Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu Nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.41 KB, 51 trang )

Thực trạng công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà
máy bánh kẹo cao cấp hữu Nghị
I Khái quát chung về Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu nghị
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà máy.
Tên giao dịch: Nhà máy bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị.
Tên giao dịch quốc tế: Frienship Confectionery.
Trụ sở chính: Phờng Phơng Liệt - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Tel: 04.8643362 - 04.8646669.
Fax: 84- 04.8642579.
Website:http/www.huunghi.com.vn
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp nhà nớc trực
thuộc tổng công ty thực phẩm Miền Bắc. Quá trình hình thành và phát triển của
nhà máy gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của công ty thực phẩm
Miền Bắc. Công ty thực phẩm Miền Bắc đợc thành lập theo quyết định số 699 TM
TCCP ngày 13/08/1997 của Bộ Thơng Mại.
Sau khi mới thành lập, mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn nhng để vợt qua
khó khăn trớc mắt và tìm ra một hớng đi lâu dài, ban giám đốc công ty đã mạnh
dạn xin đầu t dây chuyền sản xuất bánh Cookies của cộng hoà liên bang Đức với
công suất 10 tấn/ngày. Đây là một dây chuyền sản xuất tiên tiến và trang thiết bị
hiện đại với lò nớng đợc điều khiển bằng ga tự động. Sau một thời gian lắp đặt và
chạy thử Nhà máy đã chính thức đi vào hoạt động theo quyết định số 1260 ngày
08/12/1997 do giám đốc công ty thực phẩm Miền Bắc ký với tên gọi Nhà máy
bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị thực hiện mục tiêu sản xuất các loại bánh kẹo, lơng
khô.và các loại sản phẩm khác mang tên Hữu Nghị.
Mặc dù thời gian đi vào hoạt động không dài nhng với dây chuyền sản xuất
hiện đại nhà máy đã cho ra những sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mã đẹp và đa
dạng, giá cả phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Bên cạnh đó, Nhà máy còn đợc
công ty đầu t mạnh cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị công nghệ: trong đó
nhà máy đợc công ty đầu t 4 trục lăn mới của Italia có thể tạo hình đồng thời
nhiều loại hoa văn, nhiều loại bánh khác nhau làm cơ sở để thiết kế nhiều loại sản


phẩm nhằm phát huy hết công suất thiết kế của Nhà máy nhằm mục tiêu hạ giá
thành sản phẩm.
Ngoài ra Nhà máy còn đợc công ty đầu t các dây chuyền sản xuất bánh kem
xốp thủ công và đã cho ra những sản phẩm đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng.
Đặc biệt tổng kho bánh kẹo với diện tích lên tới 6000 m
2
đã đợc sử dụng tạo điều
kiện thuận lợi cho Nhà máy trong quá trình sản xuất đặc biệt là trong mùa vụ cao
điểm.
Cùng với việc thực hiện pháp lệnh mới về nhãn hiệu hàng hoá, việc áp dụng
các luật thuế mới đã tạo ra thế cạnh tranh bình đẳng hơn giữa các doanh nghiệp
nhất là các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo. Điều này đã giúp cho Nhà máy yên
tâm sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà máy phát triển vững mạnh.
Về quy mô của Nhà máy: Với một vị thế tốt, cho đến nay Nhà máy đã phát
triển thêm các loại sản phẩm mới nh: Lơng khô, Bánh kem xốp.Mặt khác, đợc
sự quan tâm của công ty đến nay Nhà máy đã có tổng kho với diện tích chứa hàng
lên đến 6000 m
2
và diện tích đờng bê tông vào Nhà máy là 2000 m
2
.
Sau hơn 5 năm hoạt động đến nay nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu nghị đã
đạt đợc những thành tựu:
Về mẫu mã sản phẩm: Tính cho đến nay Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị đã có hàng trăm loại sản phẩm với mẫu mã đẹp mà khách hàng a chuộng.
Về đội ngũ kỹ thuật viên: Hiện nay, Nhà máy có đội ngũ kỹ thuật trẻ, khoẻ
đủ để làm chủ đợc dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại đó. Mặt khác,
đội ngũ kỹ thuật này thờng xuyên đợc đào tạo kỹ thuật bởi các chuyên gia cao cấp
trên thế giới.
Về đội ngũ công nhân: Hiện nay, cán bộ công nhân viên Nhà máy đã lên đến

