang đặc thù của ngành Bu Chính Viễn
Thông.
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên về quy mô sản xuất nên yếu tố đầu
vào (ở đây là Nguyên vật liệu) cũng ngày càng đa dạng và phong phú hơn cả về số
lợng, chất lợng, quy cách và chủng loại. Trong điều kiện hiện nay, việc đáp ứng
đầy đủ về nguyên vật liệu ấy không chỉ đơn thuần là nhập từ các nhà cung cấp
trong nớc mà cả với nhà cung cấp nớc ngoài để đáp ứng tính kỹ thuật cao cho sản
phẩm (thờng là những loại nguyên vật liệu thuộc lĩnh vực điện tử viễn thông mang
tính chất khoa học kỹ thuật cao)
Đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh chính của nhà máy, ngay
từ công tác tổ chức tiếp nhận vật t, nhà máy có bộ phận tổ chức tiếp nhận nhanh
chóng, chính xác cả số lợng, chất lợng, chủng loại vật t theo đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định tạo điều kiện cho việc hoàn thành kế hoạch, nâng cao việc sử dụng
nguyên vật liệu, làm giảm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm.
Bên cạnh đó, để thuận tiện cho việc quản lý, nhà máy đã sử dụng 5 kho để
lu trữ vật liệu. Mỗi kho đều có thủ kho riêng có trách nhiệm theo dõi vật liệu về số
lợng cũng nh chất lợng.
Trong công tác hạch toán, mỗi loại vật liệu đợc phản ánh trên một tài khoản
riêng. Thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục nhập, xuất và luân chuyển chứng
từ. Tuy nhiên kế toán vật liệu cha sử dụng đến Sổ danh điểm vật t nên việc
theo dõi sự biến động của vật t gặp khó khăn và phức tạp hơn.
2. Phân loại nguyên vật liệu ở nhà máy:
Với quy mô sản xuất đợc mở rộng cả về chiều rộng và chiều sâu, hiện nay

nguyên vật liệu đợc sử dụng trong nhà máy gồm có gần 2.000 loại khác nhau, với
đặc điểm, quy cách, chủng loại khác nhau, với vai trò công dụng, đặc tính kỹ
thuật khác nhau. Xuất phát từ vấn đề này để tiện cho công việc theo dõi của các
bộ phận liên quan nh: Phòng kế hoạch, phòng vật t, phòng kế toán thống kê ... và
trực tiếp là thủ kho. Nhà máy đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu nh sau:
+/ Vật liệu chính: Bao gồm sắt, thép, bán thành phẩm mua ngoài,
nhựa, linh kiện điện tử...
+/ Vật liệu phụ: Giấy viết, hoá chất, băng dính...
+/ Nhiên liệu phục vụ cho quản lý và sản xuất nh: Xăng, dầu nhờn
+/ Phụ tùng thay thế các loại: Mũi khoan, taro, đá mài ...
3. Đánh giá nguyên vật liệu ở Nhà máy thiết bị Bu điện :
Đây là một công việc quan trọng, do sử dụng quá nhiều Nguyên vật liệu
khác nhau cho nên việc đánh giá chính xác Nguyên vật liệu là rất cần thiết. Đánh
giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu để ghi chép vào sổ sách kế
toán một cách chi tiết thống nhất, hợp lý.
3.1- Đánh giá vật liệu nhập kho:
+/ Thông thờng nguyên vật liệu nhập về đợc giao tận nơi (tại nhà máy), có
nghĩa là trong trờng hợp này giá bán ghi trên hoá đơn là giá vật liệu nhập kho
cộng (+) với các loại chi phí khác nh chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ mà theo
thoả thuận trong hợp đồng nhà máy phải chịu.
+/ Trong những trờng hợp nhất định bộ phận cung ứng vật t phải đến tận
nơi cần thu mua để xem xét chất lợng, quy cách, chủng loại, giá cả vật t để có thể
trực tiếp liên hệ mua và vận chuyển về kho. Khi đó kế toán hạch toán vật liệu
nhập kho theo giá ghi trên hoá đơn của ngời bán cộng (+) chi phí thu mua ( công
tác phí, chi phí vận chuyển ...).
+/ Trong thực tế, do yêu cầu đòi hỏi của sản xuất cũng nh đáp ứng yêu cầu
tiêu dùng ngày càng cao của một số sản phẩm mà một số nguyên vật liệu phải
nhập từ nớc ngoài nh: Kính hiển vi điện tử, máy xoá tem ... thì ngời cung cấp giao
tận cầu cảng.
+/ Trong trờng hợp này kế toán hạch toán vật liệu nhập kho theo giá ghi

