Tải bản đầy đủ (.doc) (152 trang)

bai giang dia 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.28 KB, 152 trang )

PHẦN MỘT - ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
Ngày soạn:...........................
Ngày dạy: .............................
Tiết PPCT: .......................
CHƯƠNG I. BẢN ĐỒ
BÀI 1: CÁC PHÉP CHIẾU HÌNH BẢN ĐỒ CƠ BẢN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
1.Ve kien thuc
-Hiểu được vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ.
-Hiểu rõ được một số phép chiếu hình cơ bản.
2.Ve ki nang
-Phân biệt được một số lưới kinh,vĩ tuyến khác nhau của bản đồ, từ đó biết được lưới kinh,
vĩ tuyến đó thuộc phép hình chiếu bản đồ nào.
-Thông qua phép chiếu hình bản đồ, dự đoán khu vực nào là khu vực tương đối chính xác,
khu vực nào kém chính xác hơn trên bản đồ.
3.Ve thai do
Thay duoc su can thiet cua ban do trong hoc tap va doi song.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
-Bản đồ Thế Giới, bản đồ vùng Cực Bắc, bản đồ Châu Â, châu Á.
- Qủa địa cầu.
III .HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ: 2’
2. Khởi động
GV yêu cầu HS quan sát 3 bản đồ: Bản đồ Thế Giới, bản đồ vùng Cực Bắc và bản đồ
Châu Âu phát biểu khái niệm bản đồ.YC HS dua vao BD treo tren bang cho biet dua vao
BD treo tren bangcho biet dua vao BD tren E co the biet duoc nhung thong tin gi?
Thời
lượng
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính:
10’ HĐ 1: Cá nhân


Bước 1: GV yêu cầu HS quan sát
quả cầu( mô hình của trái đất) và
bản đồ thế giới, suy nghĩ cách
thức chuyển hệ thống kinh vĩ
tuyến trên quả cầu lên mặt
phẳng.
Bước 2: GV yêu cầu HS quan
sát, trả lời các câu hỏi:
Tại sao hệ thống kinh vĩ tuyến
trên 3 bản đồ này có sự khác
I. Các khái niêm:
1. Bản đồ là gì?
2. Phép chiếu hình bản đồ là gì?
II.Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản:
1.Phép chiếu phương vị: Là phương pháp
thể hiện mạng lưới kinh vĩ tuyến trên quả
cầu lên mặt chiếu là mặt phẳng.
Tùy theo vị trí tiếp xúc của mặt phẳng với
quả cầu, có các phép chiếu phương vị khác
nhau.
a. Phép chiếu phương vị đứng:
1
10’
15’
nhau ?
Tại sao phải dùng các phép chiếu
hình bản đồ khác nhau?
HĐ 2: Cả lớp
Bước 1: GV sử dụng tấm bìa
thay mặt chiếu:giữ nguyên là

mặt phẳng hoặc cuộn lại thành
hình nón và hình trụ.
Bước 2: GV cho mặt phẳng, hình
nón và hình trụ lần lượt tiếp xúc
với quả cầu tại các vị trí khác
nhau.
HĐ 3:Nhóm
Bước 1:GV chia lớp ra thành 8
nhóm từ 4-6 HS
Bước 2: GV yêu cầu các nhóm
nghiên cứu nội dung trong SGK.
Tiếp theo, có thể phân công hai
nhóm cùng nghien cứu một phép
chiếu về các nội dung:
Khái niệm về phép chiếu.
Các vị trí tiếp xúc của mặt chiếu
với quả cầu để có các loại của
phép chiếu.
Phép chiếu đứng : Đặc điểm của
lưới kinh vĩ tuyến trên bản đồ, sự
chính xác trên bản đồ, dùng để
vẽ khu vực nào trên Trái Đất.
Nhóm 1 và 2: Phép chiếu
phương vị.
Nhóm 3 và 4: Phép chiếu hình
nón.
Nhóm 5 và 6: Phép chiếu hình
trụ.
Bước3:GV yêu cầu đại diện 3
nhóm trình bày những điều đã