150 ngời. Vào những mùa vụ cao điểm danh sách cán bộ công nhân viên lên đến
300 ngời.
Về quan hệ với các bạn hàng: Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị có quan
hệ bạn hàng trên khắp cả nớc và một số bạn hàng nớc ngoài nh: Hà Lan,
Singapore, Nga, Pháp, Nhật, úc.và các bạn hàng có tên tuổi trên thế giới.
Về mục tiêu lâu dài của Nhà máy: Không ngừng mở rộng và phát triển thêm
các loại sản phẩm để làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, luôn đặt chất lợng
lên hàng đầu và duy trì tốt điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm sao cho có hiệu
quả tốt nhất đối với Nhà máy cũng nh đối với khách hàng.
Với khoảng thời gian không dài, Nhà máy đã đạt đợc những u thế thuận lợi
nh hiện nay. Mặt khác Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đến nay đã có tên
tuổi trên thị trờng, với tên tuổi và những thế mạnh đó chắc chắn Nhà máy còn vơn
xa hơn nữa để hội nhập nền kinh tế trong cơ chế thị trờng mở cửa.
Đến nay, Nhà máy có hơn 20 chi nhánh và 40 đại lý trên toàn quốc, sản
phẩm của Nhà máy đang dần chiếm lĩnh thị trờng và đợc khách hàng yêu thích.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy.
Nhà máy BKCC Hữu nghị là một đơn vị kinh doanh trực thuộc công ty Thực
phẩm Miền Bắc Bộ Thơng mại và là nhà máy thực hiện chế độ hạch toán kinh
tế độc lập. Nhà máy có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, khoa học đảm bảo việc điều hành
sản xuất kinh doanh của nhà máy một cách có hiệu quả, đa nhà máy vững bớc
phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
Ban giám đốc của nhà máy bao gồm:
- Giám đốc nhà máy
- Phó giám đốc phụ trách nhân sự
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Tại nhà máy gồm 06 phòng ban
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kế hoạch vật t
- Phòng kỹ thuật

- Phòng kế toán, tài chính kế toán
- Phòng thị trờng
Nhà máy có 05 phân xởng sản xuất chính
- Xởng bánh tơi
- Xởng bánh quy
- Xởng lơng khô
- Xởng kẹo
- Xởng kem xốp
-
Phó GĐ kinh doanh Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phó giám đốc nhân sự
Phòng KHVT
Phòng TCKT
PhòngTT
Phòng KT
Phòng KCS
Phòng HCTC
PX bánh quy
PX kem xốp
PX Lương khô
PX kẹo
PX bánh ngọt, trung thu, mứt
Giám đốc nhà máy
- Giám đốc Nhà máy: Là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về hành vi pháp nhân cùng kết quả
sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Tổ chức thực hiện các phơng án sản xuất. Nói
chung giám đốc phải đảm bảo thực hiện các mục tiêu hàng năm do ban giám đốc
công ty giao cho. Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc và các phòng ban.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp
về công tác quản lý và chịu trách nhiệm về tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng toàn

bộ công tác sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Là ngời trực tiếp phụ trách công tác kỹ
thuật sản xuất của Nhà máy, chỉ đạo sản xuất và an toàn lao động, phụ trách công
tác kiểm tra đánh giá chất lợng sản phẩm vật t hàng hoá nhập kho.
- Phó giám đốc phụ trách nhân sự: Là ngời trực tiếp phụ tách công tác nhân
sự và chế độ lơng, thởng cho toàn bộ Nhàa máy theo đúng quy định của Nhà nớc.
* Các phòng ban chức năng của Nhà máy.
Theo mô hình tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh, để thực hiện đúng các
quy chế quản lý, quản lý có hiệu quả, các văn phòng cần thiết thực hiện đúng các
chức năng và nhiệm vụ đợc giao phó, cụ thể:
- Phòng tài chính kế toán: Trực tiếp làm công tác kế toán tài chính theo
đúng chế độ của Nhà nớc quy định, tham mu cho giám đốc về các chế độ kế toán
của Nhà nớc, hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực kịp thời đầy đủ về tình
hình tài sản, vật t, lao động, tiền vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị. Quản lý tài chính của Nhà máy, tính toán trích nộp đủ, đúng thời hạn
các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nớc, nộp cấp trên và trích lập các quỹ để tại
Nhà máy.
Phòng tổ chức hành chính: Đợc giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện công
tác tổ chức lao động tiền lơng, thờng xuyên làm tốt công tác lễ tân,tiếp khách, tổ
chức hội nghị theo yều cầu của lãnh đạo nhà máy, xây dựng các nội quy, quy chế
phục vụ cho quản lý và sản xuất; kết hợp thờng xuyên với các phòng ban của nhà
máy kiểm tra đôn đốc việc thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật trong các khâu sản
xuất, báo cáo Ban giám đốc để chỉ đạo sản xuất; căn cứ vào kế hoặch sản xuất sản
xuất, khả năng phát triển của công ty, năng lực, phẩm chất của công nhân viên,
lên kế hoạch đào tạo, tuyển dụng công nhân
Phòng kế hoạch vật t : Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
tháng, quý liên quan trong công ty, đồng thời đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện
các kế hoạch, nhiệm vụ đó.
Phòng Kỹ thuật: Chức năng của Phòng là quản lý quy trình công nghệ sản

