Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THựC Tế Tổ Công tác Kế TOáN tập hợp CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM Tại CÔNG TY CƠ KHí, xây dựng Và LắP MáY ĐiệN NƯớC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.7 KB, 31 trang )

THựC Tế Tổ Công tác Kế TOáN tập hợp CHI PHí SảN XUấT
Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM Tại CÔNG TY CƠ KHí, xây dựng
Và LắP MáY ĐiệN NƯớC
I. Đặc điểm tình hình chung ở Công ty cơ khí, xây dựng và lắp
máy điện nớc:
1. Qúa trình hình thành và phát triển:
Công ty cơ khí, xây dựng và lắp máy ( XD & LMĐN) là một doanh nghiệp sản
xuất cơ khí phục vụ ngành xây dựng và kinh doanh, hoạt động thêm các nghành nghề
xây dựng, lắp đặt các công trình điện, nớc. Với vị trí nằm trên địa bàn huyện Gia Lâm
Hà Nội. Công ty trực thuộc Tổng Công ty cơ khí xây dựng Bộ xây dựng. Về cơ sở vật
chất kỹ thuật, ban đầu Nhà máy Cơ khí Xây dựng Gia Lâm là tiền thân của Công ty Cơ
khí XD & LMĐN. Nhà máy Cơ khí Xây dựng đợc thành lập từ năm 1965 trên cơ sở sử
dụng lại nhà xởng của nhà máy cơ khí kiến trúc thuộc bộ kiến trúc (trớc kia) cùng với
tiếp nhận bàn giao khu nhà xởng thuộc Cổ Bi Gia Lâm Hà Nội.
Thiết bị máy móc ban đầu là tận dụng cơ sở máy móc cũ để lại, cùng với một số
thiết bị máy móc mới do nhà nớc cấp . Trải qua nhiều năm hoạt động, nhà máy đã đạt
đợc những thành tích đáng kể trong sản xuất, king doanh. Để đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế thị trờng và phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế đất nớc hiện nay.
Nhà máy cơ khí xây dựng Gia Lâm đã đổi tên thành Công ty cơ khí, XD &
LMĐN theo quyết định số 167/ QĐ /BXD ngày 17/ 03/1998 của Bộ trởng Bộ xây dựng.
Nếu nh ngày mới ra đời, Nhà máy cơ khí xây dựng Gia Lâm với nhiệm vụ chủ yếu
là sản xuất, chế tạo các thiết bị, phụ tùng máy móc phục vụ ngành xây dựng; thì đến
nay Công ty Cơ khí, XD & LMĐN đã chuyển hẳn sang sản xuất hàng hoá trên cơ sở
nhu cầu thị trờng nh: sản xuất thiết bị, phụ tùng máy móc phục vụ ngành xây dựng, vật
liệu xây dựng và công trình đô thị, cấu kiện bê tông và cơ khí, xây dựng hoàn thiện và
trang trí nội thất công trình, lắp đặt cơ điện nớc, thi công xây lắp hệ thống cấp thoát nớc,
kinh doanh và phát triển nhà...Từ đó, tốc độ tăng trởng kinh tế không ngừng đợc tăng
lên, đời sống của ngời lao động đợc ổn định.
Công ty Cơ khí, XD & LMĐN có vốn kinh doanh khá lớn, theo báo cáo của năm
1997 vốn kinh doanh của doanh nghiệp là: 2.721.518.797 đồng.
Trong đó:


- Ngân sách nhà nớc cấp: 2.253.455.415 đồng
- Tự bổ sung : 468.063.382 đồng
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