trên hoá đơn + thuế nhập khẩu + chi phí vận chuyển vật liệu về kho.
Tuy nhiên, trong cả 3 trờng hợp nêu trên khi doanh nghiệp áp dụng luật
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá ghi trên hoá đơn là giá cha có thuế
GTGT, khi nhập kho vật liệu thì trị giá thực tế đợc ghi theo giá hoá đơn. Thuế
GTGT (10% giá hoá đơn) đợc hạch toán riêng vào tài khoản 133 Thuế GTGT đ-
ợc khấu trừ (TK 13312-Thuế GTGT đợc khấu trừ đối với hàng hoá nhập khẩu).
+/ Trong trờng hợp đơn vị bán hàng áp dụng tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp, thì khi đó đơn vị bán sẽ sử dụng một loại hoá đơn riêng, đó là hoá
đơn GTGT.
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 02 GTTT-
3LL
Liên 2 : Giao khách hàng. BD/99-B:
Ngày tháng năm. N
o
Đơn vị bán :
Địa chỉ : Số TK:
Điện thoại: Mã số :
Họ tên ngời mua hàng:
Đơn vị :
Địa chỉ : Số TK:
Hình thức thanh toán: Mã số:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
Cộng tiền bán hàng:
Thuế suất GTGT: Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ:
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu )
Trờng hợp này, giá ghi trên hoá đơn là giá bao gồm cả thuế GTGT đầu ra
của đơn vị bán. Số thuế này nhà máy không đợc khấu trừ khi hạch toán vật liệu

nhập kho.
+/ Với những loại vật liệu do nhà máy tự gia công chế biến nh: Vỏ hộp đấu
dây, vỏ thùng th, hộp điện thoại ... thì giá thực tế vật liệu nhập kho đợc tính nh
sau:
Giá thực tế vật
=
Giá thực tế + Chi phí
liệu nhập kho

vật liệu xuất chế biến chế biến

+/ Đối với những vật liệu phải thuê ngoài gia công chế biến thì:
Giá thực tế vật
=
Giá thực tế vật liệu ghi + Chi phí
liệu nhập kho

trên hoá đơn xuất chế biến chế biến
3.2- Đánh giá vật liệu xuất kho:

Với một khối lợng lớn nguyên vật liệu đợc xuất thờng xuyên cho nhiều
mục đích khác nhau phục vụ sản xuất, do vậy để thuận tiện cho việc hạch toán vật
liệu xuất kho, nhà máy sử dụng giá hạch toán.
Khi sử dụng giá hạch toán (thờng lấy giá từ cuối năm trớc) thì căn cứ vào
giá trị của khối lợng nguyên vật liệu xuất ra tính theo giá hạch toán đó, cuối kỳ
tính giá thực tế và điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế vật liệu xuất kho
qua hệ số giá (H).
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
H =
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ+Giá hạch toán vật liệu xuất trong kỳ