xuất nh nghiên cứu, chế tạo sản phẩm mới, xây dựng các tiêu chuẩn về NVL, bán
thành phẩm, quản lý các đề tài tiến bộ kỹ thuật và áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất, tham mu cho Giám đốc về chuyên môn, giúp Giám đốc ra quyết định
chính xác, phù hợp trong sản xuất kinh doanh.
Phòng thị trờng:
Khảo sát thị trờng giúp Giám đốc ra quyết định chính xác, phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh; đàm phát, trao đổi với các đối tác, khách hàng để nắm
bắt các yêu cầu và thực hiện nhiệm vụ đợc giao. Phòng thị trờng có vai trò lớn
trong việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các kế hoạch về bán hàng, thu hồi
vốn, công nợ.
Phòng KCS: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất bánh kẹo hàng năm của Công ty
để lập kế hoạch, phơng án có biện pháp thực hiện việc kiểm tra tiêu chuẩn định l-
ợng, chất lợng sản phẩm của các phân xởng sản xuất bánh kẹo tại nhà máy kể cả
nguyên vật liệu đầu vào và thành phẩm đầu ra.
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu nghị chuyên sản xuất các mặt hàng bánh các
loại, mứt, lơng khô ..Sản phẩm chính của Nhà máy hiện nay đang chiếm lĩnh
trên thị trờng và đợc khách hàng a chuộng nh: Bánh kem xốp, bánh quy, lơng
khô.
Mỗi nhóm sản phẩm có đặc trng riêng do thành phần cấu tạo lên nhóm sản
phẩm đó là khác nhau. Các loại sản phẩm này đợc sản xuất trên các dây chuyền
công nghệ tại ba phân xởng chính: phân xởng bánh quy, phân xởng kem xốp, phân
xởng lơng khô
Quy trình công nghệ sản xuất đợc tổ chức theo kiểu chế biến liên tục, khép
kín không gián đoạn về mặt thời gian, kỹ thuật. Mỗi sản phẩm ở các phân xởng đ-
ợc sản xuất theo các công đoạn khác nhau với nhiều thao tác cụ thể đợc phân chia
tỉ mỉ để phục vụ cho việc xác lập định mức công việc và định mức lao động cho
mỗi loại sản phẩm. Cụ thể:
- Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp: Sản xuất các loại bánh kem xốp: kem
xốp phủ Socola, kem xốp hộp, kem xốp thỏi..

- Dây chuyền sản xuất lơng khô: Sản xuất các loại bánh lơng khô nh: lơng
khô cacao, lơng khô trứng, lơng khô tổng hợp, lơng khô đậu xanh
- Dây chuyền sản xuất bánh quy: Chuyên sản xuất các loại bánh quy nh:
bánh hơng cốm, bánh hơng thảo, bánh vani trứng, bánh kẹp kem
3.1 Hoạt động sản xuất tại phân xởng bánh kem xốp:
Nguyên liệu
Kiểm tra
Trả lại kho
Trộn bột
Nướng bánh
Phết kem
Làm lạnh
Kiểm tra
Kiểm tra
Xay via
Đánh kem
Tạo hình
Đóng gói
Lưu khobảo quản
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình công nghệ
Nguyên liệu để sản xuất bánh kem xốp gồm; Bột mì, Đờng, Bơ, Sữa bột, h-
ơng liệu, Dầu thực vật, phẩm màu
Phối trộn
ép bánh
Gói giấyBán thành phẩm
NVL đầu vào
Nghiền
Kiểm tra
Kiểm tra
Kiểm tra