quan sát và nhận xét.
- Mặt phẳng tiếp xúc với quả cầu ở cực.
- Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng
qui ở cực, vĩ tuyến là những vòng tròn
đồng tâm ở cực.
- Những khu vực ở gần cực tương đối
chính xác.
- Dùng để vẽ những khu vực quanh cực.
b. Phép chiếu phương vị ngang: mặt
phẳng tiếp xúc với quả cầu ở XĐ
c. Phép chiếu phương vị nghiêng:mặt
phẳng tiếp xúc với quả cầu ở Chí tuyến.
2.Phép chiếu hình nón: Là phương pháp
thể hiện mạng lưới kinh vĩ tuyến trên quả
cầu lên mặt chiếu là hình nón
Tuỳ theo vị trí tiếp xúc của hình nón với
quả cầu, có các phép chiếu hình nón khác
nhau:
a.Phép chiếu hình nón đứng:
Hình nón tiếp xúc với quả cầu tại 1 vòng vĩ
tuyến.
Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng qui ở
đỉnh hình nón. Vĩ tuyến là những cung tròn
đồng tâm là đỉnh hình nón.
Những khu vực ở vĩ tuyến tiếp xúc tương đối
chính xác.
Dùng để vẽ các khu vực ở vĩ độ trung bình.
b. Phép chiếu hình nón ngang
c. Phép chiếu hình nón nghiêng
3.Phép chiếu hình trụ: Là phương pháp thể

hiện mạng lưới kinh vĩ tuyến trên quả cầu
lên mặt chiếu là hình trụ.
Tuỳ theo vị trí tiếp xúc của hình trụ với
quả cầu, có các phép chiếu hình trụ khác
nhau
a.Phép chiếu hình trụ đứng:
- Hình trụ tiếp xúc với quả cầu theo vòng
xích đạo
- Kinh tuyến và vĩ tuyến đều là những
đường thẳng song song và thẳng góc
nhau.
- Những khu vực ở xích đạo tương đối
chính xác.
2
- Dùng để vẽ những khu vực ở gần xích
đạo hay bản đồ thế giới.
b. Phép chiếu hình trụ nghiêng
c. Phép chiếu hình trụ nghiêng
IV. ĐÁNH GIÁ: 7’ Hãy điền những nội dung thíc hợp vào bảng sau đây:
Phép chiếu hình
bản đồ
Thể hiện trên bản đồ
Các kinh tuyến Các vĩ tuyến Khu vực tương
đối chính xác
Khu vực kém
chính xác
Phương vị đứng
Hình nón đứng
Hình trụ đứng
V.HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP:1’

HS vẽ sơ đồ các loại phép chiếu bản đồ cơ bản.
VI. RÚT KINH NGHIỆM
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
.........................................................................................................................
Ngày soạn:...........................
Ngày dạy: .............................
Tiết PPCT: .......................
BÀI 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN
CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÝ TRÊN BẢN ĐỒ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
-Hiểu được mỗi phương pháp đều có thể biểu hiện được một số đối tượng nhất định trên
bản đồ và từng đặc điểm của đối tượng đều được thể hiện ở từng phương pháp.
-Hiểu rõ được hệ thống ký hiệu dùng để thể hiện được các đối tượng
- Nhận thấy được sự cần thiết của việc tìm hiểu bảng chú giải khi đọc bản đồ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
-Bản đồ khung Việt Nam
-Bản đồ công nghiệp Việt Nam
-Bản đồ nông nghiệp Việt Nam
-Bản đồ khí hậu Việt Nam
-Bản đồ tự nhiên Việt Nam
3
-Bản đồ phân bố dân cư Châu Á
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ: 5’
Trình bày các phép chiếu hình bản đồ.
2. Bài mới
Mở bài: Trước tiên, giới thiệu bản đồ khung Việt Nam, sau đó giới thiệu một số bản đồ