Trong thực tế, khối lợng nguyên vật liệu của nhà máy tồn kho ít do xác
định đợc mức dự trữ hợp lý, nguyên vật liệu đợc nhập vào liên tục và cũng đợc sử
dụng ngay cho sản xuất. Mặt khác thị trờng vật liệu hiện nay cũng rất đa dạng, do
đó khi nhu cầu sản xuất đòi hỏi, bộ phận cung ứng có thể dáp ứng để sản xuất
ngay, nên thời gian thu mua và đa vào sản xuất ngắn, cho nên giá thực tế của vật
liệu xuất kho thờng xấp xỉ bằng giá thực tế của vật liệu nhập kho (trừ những loại
nguyên vật liệu nhập khẩu từ nớc ngoài).
Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp, chẳng hạn nhập một lô hàng lớn và xuất
ngay thì giá xuất kho của vật liệu đợc tính theo giá thực tế của từng lô hàng.
4. Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu ở Nhà máy thiết bị Bu điện:
4.1 - Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu tại nhà
máy, kế toán sử dụng tài khoản sau:
+/ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu .
+/ Các tài khoản phản ánh phơng thức thanh toán với nhà cung cấp nh TK
111, TK 112, TK 141, TK 331 ...
+/ Các tài khoản phản ánh quá trình xuất kho phục vụ cho các mục đích
khác nhau nh : TK 621, TK 627, TK 641, TK 642 ...
Do đặc thù của nhà máy về phơng thức mua vật liệu nên kế toán không sử
dụng tài khoản 151- Hàng mua đang đi đờng.
Nội dung, kết cấu của các tài khoản nêu trên đã đợc trình bày ở phần thứ
nhất Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản
xuất . ở phần này chỉ xin đề cập đến những tài khoản liên quan đến kế toán
nguyên vật liệu.
4.2- Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Nhà máy thiết bị Bu điện:
Một trong những yêu cầu cơ bản đối với quản lý vật t là đòi hỏi phải theo
dõi, phản ánh chặt chẽ tình hình nhập-xuất- tồn kho vật liệu theo những thứ,
những loại vật liệu về số lợng, chất lợng, chủng loại và giá trị.
Tổ chức thực hiện đợc toàn bộ các công tác kế toán vật liệu nói chung và kế
toán chi tiết nguyên vật liệu nói riêng trớc hết phải bằng hệ thống chứng từ kế

toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ liên quan tới nhập, xuất kho nguyên vật
liệu. Những chứng từ kế toán này là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Thực tế Nhà
máy chứng từ kế toán đợc sử dụng trong phần hành chi tiết vật liệu gồm:
1* Phiếu nhập kho.
2* Phiếu xuất kho.
3* Phiếu lĩnh vật t theo hạn mức.
4* Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Để phù hợp với quy mô sản xuất thuận lợi cho việc sử dụng máy vi tính và
trình độ chuyên môn của thủ kho, kế toán chi tiết thực hiện theo phơng pháp Ghi
thẻ song song .
Theo phơng pháp này, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán nh sau:
+/ Tại kho, căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho, thủ kho mở thẻ kho để theo
dõi chi tiết từng loại nguyên vật liệu chỉ về mặt số lợng. Định kỳ (nửa tháng một
lần) sau khi đã ghi chép vào thẻ kho đầy đủ, thủ kho chuyển chứng từ nhập, xuất
cho kế toán vật liệu.
+/ Tại phòng kế toán: Sau khi nhận đợc các chứng từ do thủ kho chuyển
lên kế toán vật liệu sẽ tiến hành phân loại, xắp xếp theo thứ tự phiếu nhập kho,
xuất kho riêng. Sau đó tiến hành ghi chép vào các sổ thẻ chi tiết hàng ngày, lập
bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chung sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ
cái, bảng cân đối số phát sinh và làm báo cáo tài chính.
a.- Kế toán chi tiết nhập vật liệu:
a.1- Thủ tục nhập vật liệu:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, định mức nguyên vật liệu, phòng
vật t tính toán, xác định mức độ nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất ra một khối
lợng sản phẩm nhất định, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của từng kỳ,
phòng vật t mở sổ nghiệp vụ, lên kế hoạch thu mua vật liệu, sau đó đợc sự đồng ý
(ký duyệt) của giám đốc hoặc phó giám đốc, phòng vật t cử ngời đi mua hoặc ký
hợp đồng mua bán theo thời hạn nhất định.
* Thủ tục nhập kho do mua ngoài:
Tại Nhà máy, nguyên vật liệu chủ yếu là do mua ngoài với khối lợng và giá