Bao gói
Xếp thùng
Đóng thùng
Lưu kho bảo quản
3.2. Hoạt động sản xuất tại phân xởng lơng khô.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ
Nguyên liệu để sản xuất lơng khô gồm : Bột mì, Đờng, Bơ, Sữa bột, hơng
liệu, dầu thực vật.
3.3. Hoạt động sản xuất tại phân xởng bánh quy.
Lưu khobảo quản
In date
Đóng thùng
Xếp khay
Đóng gói
Kiểm tra
Đánh kem
Phết kem
Kiểm tra
Nguyên liệu
Tạo hình
Nướng bánh
Làm nguội
Kiểm tra
Nhào trộn
Kiểm tra
Sản xuất lương khô
Sơ đồ 1.3. : Sơ đồ quy trình công nghệ
Nguyên liệu sản xuất bánh quy:
Nguyên liệu chính: Bột mì, Đờng, Dầu thực vật, Sữa bột,
Nguyên liệu phụ: Dầu bơ, Xiro, Lecithin, hơng liệu, Phẩm màu, muối, chất

làm nở, bao bì, thùng carton.
Chỉ tiêu đánh giá sản xuất của nhà máy năm 2002,2003 và năm 2004
ĐVT: tấn
Sản lợng sản xuất
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
3.012 4.503 5.500
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế toán tại Nhà máy.
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
* Chức năng, nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu nghị đợc tổ chức hạch toán theo hình thức
hạch toán độc lập. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh định kỳ và toàn bộ chứng từ đã
thu thập kiểm tra phải tổ chức ghi chép chứng từ sổ sách kịp thời chính xác, trung
thực đầy đủ diễn biến hàng ngày về hoạt động cả nhà máy.
Thực hiện thống kê, kế toán về số liệu, tài chính trong các hoạt động sản xuất
và quản lý của Nhà máy theo hớng dẫn quy chế của Công ty.
Tính toán và trích nộp đầy đủ kịp thời các khoản phải nộp cho Ngân sách nhà
nớc, các khoản khác. Thanh toán đúng hạn các khoản nợ, đồng thời thu đầy đủ
các khoản nợ của nhà máy ( sau khi báo cáo Phòng tài chính Công ty và đợc tổng
giám đốc công ty uỷ quyền).
Báo cáo Ban giám đốc nhà máy và công ty theo các chỉ tiêu hệ thống kế toán
sản xuất. Bảo quản an toàn hồ sơ, tài liệu, chứng từ số sách thuộc lĩnh vực phòng
quản lý giữ gìn bí mật tài liệu kế toán theo quy định của Công ty và pháp luật nhà
nớc.
trưởng phòng
Phó trưởng phòng
Bộ phận kế toán theo dõi sản xuất
Bộ phận kế toán theo dõi bán hàng
KT theo dõi mua hàng+ thống kêKT cho NL bao bì, thành phẩm KT theo dõi quỹ, bán hàngThủ quỹKT theo dõi thành phẩm
* Quyền hạn của phòng tài chính kế toán:
Phòng TCKT có quyền yêu cầu các đơn vị thành viên của Nhà máy cung cấp

thông số, số liệu phục vụ cho việc quản lý và điều hành sản xuất của Nhà máy
theo chức năng của phòng. Xác nhận việc hoàn thành hoặc không hoàn thành kế
hoạch của các đơn vị trực thuộc Nhà máy. Quản lý sử dụng tốt đội ngũ nhân viên
trong phòng, tổ chức bồi dỡng nghiệp vụ cho nhân viên trong phòng.
Sơ đồ 1.4. : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Nhà máy
Tr ởng phòng kế toán:
Chức năng và nhiệm vụ:
- Tính giá thành kế hoạch các loại bánh và sản phẩm mới
- Theo dõi hợp đồng mua hàng
- Thanh toán với khách hàng, tổng hợp số liệu trên nhật ký chứng từ
- Lập báo cáo tổng hợp tình hình tài chính
- Theo dõi công nợ đối với nguyên vật liệu
- Tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
- Tổng hợp số liệu, kết quả sản xuất, quyết toán các phần việc theo tháng, quý
năm của Nhà máy, trình lên Ban giám đốc của Công ty và Phòng tài chính kế
toán Công ty vào các ngày đầu của tháng, quý, năm sau.
Phó phòng kế toán:
Chức năng nhiệm vụ:
- Lập báo cáo tổng hợp bán hàng
- Theo dõi công nợ khách hàng
- Quản lý sử dụng tốt lao động
Bộ phận kế toán kho, công cụ dụng cụ, kế toán chi phí, thống kế tổng hợp
Chức năng và nhiệm vụ:
- Căn cứ vào hoá đơn mua hàng để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp đối với các
công cụ dụng cụ xuất dùng.
- Viết phiếu nhập, xuất các công cụ dụng cụ, đồng thời căn cứ phiếu nhập, xuất
kho để kiểm tra lại tính chính xác trung thực đối với thủ kho, mặt khác luôn
đảm bảo hàng nhập trớc, xuất trớc và xuất mới thu cũ
- Cuối tháng rút số d tài tồn kho trên số sách, kiểm kê thực tế tại kho và các
phân xởng trong ca và các phân xởng trong ca sản xuất.