1
Và năm 2003 nguồn vốn kinh doanh là: 4.048.985.158 đồng.
Nhìn chung, tình hình kinh doanh của Công ty đang có triển vọng tốt. Với sự đa
dạng về sản phẩm, Công ty có thể tận dụng đợc nguồn lực của mình để mang lại hiệu
quả cao, thích ứng với sự năng động của cơ chế thị trờng. Và hiện nay, uy tín của Công
ty đang dần đợc tăng lên tạo điều kiện thu hút các chủ đầu t ký kết các hợp đồng...tạo
đầy đủ công ăn, việc làm cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
2. Đặc điểm qui trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm:
Đặc điểm qui trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm: là một trong những căn
cứ quan trọng để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sản phẩm.
Để phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế thị trờng, công ty đã tiến hành đa dạng
hoá nghành nghề do đó sản phẩm của công ty khá đa dạng. Một cách khái quát nhất
có thể chia sản phẩm của công ty thành 2 loại sản phẩm chính, đó là: sản phẩm cơ khí,
sản phẩm xây dựng và lắp đặt công trình điện nớc.
Hai loại sản phẩm trên mang 2 đặc thù riêng, chính vì vậy qui trình công nghệ sản
xuất ra chúng cũng rất khác nhau, do đó việc giám sát các chi phí tiêu hao và sản phẩm
qua các giai đoạn công nghệ cũng đòi hỏi có những nét khác nhau.
Dới đây là khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:
- Bớc 1. Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng.
- Bớc 2. Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh phụ có liên
quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá
thành đơn vị lao vụ.
- Bớc 3. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên
quan.
- Bớc 4. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.

Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà
nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những đặc điểm khác nhau.
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Hoạt động kinh doanh của Công ty tạo ra cả sản phẩm thuộc ngành cơ khí và cả sản
phẩm thuộc ngành xây dựng. Với đặc thù đó Công ty đã tổ chức hoạt động dới một mô
hình khá phù hợp, dới công ty là các xí nghiệp, phân xởng, đội. Mỗi xí nghiệp, phân x-
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

2
ởng, đội chuyên trách về một lĩnh vực hoạt động và giữa các xí nghiệp, phân xởng, đội,
có mối liên hệ với nhau trong quá trình hoạt động.
Xí nghiệp, phân xởng, đội, đều chịu sự quản lý trực tiếp của bộ phận kế toán quan
hệ trực tiếp với bộ phận kế toán. Công ty trong việc thực hiện công tác hạch toán kế
toán, các kế toán xí nghiệp, phân xởng, đội, đều tiến hành hạch toán ban đầu thu thập
các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đơn vị mình sau đó tập hợp
lại rồi chuyển lên phòng kế toán Công ty.
Xí nghiệp tự ký kết các hợp đồng, tự tìm kiếm các nguồn hàng mà không thông qua
sự chỉ đạo của công ty. Tuy nhiên xí nghiệp cha phải là một pháp nhân nên vẫn phải
thông qua công ty trong việc thanh toán mở tài khoản.Đối với phân xởng thì hoạt động
phụ thuộc vào sự chỉ đạo chung của công ty và tiến hành sản xuất các sản phẩm cơ
khí, sản phẩm phục vụ nghành xây dựng
4. Cơ cấu tổ chức và sơ đồ của bộ máy quản lý và sản xuất trong Công ty Cơ khí
XD & LMĐN:
Công ty Cơ khí, XD & LMĐN là một đơn vị hạch toán độc lập có t cách pháp
nhân trực thuộc Tổng công ty Cơ khí Xây dựng. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
của Công ty đòi hỏi phải có bộ máy quản lý và sản xuất phù hợp để sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao. Vì vậy, Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến
tham mu.
Năm 2003 tổng số CBCNV trong công ty là: 606 ngời
Trong đó: Đại học và trên đại học : 131 ngời.

Trung cấp và cao đẳng: 72 ngời.
Công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông: 403 ngời
- Đứng đầu công ty là Giám đốc: Chịu trách nhiệm trớc nhà nớc (trực tiếp là Bộ xây
dựng) về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, là ngời giữ vai trò
lãnh đạo quản lý chung toàn công ty.
- Giúp việc cho giám đốc là 3 phó giám đốc: Thay mặt giám đốc giải quyết một số
khâu trong công tác quản lý chung do Giám đốc uỷ quyền. Dới là các phòng ban chức
năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn.
+ Phòng tổ chức lao động: chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực:
* Lĩnh vực tổ chức cán bộ lao động tiền lơng.
* Lĩnh vực hành chính quản trị, y tế, vệ sinh công nghiệp.
* Lĩnh vực bảo vệ quân, tự vệ.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