trị rất lớn. Để đảm bảo chất lợng sản phẩm làm ra cũng nh đảm bảo tính liên tục
trong quá trình sản xuất, trớc khi nhập kho vật liệu, nhà máy tiến hành kiểm
nghiệm và lập biên bản kiểm nghiệm trong những trờng hợp cần thiết. Thủ tục
nhập kho đợc tiến hành tuỳ thuộc vào từng hình thức thanh toán cụ thể. Chẳng
hạn, khi ngời bán vận chuyển nguyên vật liệu đến cho nhà máy, căn cứ vào hoá
đơn bán hàng nh sau:
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01-GTKT-
3LL
Liên 2: (giao cho khách hàng) KB/90-B
Ngày 05 tháng 03 năm 2000. N
o
: 042988
Đơn vị bán hàng: Công ty Thơng mại Tràng Thi - CHTMDV Thuốc
Bắc
Địa chỉ : 24 Thuốc Bắc Số TK:
Điện thoại MS : 01 00107437 -
1
Họ tên ngời mua hàng: Ninh Đức Thắng - PVT.
Đơn vị : Nhà máy thiết bị Bu điện .
Điạ chỉ: 61 Trần Phú-Hà Nội Số TK: 710A - 00009 NH CT Ba Đình
Hình thức thanh toán: TGNH MS : 01 00686865 - 1
S

T
T
Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn
vị tính
S
ố lợng
Đ

ơn giá
Thành tiền
Nhôm cuộn K
g
4
04
21818,4 8.814.634
Cộng tiền hàng: 8.814.634
Thuế suất : 10% Tiền Thuế GTGT 881.463
Tổng cộng tiền thanh toán 9.696.097 đ
Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu, sáu trăm chín sáu nghìn không
trăm chín bẩy đồng chẵn./.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Căn cứ hoá đơn số 042988 tiến hành kiểm nghiệm và lập biên bản
kiểm nghiệm vật t nh sau:
Tổng công ty BC-VT Việt nam Cộng hoà x hội chủ nghĩaã
Việt nam
Nhà máy thiết bị Bu điện Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên bản kiểm nghiệm vật t
Căn cứ vào hợp đồng số 108-00 ngày 03 tháng 03 năm 2000 giữa
Nhà máy thiết bị Bu điện Hà nội (bên mua ) và Công ty Thơng mại Tràng Thi (bên
bán).
Căn cứ vào một số hoá đơn chứng từ khác có liên quan .
Hôm nay, Ngày 05/03/2000, vào hồi 8 giờ 30 phút, chúng tôi gồm có:
5* Bà Nguyễn Tân Chung - Phó GĐ kỹ thuật
6* Ông Ninh Đức Thắng - Trởng phòng vật t.
7* Bà Võ Minh Huệ - Kế toán vật t
8* Bà Nguyễn Thị Thanh - Thủ kho vật t - dụng cụ
9* Ông Hoàng Công Sơn - Phòng Kỹ thuật
Cùng tiến hành kiểm tra lô hàng nhập khẩu với nội dung sau:

STT Tên vật t ĐVT Số lợng Chất lợng Ghi
Theo

Thực
nhập
chú
1 Nhôm cuộn
1,2m*1m
Kg 404 404 Có 2 kg nhôm không
đúng chủng loại
Kết luận của ban kiểm nghiệm: Có 02 kg không đúng chủng loại 1,2mx1 m.
Biên bản hoàn thành vào lúc 11 giờ 30 phút cùng ngày.
Phó GĐ kỹ thuật P.KTTK Phòng vật t Thủ kho P. Kỹ thuật
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ
tên)
Sau khi tiến hành kiểm nghiệm vật t, bộ phận thu mua lập phiếu nhập kho
vật liệu. Phiếu nhập kho đợc chia làm 3 liên; 1 liên lu lại phòng vật t , 1 liên giao
cho thủ kho vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán vật t ghi vào thẻ và sổ kế toán
chi tiết (sổ nhập vật liệu, các sổ nhật ký đặc biệt); 1 liên giao cho ngời bán.
Thông thờng mỗi loại vật liệu sẽ đợc lập một phiếu nhập kho, nhng cũng có
thể lập một phiếu nhập kho cho nhiều vật liệu. ở đây sau khi vật liệu đợc kiểm
nghiệm, phòng vật t lập phiếu nhập kho số 258.
Tổng công ty BC-VT Việt Nam
Nhà máy thiết bị Bu điện Phiếu nhập kho số: 258
Ngày 05 tháng 03 năm 2000.
Nhập của : Công ty Thơng Mại Tràng Thi
Theo chứng từ: HĐ Số : 042988 Ngày 05/03/2000
Nhập tại kho: Vật t Thợng Đình
STT Tên vật t ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực nhập