Việt Nam với các nội dung khác nhau và yêu cầu HS cho biết bằng cách nào chúng ta
biểu hiện được nội dung bản đồ
Thời
lượng
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
5’
10’
15’
HĐ: Nhóm
Bước 1: GV chia lớp ra thành các
nhóm nhỏ từ 6-8 HS
Bước 2: GV yêu cầu các nhóm quan
sát các bản đồ trong SGK, nhận xét
và phân tích về: Đối tượng biểu hiện
và khả năng biểu hiện của từng
phương pháp:
Nhóm 1: Nghiên cứu hình 2.1 và
hình 2.2 trong SGK hoặc bản đồ
công nghiệp VN.
Nhóm 2: Nghiên cứu hình 2.3 trong
SGK hoặc bản đồ khí hậu VN
Nhóm 3: Nghiên cứu hình 2.4 trong
SGK .
Nhóm 4: Nghiên cứu hình 2.5 và
bản đồ công nghiệp VN.
Bước 3: GV yêu cầu đại diện 3
nhóm trình bày những điều đã quan
sát và nhận xét. GV giúp HS chuẩn
bị kiến thức.
1. Phương pháp ký hiệu:

a. Đối tượng biểu hiện:
Biểu hiện các đối tượng phân bố theo
những điểm cụ thể. Những ký hiệu được
đặt chính xác vào vị trí phân bố của đối
tượng trên bản đồ.
b. Các dạng ký hiệu:
-Ký hiệu hình học
-Ký hiệu chữ
-Ký hiệu tượng hình
c. Khả năng biểu hiện:
- Vị trí phân bố của đối tượng
-Số lượng của đố tượng
-Chất lượng của đối tượng
2.Phương pháp đường chuyển động
a.Đối tượng biểu hiện
Biểu hiện sự di chuyển của các đối
tượng,hiện tượng tự nhiên và kinh tế – xã
hội.
b.Khả năng biểu hiện:
-Hướng di chuyển của đối tượng.
-Khối lượng của đối tượng di chuyển.
-Chất lượng của đối tượng di chuyển.
3. Phương pháp chấm điểm
a. Đối tượng biểu hiện
Biểu hiện các đối tượng phân bố không
đồng đều bằng những điểm chấm có giá
trị như nhau.
b.Khả năng biểu hiện
-Sự phân bố của đối tượng
-Số lượng của đối tượng.

4. Phương pháp bản đồ- biểu đồ
a. Đối tượng biểu hiện
4
Biểu hiện các đối tượng phân bố trong
những đơn vị phân chia lãnh thổ bằng
các biểu đồ đặt trong các đơn vị lãnh thổ
đó.
b. Khả năng biểu hiện
-Số lượng của đối tượng
-Chất lượng của đối tượng
-Cơ cấu của đối tượng.
IV. ĐÁNH GIÁ 5’
Hãy điền những nội dung thích hợp vào bảng sau dây:
Phương pháp biểu hiện Đối tượng biểu
hiện
Khả năng biểu
hiện
Ưng dụng vào
loại bản đồ
Phương pháp ký hiệu
Phương pháp ký hiệu đường
chuyển động
Phương pháp chấm điểm
Phương pháp bản đồ – biểu đồ
V.HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: 1’
Làm bài tập 2 trang 14 SGK
VI. RÚT KINH NGHIỆM
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

..........................................................................................................................
5
Ngày soạn:...........................
Ngày dạy: .............................
Tiết PPCT: .......................
BÀI 3: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG HỌC TẬP VÀ ĐỜI SỐNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần :
- Trình bày sự cần thiết của bản đồ trong học tập và đời sống.
- Nắm được một số điều cần lưu ý khi sữ dụng bản đồ trong học tập.
- Phát triển kỹ năng sữ dụng bản đồ.
- Có ý thức và thói quen sử dụng bản đồ trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
-Một số bản đồ về địa lý tự nhiên và kinh tế –xã hội.
-Tập bản đồ thế giới và các châu lục, atlát địa lý Việt Nam.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ 5’
2. Bài mới
Khởi động: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Tại sao học địa lý cần phải có bản đồ?
Thời
lượng
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
15’
15’
HĐ 1: Cả lớp
Bước 1: GV yêu cầu HS cả lớp suy
nghĩ và phát biểu về vai trò trong học
tập và trong đời sống.
Bước 2: GV ghi tất cả các ý kiến phát
biểu của HS lên bảng .