3
+ Phòng kế hoạch - vật t: thực hiện các chức năng, nhiệm vụ giúp cho giám
đốc về các lĩnh vực:
* Xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
* Triển khai việc thực hiện kế hoạch sản xuất đến các xí nghiệp, đội sản
xuất.
* Tìm kiếm ký kết hợp đồng cho toàn công ty.
+ Phòng kỹ thuật - KCS: Nghiên cứu, cải tiến nhằm nâng cao chất lợng sản
phẩm, thực hiện kế hoạch đầu t chiều sâu và mở rộng sản xuất, tổ chức quản lý tình
hình thiết bị máy móc nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng và quá trình sản xuất.
+ Phòng kế toán - tài chính: Thực hiện chức năng quản lý toàn bộ vốn và tài
sản của công ty, chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán kế toán trong phạm vi
công ty.Thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành thực tế sản
phẩm, lập báo cáo thống kê, báo cáo tài chính theo định kỳ.
+ Phòng maketing: Là trung tâm phối hợp điều hành các hoạt động kinh doanh,

là nơi cung ứng và cấp phát vật t. Giao nhận hàng của các xí nghiệp, các đội.
+ Phòng hành chính: Tham mu cho giám đốc trong việc bố trí sắp xếp về bộ
máy tổ chức và công tác cán bộ của Công ty nhăm thực hiện hiệu quả hơn. Chịu trách
nhiệm trứớc giám đốc trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh tế ở
các đơn vị cơ sở, đào tạo, bòi dỡng các cán bộ trong công ty.
Sơ đồ tổ chức công ty cơ khí xây dựng và lắp máy
điện nớc
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

4
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc sản xuất
Phòng tổ chức lao động pHòng kế hoạch Vật tư
Phòng kế toán ư tàI chính
Phòng marketing Phòng kỹ thuật ư KCS Phòng hành chính
Các đơn vị thành viên
Xí nnhiệp kết cấu thépXí nghiệp xây lăp điện Hà nộiXí nghiệp máy xây dựngXí nghiệp đúc
Trung tâm tư vấn thiết kế công trình
Xí nghiệp xây lắp & Kinh doanh VTTBXí nghiệp xây dựng số 2Xí nghiệp lắp máy điện nước số 3Xí nghiệp lắp máy điện nước số 5
Xí nghiệp cơ khí xây dưng & giao thông 7
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

5
5. Tổ chức công tác kế toán:
5.1. Cơ cấu tổ chức và sơ đồ kế toán tại Công ty cơ khí, XD & LMĐN:
Công tác kế toán của công ty đợc áp dụng theo hình thức kế toán tập trung và không
thể tách rời hẳn thành những bộ phận kế toán trong các khâu cụ thể mà phải kiêm
nhiệm nhiều phần hành kế toán khác nhau mới hoàn thành đợc yêu cầu của công tác

hạch toán kế toán tại Công ty.
* Nhiêm vụ của các nhân viên trong phòng kế toán:
- Kế toán trởng
: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc, cấp trên và nhà nớc về các thông
tin kinh tế của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trớc tổ chức hoạt động công tác kế toán
tại đơn vị theo đúng chế độ nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành.
- Kế toán thanh toán
: Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản vay dài hạn và ngắn hạn, và kiêm theo dõi công nợ phải thu, phải trả khách,
thanh toán tạm ứng...
- Kế toán tiền lơng,BHXH
:
Hàng ngày, phải chấm công cho từng nhân viên trong phòng.Cuối tháng căn cứ
vào bảng chấm công của các phòng ban để tính lơng và trích các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ và lập bảng thanh toán lơng cho các cán bộ công nhân viên. Công ty áp dụng
hình thức trả lơng theo thời gian.
Kế toán công ty không tính lơng của các xí nghiệp, các đội. Chỉ căn cứ vào bảng
chấm công, bảng thanh toán lơng của kế toán các đội, các xí nghiệp nộp lên làm cơ sở
xét duyệt.
Tiền lơng của các nhân viên ở các đội, các xí nghiệp công ty không trực tiếp
thanh toán.