1 Nhôm cuộn Kg 404 404 21818,4 8.814.634
Thuế VAT 10% 881.463
Vận chuyển 40.000
Tổng: 9.696.097
đ
Bằng chữ: Chín triệu, sáu trăm chín sáu nghìn không trăm chín bẩy đồng chẵn./.
Phụ trách vật t Ngời giao Thủ kho Ngời lập phiếu
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào số lợng nhập kho và giá đơn vị để tính ra tổng số tiền thanh
toán cho ngời bán (bao gồm cả các khoản chi phí khác nh vận chuyển, bốc dỡ, ...
các loại thuế (nếu có). Tuỳ theo yêu cầu của ngời bán (hoặc đã thoả thuận trong
hợp đồng) mà thủ quỹ thanh toán theo các hình thức khác nhau và vào sổ chi tiết,
các nhật ký tơng ứng.
Trong trờng hợp này Doanh nghiệp thanh toán theo hình thức Tiền gửi ngân
hàng cho nên thủ quỹ sẽ viết giấy uỷ nhiệm chi gửi đến ngân hàng nơi Nhà máy
đã mở tài khoản.
Đơn vị:.. .. .. uỷ nhiệm chi
Số: 104
Chuyển khoản, chuyển tiền, th, điện
Lập ngày 05 tháng 03 năm 2000
Tên đơn vị trả tiền: Nhà máy Thiết Bị Bu Điện Phần do ngân hàng
ghi:
Số tài khoản:.. .. .. TK nợ
Tại ngân hàng: Sở giao dịch NH Công thơng VN 710A-0009
Tên đơn vị nhận tiền: Công ty Thơng Mại Tràng Thi TK có
Số tài khoản: .. ..
Tại ngân hàng Ngoại thơng VN
Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu sáu trăm chín mơi Số tiền viết bằng số:
sáu nghìn không trăm chín mơi bảy đồng chẵn ./. 9.696.097
Nội dunh thanh toán: Trả tiền mua nhôm cuộn.

Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B
KT Chủ TK ghi sổ ngày .. .. .. ghi sổ ngày
05/03/2000
KT KTT KT KTT
Sau khi nhận đợc giấy báo nợ của ngân hàng gửi về thủ quỹ tiến hành vào
sổ Nhật ký Tiền gửi ngân hàng rồi giao chứng từ có liên quan cho kế toán vật liệu
để vào sổ chi tiết Nguyên vật liệu trong kỳ.
Tổng Công ty BCVTVN nhật ký quỹ Tập: 03-
03/2000.
Nhà máy TBBĐ (sử dụng cho tiền gửi VND) TK: 112
Quý 3/2000
Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
.. ..
.. ..
04298
8
05/03 Trả tiền cho Cty TM Tràng
Thi
152 112 9.696.097
.. . .. .. .. .. .. .. .. ..
.. .. .. .. .. .. .. .. ..
Cộng phát sinh: 704.363.67
2
Kế toán trởng Ngời lập biểu
+ Trờng hợp thanh toán bằng tạm ứng: thì thủ tục đợc tiến hành nh sau: trớc hết
phòng vật t sẽ viết giấy đề nghị chi gửi cho kế toán Nguyên vật liệu.
Tổng Công ty BCVTVN Nợ.. .. .. Số:130
Nhà máy TBBĐ
Đề nghị chi