Bước 3: GV nhận xét các ý kiến phát
biểu và sắp xếp các ý kiến theo từng
lĩnh vực tương ứng.
HĐ 2: Cả lớp
Bước 1: GV yêu cầu HS phát biểu về
những vấn đề cần lưu ý khi sữ dụng
bản đồ trong học tập được nêu ra
trong SGK.
Bước 2: GV yêu cầu HS giải thích ý
nghĩa của những điều cần lưu ý đó và
cho ví dụ thông qua một số bản đồ cụ
thể.
I. Vai trò của bàn đồ trong học tập
và trong đời sống :
1.Trong học tập: giúp học sinh rèn
luyện kỹ năng địa lý học tại lớp, học tại
nhà, làm kiểm tra.
2.Trong đời sống:
-Bảng chỉ đường
-Phục vụ các ngành sản xuất
-Trong quân sự
II. Sử dụng bản đồ, atlát trong học
tập :
1. Những vấn đền cần lưu ý
a.Chọn bản đồ phù hợp với nội
dung cần tìm hiểu
b.Đọc bản đồ phải tìm hiểu về tỷ
lệ và ký hiệu bản đồ.
c.Xác định phương hướng trên
bản đồ.

2. Tìm hiểu mối quan hệ giữa các
yếu tố địa lý trên bản đồ, trong Atlat
6
IV.ĐÁNH GIÁ:10’ Yêu cầu HS chuẩn bị và trình bày trước lớp về việc sử dụng bản đồ
trong học tập của mình.
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP:1’
làm câu 2 , 3 trang 16 SGK.
VI. RÚT KINH NGHIỆM
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
...................................................................................................................
..
Ngày soạn:...........................
Ngày dạy: .............................
Tiết PPCT: .......................
BÀI 4: THỰC HÀNH: XÁC ĐỊNH MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÝ TRÊN BẢN ĐỒ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
- Hiểu rõ các đối tượng địa lý được thể hiện trên bản đồ bằng những phương pháp
nào
- Nhận biết được những đặc tính của đối tượng địa lý biểu hiện trên bản đồ.
- Phân biệt được các phương pháp biểu hiện trên bản đồ khác nhau.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
Một số bản đồ công nghiệp, nông nghiệp, khí hậu, phân bố dân cư, địa hình Việt Nam.
7
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ 5’
2. Bài mới

HĐ: Cả lớp,nhóm
Bước 1: 5’’ - GV nêu lên mục đích yêu cầu của giờ thực hành cho cả lớp rõ.
- Phân công và giao bản đồ đã được chuẩn bị trước cho các nhóm.
Bước 2 10’: Hướng dẫn nội dung trình bày của các nhóm theo trình tự sau:
- Tên bản đồ .
- Nội dung bản đồ.
- Phương pháp biểu hiện nội dung trên bản đồ: Tên phương pháp- Đối tượng biểu
hiện phương pháp-Khả năng biểu hiện phương pháp.
Bước 3: 20’-Lần lượt các nhóm lên trình bày về phương pháp đã được phân công:
+Nhóm 1: Phương pháp ký hiệu.
+Nhóm 2: Phương pháp ký hiệu đường chuyển động.
+Nhóm 3: Phương pháp chấm điểm.
+Nhóm 4:Phương pháp bản đồ, biểu đồ.
- Sau mỗi lần trình bày, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung.
Bước 4: 5’ GV nhận xét về nội dung trình bày của từng nhóm và tổng kết thực hành .
VI.ĐÁNH GIÁ: Tổng kết bài thực hành :
Tên bản đồ Phương pháp biểu hiện
Tên phương pháp
biểu hiện
Đối tượng biểu hiện Khả năng biểu hiện
VI. RÚT KINH NGHIỆM
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................
8
.
CHƯƠNG II:VŨ TRỤ
HỆ QUẢ CỦA CÁC CHUYỂN ĐỘNG TRÁI ĐẤT
Ngày soạn:...........................
Ngày dạy: .............................