- Kế toánTSCĐ và theo dõi vật t
:
Kế toán tài sản cố định và kế toán vật t kiêm nhiệm luôn là vì các nghiệp vụ tăng
giảm tài sản cố định phát sinh không nhiều nên kiêm luôn kế toán vật t.
Nhiệm vụ là theo dõi tài sản cố định và nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Khi có
sự biến động về tăng giảm tài sản cố định, và vật t thì kế toán căn cứ vào các chứng từ
hợp lý, hợp lệ để phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ về sự biến động đó.
Bên cạnh đó, còn phải tổng hợp và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tăng giảm

tài sản cố định và vật t của các đội, các xí nghiệp căn cứ vào báo cáo của kế toán các
đội, các xí nghiệp nộp lên.
- Kế toán tổng hợp
: Có nhiệm vụ kiểm tra, tính toán xác định kết quả sản xuất kinh
doanh và lập báo cáo kế toán.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

6
- Thủ quỹ
: Giữ tiền mặt và thực hiện việc thu, chi tiền mặt.
-
Nhân viên kế toán ở các xí nghiệp, phân xởng, đội
: Thu thập các thông tin, số
liệu để chuyển lên phòng kế toán và làm công tác hạch toán ban đầu.
Sơ đồ phòng kế toán tạI Công ty Cơ khí Xây dựng và Lắp máy ĐIện nớc
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

7
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương , BHXH kế toán Tổng hợp Kế toán tscđ & vật tư
Thủ quỹ kế toán tiềm mặt
Kế toán các xí nghiệp, đội
Sơ đồ phòng kế toán Công ty Cơ khí Xây dựng và Lắp máy ĐIện nớc.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

8
5.2. Hình thức và trình tự ghi sổ kế toán:
Công ty cơ khí, XD & LMĐN thuộc loại hình doanh nghiệp có qui mô vừa. Từ đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, khối lợng ghi chép lại các nghiệp vụ
phát sinh là rất lớn nên công tác tổ chức sổ sách kế toán hợp lý đóng vai trò hết sức

quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời. Để phù hợp với tình hình thực tế, Công
ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nớc đang áp dụng hình thức kế toán là hình thức nhật
ký chung bao gồm: Nhật ký chung, sổ cái, thẻ chi tiết.
Công ty đang sử dụng máy vi tính để trợ giúp công tác kế toán nên hệ thống mở sổ
chi tiết đợc lu trong máy. Hệ thống sổ tổng hợp sẽ đợc in ra khi cần thiết.
* Trình tự ghi sổ kế toán:
Hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lập các chứng từ gốc, căn cứ vào các
chứng từ gốc và chứng từ phát sinh để ghi sổ, kế toán vào nhật ký chung, vào sổ cái,
vào sổ c hi tiết có liên quan. Cuối tháng cộng số phát sinh trên sổ cái lập bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi kiểm tra,đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết ( Đợc lập từ các sổ kế toán chi tiết ) đợc dùng làm cơ sở để lập các báo cáo
tài chính.
SƠ Đồ trình tự ghi sổ kế toán
( Theo hình thức Nhật ký chung)
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Chứng từ gốc
Sổ,thẻ
chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
9
Ghi chú:
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Ghi hàng ngày

II. thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí xây dựng và lắp
máy điện nớc:
1. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp Đúc
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất : Là các loại chi phí đợc tập hợp trong một giới
hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là địa điểm phát sinh chi phí (các tổ,
đội..) hoặc có thể là nơi chịu chi phí ( từng mặt hàng, kiểu cách...)
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào.
- Tính chất sản xuất, qui trình công nghệ.
- Loại hình sản xuất: Sản xuất hàng loạt hay đơn chiếc.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của xí nghiệp.
- Đơn vị tính giá thành trong xí nghiệp.
Trong sản xuất sản phẩm đúc với tính chất phức tạp của qui trình công nghệ
phân chia thành nhiều công đoạn : làm mẫu, làm khuôn, nấu lỏng thép, rót thép lỏng vào
khuôn và hoàn thiện sản phẩm. Mà sản phẩm có rất nhiều chủng loại, kích thớc, trọng l-
ợng khác nhau bao gồm: các chi tiết máy, các phụ tùng thay thế cho các nhà máy xi
măng, bi đạn, tấm lót, ống gang cấp nớc, gang, thép... Do vậy kế toán xí nghiệp đã
chọn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là:
- Tổ mộc mẫu.
- Tổ khuôn.
- Tổ nấu thép, gang (lò).
- Tổ hoàn thiện sản phẩm.
- Tổ cơ điện.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