Đề nghị chi cho : Tống Xuân Hồng
Đơn vị công tác : Phòng VT
Số tiền : 15.000.000
Viết bằng chữ : Mời năm triệu đồng chẵn ./.
Lý do chi : Chi tạm ứng mua vật t.
Duyệt Phòng VT Ngời đề nghị chi.
Sau khi nhận đợc đề nghị chi kế toán vật liệu viết phiếu chi và chuyển cho thủ
quỹ để xuất tiền.
Mẫu:.. ..
Đơn vị: Nhà máy TBBĐ phiếu chi số: 134
Ngày 06 tháng 03 năm 2000
Nợ: .. .. .. ..
Có: .. .. .. ..
Họ tên ngời nhận tiền : Tống Xuân Hồng.
Địa chỉ : Phòng VT.
Lý do chi : Chi tạm ứng mua vật t.
Số tiền : 15.000.000 (viết bằng chữ): Mời năm triệu đồng chẵn ./.
Kèm theo đề nghị chi chứng từ gốc số 130.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mời năm triệu đồng chẵn./.
Thủ trởng Kế toán trởng Ngời Thủ quỹ Ngời
đơn vị lập phiếu nhận tiền
Sau khi mua đợc hàng kế toán vật liệu căn cứ vào hoá đơn tính lại số tiền
chi mua vật liệu đã tạm ứng nếu thừa thì thu lại, thiếu thì bổ sung thêm.
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01-GTKT-
3LL
Liên 2: (giao cho khách hàng) KB/90-B
Ngày 06 tháng 03 năm 2000. N
o
: 043896
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng bách hoá tổng hợp

Địa chỉ : 68 Trần Phú Số TK:
Điện thoại MS :
Họ tên ngời mua hàng: Tống Xuân Hồng - PVT.
Đơn vị : Nhà máy thiết bị Bu điện .
Điạ chỉ: 61 Trần Phú-Hà Nội Số TK: 710A - 00009 NH CT Ba Đình
Hình thức thanh toán: TM MS :
S

T
T
Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn
vị tính
S
ố lợng
Đ
ơn giá
Thành tiền
1 Cụm khoá Inox c
ái
5
00
18.000 9.000.000
2 Ecu + Rong đen b

7
00
850 595.000
3 Keo dog h
ộp
5

0
12.000 600.000
Cộng tiền hàng: 10.195.000
Thuế suất : 10% Tiền Thuế GTGT 1.019.500
Tổng cộng tiền thanh toán 11.214.500
Số tiền viết bằng chữ: Mời một triệu hai trăm mời bốn nghìn năm
trăm đồng chẵn./.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
Sau đó kế toán căn cứ vào hoá đơn số 043896 tiến hành lập biên bản kiểm
nghiệm vật t tơng tự nh hoá đơn 042988.
Tiếp đó bộ phận thu mua lập phiếu nhập kho.
Tổng công ty BC-VT Việt Nam
Nhà máy thiết bị Bu điện Phiếu nhập kho số: 270
Ngày 06 tháng 03 năm 2000.
Nhập của : Cửa hàng bách hoá tổng hợp Ba Đình.
Theo chứng từ: HĐ Số : 043896 Ngày 06/03/2000
Nhập tại kho: Vật t Thợng Đình
STT Tên vật t ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực nhập
1 Cụm khoá
Inox
c
ái
5
00
50
0
18.000 9.00
0.000

2 Ecu +
Rong đen
b

7
00
70
0
850 595.
000
3 Keo dog h
ộp
5
0
50 12.000 600.
000
Cộng: 10.1
95.000
Thuế VAT:
10 %
1.01
9.500
Tổng: 11.214.500
Bằng chữ: Mời một triệu hai trăm mời bốn nghìn năm trăm đồng chẵn./.
Phụ trách vật t Ngời giao Thủ kho Ngời lập phiếu
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ
tên)
Phòng vật t viết giấy đề nghị thu gửi cho kế toán vật liệu đề nghị thu lại số
tiền tạm ứng mua vật t thừa.
Tổng Công ty BCVTVN Nợ.. .. .. Số:150

Nhà máy TBBĐ
Đề nghị thu
Đề nghị thu của : Tống Xuân Hồng
Đơn vị công tác : Phòng VT
Số tiền : 3.785.500
Viết bằng chữ : Ba triệu bảy trăm tám mơi năm nghìn năm trăm đồng chẵn ./.
Lý do thu : Thu lại tạm ứng.
Duyệt Phòng VT Ngời đề nghị thu.

×