- Hàng tháng phân bổ khấu hao vậy t dụng cụ theo đúng tỷ lệ Công ty quy định
và lên cân đối kho.
- Và làm các công việc khác theo yêu cầu cầu lãnh đạo
* Bộ phận kế toán theo dõi hàng mua
Chức năng và nhiệm vụ:
- Cân đối hàng nhập, theo dõi thanh toán công nợ với khách hàng
- Hàng tháng tổng hợp lợng hàng nhập đối chiếu kho và lên bảng cân đối báo
cáo tới trởng phòng.
- Kê khai thuế vào đầu tháng, lên nhật ký chứng từ số 10 theo mẫu của Bộ Tài
Chính.
- Làm các công việc khác theo yêu cầu của lãnh đạo
Kế toán theo dõi nguyên vật liệu bao bì
Chức năng và nhiệm vụ
- Kiểm tra tình hợp lý của hoá đơn.
- Căn cứ hoá đơn để viết phiếu xuất nguyên vật liệu, bao bì cho các phân xởng
trong ca sản xuất
- Hàng tháng, đối chiếu số liệu với thủ kho, kiểm kê kho nguyên liệu
- Hàng ngày tập hợp phiếu kiểm nghiệm thu các sản phẩm, hàng tuần có báo cáo
thống kê.
- Làm các công việc khác theo yêu cầu của lãnh đạo
Kế toán theo dõi thành phẩm
- Dựa vào bảng kê xuất nhập tồn các loại sản phẩm để viết phiếu xuất kho có
khách hàng
- Cuối tháng rút số d trên sổ sách, kiểm kê thực tế kho và lập bảng kê chênh lệch
thừa thiếu báo cáo với trởng, phó phòng
- Hàng ngày đối chiếu thành phẩm, lập bảng cân đối và bảng kê kho thành phẩm
theo số liệu nhập và xuất của thủ kho thị trờng
- Làm các công việc khác theo yêu cầu của lãnh đạo
4.2. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán tại Nhà máy
* Hình thức kế toán

Mỗi một doanh nghiệp cần lựa chọn một hình thức công tác kế toán phù hợp
với đặc điểm của doanh nghiệp mình. Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là
một đơn vị trực thuộc công ty thực phẩm Miền Bắc. Xuất phát từ đặc điểm sản
xuất kinh doanh, căn cứ vào trình độ cũng nh yêu cầu quản lý, Nhà máy bánh kẹo
cao cấp Hữu Nghị áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Đặc điểm chủ
yếu của hình thức này là: Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó
theo các tài khoản đối ứng nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội
dung kinh tế. Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết
trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Từ khi có thông t mới về thuế ra đời Nhà máy đã nắm bắt và lựa chọn hình
thức tính thuế thích hợp cho mình đó là phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ. Theo phơng pháp này Nhà máy sẽ đợc khấu trừ thuế GTGT đầu
vào dựa trên hoá hơn GTGT
Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ bán ra
x
Thuế
suất
Thuế GTGT đầu vào là tổng số thuế GTGT đã thanh toán đợc ghi trên hoá
đơn GTGT mua hàng hoặc chứng từ nộp thuế GTGT.
Nhà máy tính trị giá vốn hàng tồn kho theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc
Kỳ hạch toán: Nhà máy hạch toán theo tháng hoặc có thể theo quý
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 của năm dơng lịch
Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép kế toán là VND

Phơng pháp quy đổi ngoại tệ: Quy đổi theo tỷ giá liên ngân hàng công bố
Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ: Tính theo phơng pháp đờng thẳng.
Bảng cân đối kế toánvà báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ1, 2, 3
Nhật ký chứng từ1, 5, 7
Sổ cái TK 621,622,627,154
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kêsố 4
Sổ quỹ
Hệ thống tài khoản nhà máy đang áp dụng:
Tên tài khoản Mã TK Tên tài khoản Mã TK
Tiền mặt 111
Lợi nhuận cha phân phối
421
Tiền Việt Nam 1111
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
511
Tiền nớc ngoài 11112 Doanh thu nội bộ 512
Phải thu của khách hàng 131 Hàng bán bị trả lại 531
Thuế GTGT đợc khấu trừ 133 Giảm giá hàng bán 532
Phải thu nội bộ 136 Chi phí NVL trực tiếp 621
Phải thu khác 138 Chi phí nhân công trực tiếp 622
Tạm ứng 141 Chi phí sản xuất chung 627
Chi phí trả trớc 142 Giá vốn hàng bán 632
Nguyên liệ, vật liệu 152 Chi phí tài chính 635
Công cụ dụng cụ 153 Chi phí bán hàng 641
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 154 Chi phí QLDN 642