Tiết PPCT: .......................
BÀI 5: VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT
HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY CỦA TRÁI ĐẤT
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học,HS cần:
-Biết được vũ trụ là vô cùng rộng lớn.Hệ Mặt Trời trong đó có Trái Đất chỉ là một bộ
phận nhỏ bé của Vũ Trụ.
-Hiểu và trình bày được khái quát về hệ Mặt Trời, vị trí các vận động của Trái Đất trong
Hệ Mặt Trời.
-Trình bày và giải thích được các hiện tượng: Luân phiên ngày đêm,giờ trên trái đất, sự
lệch hướng chuyển động của các vật thể ở tr6n bề mặt Trái Đất.
-Nhận thức đúng đắn về sự tồn tại khách quan của các hir65n tượng tự nhiên.
II. THẾT BỊ DẠY HỌC
-Qủa địa cầu.
-Tranh ảnh về Hệ Mặt Trời.
-Đĩa CD, băng hình về Vũ Trụ, Trái Đất và bầu trời.
-Hình vẽ phóng to sự luân phiên ngày đêm, sự lệch hướng chuyển động của vật thể.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ : 5’
2. Bài mới
Mở bài: -Em biết gì về Hệ Mặt Trời, về Trái Đất trong hệ Mặt Trời?-Chúng ta thường
nghe nói về Vũ Trụ. Vậy Vũ Trụ là gì? Vũ Trụ được hình thành như thế nào?
Sau khi HS đưa ra ý kiến để trả lời các câu hỏi trên, GV nói: Bài học hôm nay sẽ giúp các
em giải đáp về vấn đề này.
Thời
lượng
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
9
7’
8’

10’
HĐ 1: cả lớp
HS dựa vào hình 5.1 kênh chữ trong
SGK,vốn hiểu biết, trả lời các câu hỏi:
-Vũ trụ là gì?
-Phân biệt Thiên hà với Dải Ngân Hà
+Thiên hà: Một tập hợp của rất nhiều
thiên thể (các ngôi sao, hành tinh, vệ
tinh, sao chổi…), khí bụi, bức xạ điện từ.
+Dải Ngân Hà: Là thiên hà nhưng có
chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta.
Chuyển ý: Hệ Mặt Trời của chúng ta
có đặc điểm gì?
HĐ 2: Cá nhân/ cặp
Bước 1:
HS dựa vào hình 5.2 kênh chữ trong
SGK, vốn hiểu biết, trả lời các câu hỏi:
-Hãy mô tả về Hệ Mặt Trời?
(Các thiên thể gồm: Các hành tinh,
tiểu hành tinh, vệ tinh, sao chổi, thiên
thạch)
-Kể tên các hành tinh trong Hệ Mặt Trời
theo thứ tự xa dần Mặt Trời?
-Hình dạng quĩ đạo và hướng chuyển
động của các hành tinh trong hệ mặt
trời?
Gợi ý: quỹ đạo các hành tinh hình elip
gần tròn và đều nằm trên một mặt phẳng
(trừ quỹ đạo của Diêm Vương tinh),
hướng cuả các quĩ đạo đều đi từ Đông