10
Một sản phẩm Đúc có thể cần từ 10 đến 20 loại nguyên vật liệu đi cùng và có rất
nhiều nguyên vật liệu phụ: giá trị thấp, khối lợng nhỏ nhng không thể thiếu đợc .
Việc hạch toán chi phí sản xuất đúng đối tợng sẽ có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng
cờng quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế
toàn xí nghiệp đảm bảo cho công tác tính giá thành chính xác, kịp thời.
* Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính
giá thành của kế toán. Xí nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm hàng
hoá mà Xí nghiệp đó tiến hành, căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm cung cấp,
sử dụng của từng loại sản phẩm đó mà xác định đối tợng tính giá thành cho thích hợp.
Mặc dù, ở mỗi phân xởng trong xí nghiệp Đúc có các chức năng khác nhau nhng
lại có sự thống nhất với nhau về mặt thời gian và tiến độ kế hoạch để cùng nhau tạo ra
sản phẩm chính là : Hàng thép, gang, ống gang.
Đối tợng tính giá thành của Xí nghiệp Đúc :
- Hàng phụ tùng thép.
- Hàng phụ tùng gang.
- Hàng ống gang dẫn nớc.
2. Kế toán tập hợp chi phí trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Xí nghiệp Đúc thực hiện kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
ở Xí nghiệp Đúc chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng khoản mục chi phí:
Nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Do vậy kế toán
của Xí nghiệp sử dụng các tài khoản để tập hợp chi phí sản xuất sau đây.
- TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để tập hợp chi phí trực tiếp dùng cho
sản xuất, tạo ra sản phẩm phát sinh trong kỳ.
- TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp dùng để tập hợp chi phí về tiền lơng, tiền công,
trích các khoản bảo hiểm của công nhân trực tiếp sản xuất.
- TK 627 - Chi phí sản xuất chung dùng để tập hợp chi phí sản xuất cơ bản có liên quan
đến nhiều đối tợng tâpj hợp chi phí phục vụ sản xuất nh: Khấu hao tài sản cố định, dịch

vụ mua ngoài, chi phí khác... chi phí quản lý sản xuất.
ở xí nghiệp TK 627 đợc sử dụng với một số tài khoản cấp 2 nh:
+ TK 627.1 - Chi phí nhân viên phân xởng.
+ TK 627.2 - Chi phí vật liệu.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

11
+ TK 627.3 - Chi phí công cụ dụng cụ.
+ TK 627.4 - Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ TK 627.7 - Chi phí thuê ngoài .
+ TK 627.8 - Chi phí khác bằng tiền mặt.
- TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ liên
quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá.
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Phơng pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Xí nghiệp Đúc là áp dụng ph-
ơng pháp ghi trực tiếp : Căn cứ vào chứng từ gốc phiếu xuất kho kế toán ghi thẳng vào
cho đối tợng liên quan.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của
sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Xí nghiệp bao gồm chi phí về vật liệu, công
cụ dụng cụ... dùng trực tiếp choviệc chế tạo ra sản phẩm Đúc.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất của Xí nghiệp, việc xuất dùng nguyên vật liệu vào
sản xuất sản phẩm đợc quản lý chặt chẽ và tuân theo quy tắc : Khi có nhu cầu lĩnh vật t
để sản xuất, tổ trởng viết giấy xin lĩnh : số lợng, chất lợng và chủng loại rồi trình kỹ thuật
và giám đốc ký duyệt. Sau đó kế toán viết phiếu xuất kho lĩnh vật t.Trên phiếu lĩnh vật t
ghi rõ khối lợng cụ thể và đợc giám đốc ký duyệt, thủ kho căn cứ vào phiếu đó để xuất
vật t ra.
Khi xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm, Xí nghiệp tính giá thành
thực tế xuất kho theo phơng pháp bình quân gia quyền.
Gía trị NVL tồn đầu kỳ + Gía trị NVL nhập trong kỳ
Gía trị thực tế =

NVL xuất kho Số lợng NVL tồn đầu kỳ + Số lợng NVL nhập trong kỳ
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản
621 Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp.
Bên nợ:: Chi phí nguyên liệu ,vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm thực tế phát sinh.
Bên có: - Chi phí nguyên liệu , vật liệu dùng cho sản phẩm cha sử dụng hết nhập lại
kho
- Giá trị phế liệu thu hồi.
- Giá trị nguyên liệu vật liệu trực tiếp trong kỳ kết chuyển để tính giá thành sản
phẩm.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

12

×