Thành phẩm 155 Thu nhập khác 711
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc 333
Chi phí khác
811
Phải trả công nhân viên 334 Xác định kết quả kinh doanh 911
Các khoản phải trả, phải nộp khác 338
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của Nhà máy bánh kẹo Cao cấp
Hữu Nghị theo hình thức Nhật ký chứng từ
Ghi chó: Ghi cuèi ngµy Ghi cuèi th¸ng Quan hÖ ®èi chiÕu kiÓm tra
II- Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
1. Đặc điểm chi phí sản xuất, yêu cầu quản lý và đối tợng tập hợp chi phí,
tính giá thành sản phẩm.
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí của Nhà máy.
a) Đặc điểm chi phí sản xuất của Nhà máy.
Đối với loại hình sản xuất bánh kẹo của Nhà máy, giá thành sản xuất sản
phẩm gồm các khoản mục chi phí sau.
- Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm những chi phí về NVL chính, NVL phụ,
nhiên liệu mua ngoài phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm. NVL trực tiếp
thờng chiếm khoảng 70% - 80% trong tổng giá thành sản phẩm.
NVL chính bao gồm: Bột mì, đờng, dầu thực vật, sữa.
NVL phụ sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm nh: Bơ, trứng, hơng liệu tổng
hợp, chất tạo xốp..
Nhiên liệu: gar
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng và các khoản trích theo lơng
của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng 15%
- 20% trong tổng giá thành sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm toàn bộ chi phí phục vụ cho quá trình sản
xuất ở từng bộ phận nh: chi phí NVL, dụng cụ sản xuất dùng cho phân xởng, chi

phí nhân viên phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí khác bằng tiền. Đây là các khoản chi phí gián tiếp đối với sản xuất sản phẩm.
Do vậy đối tợng chính của các khoản mục này là tất cả các phân xởng. Chính vì
vậy để xác định lợng chi phí sản xuất chung cho từng phân xởng, cuối mỗi tháng
kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí này theo tiêu thức cụ thể phù hợp.
b) Yêu cầu quản lý chi phí của Nhà máy.
Để tính đợc giá thành sản phẩm chính xác đòi hỏi kế toán tập hợp chi phí
phải quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến giá thành sản
phẩm. Từ đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Nhà máy đợc tổ chức
hạch toán rất chặt chẽ từ lúc bắt đầu đa vào sản xuất cho đến khi sản phẩm hoàn
thành. Để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh thì bộ phận tập hợp chi phí sản
xuất mở riêng cho từng phân xởng, từng bộ phận và theo dõi trên sổ chi phí sản
xuất kinh doanh từ đó kế toán tập hợp số liệu về chi phí sản xuất của từng sản
phẩm.
1.2. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm.
a) Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến việc tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đó là khâu đầu tiên và đặc biệt quan
trọng, nó ảnh hởng tới thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản
xuất. Vì vậy xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc
điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của Nhà máy có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ
chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ việc hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng
hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản , sổ chi tiết
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy với đặc
điểm sản xuất hàng hoá, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang hầu nh không
có trong ca, trong ngày, mỗi loại sản phẩm cũng nh mỗi nhóm sản phẩm đợc sản
xuất trên một dây chuyền công nghệ riêng biệt thuộc một phân xởng. Vì vậy các
loại sản phẩm của phân xởng cũng chính là sản phẩm của Nhà máy. ở Nhà máy
các phân xởng hoạt động độc lập nhau, có hình thành tổ đội để đảm nhiệm một
khâu công việc trong toàn bộ quá trình sản xuất. NVL đơc đa vào chế biến liên