sang Tây.
Bước 2: HS phát biểu, GV chuẩn kiến
thức .
Chuyển ý: Taị sao trái đầt có sự sống,
các hành tinh khác không có. Chúng
ta cùng tìm hiểu trái đất trong hệ mặt
trời.
HĐ 3: Cặp/ nhóm
Bước 1:
HS quan sát các hình 5.2, SGK và dựa
vào kiến thức đã học, trả lời các câu hỏi
sau:
-Trái Đất lá hành tinh thứ mấy từ Mặt
Trời? Vị trí đó có ý nghĩa như thế nào
I. Khái quát về Vũ Trụ, Hệ Mặt
Trời, Trái Đất trong hệ Mặt
Trời.
1. Vũ Trụ:
- Là khoảng không gian vô tận,
chứa hàng trăm tỷ thiên hà.
- Mỗi thiên hà là một tập hợp
nhiều thiên thể + bụi khí, bức xạ
mặt trời.
- Thiên hà có chứa Hệ mặt trời của
chúng ta là dãi Ngân hà.
2.Hệ Mặt Trời
+ là một tập hợp các thiên thể
nằm trong Dải Ngân Hà. Trong đó
Mặt trời là trung tâm.
+ 8 hành tinh quay xung quanh

mặt trời + các bụi khí, tiểu hành
tinh, sao chổi….
3.Trái Đất trong Hệ Mặt trời
+ Vị trí thứ 3, cách Mặt Trời là
149,5 triệu km + sự tự quay =>
Trái Đất nhận được lượng nhiệt và
ánh sáng phù hợp với sự sống.
+ Trái Đất vừa tự quay, vừa
chuyển động tịnh tiến quanh Mặt
Trời => các hệ quả địa lý quan
10
7’
5’
đối với sự sống?
-Trái Đất có mấy chyển động chính, đó
là các chuyển động nào?
- Trái Đất tự quay theo hướng nào?
Trong khi tự quay, có điểm nào trên bề
mặt Trái Đất không thay đổi vị trí? Thời
gian Trái Đất tự quay.
Bước 2:
HS trình bày kết quả, dùng quả Địa cầu
biểu diễn hướng tự quay và hướng
chuyển động của Trái Đất quanh Mặt
Trời
-GV giúp HS chuẩn kiến thức , kỹ năng
Gợi ý:
Biểu diễn hiện tượng tự quay: Qủa Địa
Cầu trên bàn, dùng tay đẩy cho quả Địa
Cầu quay từ trái sang phải, đó chính là

hướng tự quay của Trái Đất.
HĐ 4: Cả lớp
GV yêu cầu HS cả lớp dựa vào kiến thức
đã học trả lời câu hỏi:
-Vì sao trên Trái Đất có ngày và đêm?
-Vì sao ngày đêm kế tiếp không ngừng
trên Trái Đất?
HĐ 5: C á nhân / cặp
Bước 1: HS quan sát hình 5.3, kênh chữ
SGK kết hợp với những kiến thức đã học
trả lời câu hỏi:
- Phân biệt sự khác nhau giữa giờ địa
phương và giờ quốc tế.
-Trên Trái Đất có bao nhiêu múi giờ?
Cách đánh số các múi giờ. Việt Nam ở
múi giờ số mấy?
-Vì sao ranh giới các múi giờ hoàn toàn
không thẳng theo kinh tuyến?
-Vì sao có đường đổi ngày quốc tế?
-Tìm trên hình 5.3 vị trí đường đổi ngày
quốc tế và nêu qui ước quốc tế về đổi
ngày.
-Gợi ý: Trái Đất có khối cầu và tự quay
từ Tây sang Đông nên cùng một thời
điểm có giờ khác nhau.Để thống nhất
cách tính giờ trên hoàn toàn trên thế giới
trọng.
II. Hệ quả của vận động tự quay
của Trái Đất.
1. Sự luân phiên ngày và