tục theo quy trình công nghệ đã ban hành, không có sự gián đoạn về mặt kỹ thuật
và thời gian.
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, công
tác tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy đã xác định đối tợng tập hợp chi phí là
từng loại sản phẩm theo từng phân xởng.
b) Đối t ợng tính giá thành, kỳ tính giá thành.
* Đối tợng tính giá thành: Là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do Nhà
máy sản xuất ra và cần phải tính đợc giá thành nhằm xác định đợc giá thực tế từng
loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã đợc hoàn thành.
Xác định đợc đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ
công tác tính giá thành. Đối tợng tính giá thành của Nhà máy là từng loại sản
phẩm nh bánh quy, bánh kem xốp, lơng khô
* Kỳ tính giá thành: Kỳ tính giá thành ở Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị là hàng tháng. Đây là thời điểm thích hợp để Nhà máy tính giá thành bởi đặc
điểm tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và liên tục.
Cuối tháng kế toán giá thành sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc
theo đối tợng liên quan (đó là từng loại sản phẩm trong các dây chuyền sản xuất)
trong tháng rồi áp dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để từ đó tính toán
tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng loại sản phẩm.
2. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất tại nhà máy bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị.
Việc hoạc toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy bánh
kẹo cao cấp Hữu Nghị đã sử dụng những chứng từ sổ sách đó là:
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì kế toán sử dụng: Phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho, sổ chi tiết vật liệu, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, sổ cái tìa khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..
Đối với chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng: Bảng thanh toán tiền
tạm ứng, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lơng và BHXH, phiếu báo làm thêm
giờ, Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, Bảng phân bổ tiền lơng và các
khoản trích theo lơng, sổ cái tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp.

Đối với chi phí sản xuất chung: Kế toán sử dụng các sổ sách kế toán nh
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, sổ cái tài khoản 627 Chi phí
sản xuất chung ...
Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trên cơ sở các chứng từ gốc cập nhật
hàng ngày kế toán tiến hành kiểm tra xác minh và ghi vào sổ, thẻ kế toán và vào
các sổ kế toán liên quan. Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ, sổ sách liên quan kế
toán tiến hành tập hợp và phân bổ để tính giá thành từng loại sản phẩm khác nhau.
2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung:
Để có đợc một sản phẩm bánh kẹo hoàn chỉnh cả về chất lợng và hơng vị nh
đã quy định, màu sắc đúng tiêu chuẩn thơm ngon hấp dẫn ngời tiêu dùng thì cần
rất nhiều NVL khác nhau. Do đó để quản lý và tập hợp chính xác khoản mục chi
phí NVL trực tiếp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy
đã chia khoản này thành các loại
- Chi phí NVL chính: bột mì, đờng, dầu thực vật, sữa..
- Chi phí NVL phụ: bơ, hơng liệu., bao bì
Số NVL đợc chuyển đến Nhà máy đợc tính trên cơ sở số lợng đặt hàng và
từng loại NVL cho từng loại sản phẩm (định mức này đợc Nhà máy và khách hàng
cùng nghiên cứu, xây dựng phù hợp với mức tiêu hao thực tế và dựa trên điều kiện
cụ thể của mỗi bên).
NVL dùng cho sản xuất sản phẩm liên quan trực tiếp đến từng phân xởng,
từng loại sản phẩm do đó Nhà máy tổ chức tập hợp chi phí NVL trực tiếp theo ph-
ơng pháp trực tiếp. Các chi phí phát sinh trong kỳ đợc kế toán tập hợp vào tài
khoản 621-Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp đợc Nhà máy hạch toán vào từng đối tợng sử dụng
(từng loại sản phẩm). Tài khoản 621 đợc mở chi tiết nh sau:
- TK 621.1: Chi phí NVL trực tiếp cho phân xởng bánh kem xốp
- TK 621.2: Chi phí NVL trực tiếp cho phân xởng bánh quy
- TK 621.3: Chi phí NVL trực tiếp cho phân xởng lơng khô
- TK 621.4: Chi phí NVL trực tiếp cho phân xởng kẹo

- TK 621.5: Chi phí NVL trực tiếp cho phân xởng bánh ngọt, bánh trung thu,
mứt tết
NVL trực tiếp Nhà máy sử dụng tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu
- TK 152.1: Nguyên vật liệu chính
- TK 152.2: Nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu
- TK 152.3: Bao bì sản phẩm
Và một số tài khoản liên quan trọng quá trình hạch toán nh tài khoản:
111,133,331
* Trình tự kế toán :
Việc theo dõi quản lý và hạch toán chi phí NVL ở Nhà máy đợc tiến hành
trong suất quá trình sản xuất theo từng loại sản phẩm sản xuất.
Sản phẩm chủ yếu của Nhà máy là bánh quy, bánh kem xốp, lơng khô.đợc
sản xuất từ nhiều loại nguyên liệu khác nhau. Vì vậy phải theo dõi chi tiết việc
nhập và xuất NVL.
Đối với NVL nhập kho thì Nhà máy xác định giá vật liệu nhập kho:
- Đối với NVL mua ngoài nhập kho thì
Giá trị NVL
Thực tế nhập kho
=
Giá gốc ghi
trên hoá đơn
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
+
Thuế nhập
khẩu (nếu có)
- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến, giá thực tế nhập kho đợc tính
nh sau:
Giá trị NVL

thực tế nhập kho
=
Giá trị vật liệu
xuất gia công
+
Chi phí gia công và các
chi phí liên quan khác
- Đối với vật liệu và phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng thì giá vật liệu nhập
kho là giá có thể bán hoặc ớc tính.
Căn cứ vào phiếu nhập kho số 150 ngày 1/06/2004 (Biểu số 1), kế toán ghi:
Đờng: Số lợng 70.000 kg, đơn giá 3.920đ/kg (VAT 10%), chi phí vận chuyển
bốc dỡ 700.000 đ
Bột mì: Số lợng 300.000 kg, đơn giá 3.424 đ/kg (VAT 10%), chi phí vận
chuyển bốc dỡ 1.800.000 đ.
Nh vậy giá thực tế vật liệu nhập kho đợc tính nh sau:
Đơn giá
1kg đờng
=
70.000x3920 + 700.000
= 3.930 đ/kg
70.000
Đơn giá
1kg bột mì
=
300.000x3.424 + 1.800.000
= 3.430 đ/kg
300.000
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập kho, thủ kho lập Phiếu nhập kho.
Phiếu này có thể đợc lập cho một hoặc nhiều loại vật liệu tại cùng một đơn vị giao
hàng.

Biểu số 1
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
Phiếu nhập kho
Ngày 01/06/2004
Họ tên ngời giao hàng: Công ty Thái Lan
Theo số:..ngàytháng..năm.của
Nhập tại kho: Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
TT Tên vật t

số
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn
giá
Thành tiền
Theo CT Thực nhập
1 Đờng Kg 70.000 70.000 3.930 275.100.000
2 Bột mì Kg 500.000 500.000 3.430 1.715.000.000
Cộng 570.000 1.990.100.000
Số tiền (bằng chữ): Một tỷ chín trăm chín mơi triệu một trăm nghìn đồng chẵn
Nhập ngày 01/06/2004
Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Đã ký
Ngời lập phiếu
(Ký, họ tên)
Đã ký
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)

Đã ký
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Đã ký
Đối với NVL xuất kho: Tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị căn cứ vào
kế hoạch sản xuất của từng loại sản phẩm, định mức sử dụng NVL chính cho một
Số: 150
Nợ: 1521
Có: 331
đơn vị sản lợng đối với từng loại sản phẩm mà phòng kế hoạch vật t tiến hành viết
phiếu xuất kho NVL phục vụ sản xuất. Do đặc điểm sản xuất của Nhà máy mà
số lần xuất kho là nhiều và liên tục nhng số NVL nhập lại theo từng lần không
liên tục, số lợng nhập là nhiều. Do đó, Nhà máy áp dụng phơng pháp bình
quân gia quyền sau mỗi lần nhập để xác định giá trị NVL xuất kho. Vì giá của
từng lần nhập là ổn định và ít biến động nên giá của vật t xuất kho cũng không
biến động nhiều, đơn giá vật liệu xuất kho đợc xác định sau mỗi lần nhập.
Trị giá thực tế vật
liệu xuất kho
=
Đơn giá thực tế bình quân
vật liệu xuất kho
x
Số lợng vật liệu
xuất kho
Trong đó:
Đơn giá thực tế bình
quân NVL xuất kho
=
Giá thực tế NVL
tồn kho

+
Giá thực tế NVL
Nhập kho
Số lợng NVL
Tồn kho
+
Số lợng NVL
Nhập kho
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 208 ngày 03/06/2004 (Biểu số 2) xuất 5.210kg
đờng cho phân xởng bánh kem xốp . Đờng tồn cuối tháng 05/2004 đợc chuyển
sang là 27.350kg với trị giá là 107.759.000đ.
Nh vậy đơn giá thực tế bình quân đờng xuất kho là:
Đơn giá thực tế bình quân
đơng xuất kho
=
107.759.000 + 275.100.000
= 3932,8đ/kg
27.350 + 70.000
Suy ra trị giá đờng xuất kho = 5.210 x 3.932,8 = 20.489.888 đ
Biểu số 2
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
Phiếu xuất kho

×