đêm:
- Trái Đất có hình cầu : ½ được
Mặt trời chiếu sáng là ngày, ½
không được chiếu sáng là đêm.
- Trái Đất tự quay quanh trục
từ tây sang đông => hiện
tượng luân phiên ngày đêm.
2. Giơ trên Trái Đất và đường
chuyển ngày quốc tế:
a.Giờ trên trái đất:
- Thời gian trái đất tự quay 1 vòng
là 1 ngày và đêm (chia ra làm 24
giờ )
- Gìơ địa phương (giờ Mặt Trời):
Các địa điểm thuộc các kinh tuyến
khác nhau sẽ có giờ khác nhau.
-Gìơ quốc tế: múi giờ số 0 được
lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT (
có đường kinh tuyến gốc đi qua
đài thiên văn Grenwich)
b.Đường chuyển ngày quốc tế:
lấy kinh tuyến 180 độ đi qua giữa
múi giờ số 12
- Đi từ đông -> tây kinh tuyến
180: lùi lại một ngày lịch.
- Đi từ tây -> đông kinh tuyến
180: tăng thêm một ngày lịch.
3.Sự lệch hướng chuyển động
của các vật thể
-Lực làm lệch hướng là lực

11
5’
người ta chia Trái Đất thành 24 múi giờ,
lấy khu vực có đường kinh tuyến gốc đi
qua là khu vực giờ gốc.
Bước 2: HS phát biểu, xác định trên Quả
Địa Cầu múi giờ số 0 và kinh tuyến 180,
GV chuẩn kiến thức.
HĐ 6: Cá nhân / cặp
Bước 1: HS dựa vào hình 5.4, SGK trang
28 và vốn hiểu biết:
-Cho biết, ở Bán cầu Bắc các vật chuyển
động bị lệch sang phía nào,ở bán cầu
Nam các vật chuyển động bị lệch sang
phía nào so với hướng chuyển động ban
đầu.
-Giải thích vì sao lại có sự lệch hướng
đó.
-Lực làm lệch hướng các chuyển động có
tên là gì ? Nó tác động tới chuyển động
của các thể nào trên Trái Đất?
Bước 2: HS trình bày, GV chuẩn kiến
thức
Côriôlit.
-Biểu hiện:
+Nửa cầu Bắc: Lệch về bên
phải.
+Nửa cầu Nam: lệch về bên
trái.
- Nguyên nhân : Trái Đất quay

theo hướng ngược chiều kim đồng
hồ với vận tốc dài ngắn khác nhau
ở các vĩ độ.
-Lực Coriolit tác động đến
chuyển động của khối khí, dòng
biển, dòng sông, đường đạn bay
trên bề mặt Trái Đất…
IV. ĐÁNH GIÁ: 5’
1.Vũ trụ là gì? Hệ Mặt Trời là gì? Em có những hiểu biết gì về hành tinh của Trái Đất?
2.Hãy trình bày các hệ quả địa lý của vận động tự quay của Trái Đất.

3.Hãy sắp xếp các hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời.
a. Kim tinh e.Hải vương tinh
b.Thuỷ tinh g.Diêm Vương tinh
c.Trái Đất h. Thiên Vương tinh
d. Mộc tinh i. Hỏa tinh
đ.Thổ tinh
4. Khoanh tròn chử cái ở đầu ý em cho là đúng:
A. Vận tốc dài của các địa điểm thuộc các vĩ độ khác nhau không bằng nhau do
Trái Đất:
a. Chuyển động theo hướng từ Tây sang Đông
b. Có hình khối cầu
c. Tự quay với vận tốc rất lớn
d.Vừa tự quay vừa tự chyển động quanh Mặt Trời
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: 1’
HS làm bài tập 3 SGK trang 21
VI. RÚT KINH NGHIỆM
12
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................
..........................................................................................................................
Ngày soạn:...........................
Ngày dạy: .............................
Tiết PPCT: .......................
BÀI 6: HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG
XUNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT
I.MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
-Trình bày và giải thích được các hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất:
chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời, các mùa, ngày đêm dài ngắn theo mùa.
-Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình để trình bày các hệ quả chuyển động quanh Mặt
Trời của Trái Đất.
-Nhận thức đúng đắn các quy luật tự nhiên
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
-Mô hình chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.
-Qủa địa cầu, ngọn nến( hoặc 1 chiếc đèn).
- Các hình vẽ phóng to trong bài 6.
- Băng hình, đĩa VCD về chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Khởi động: khí hậu trong một năm luôn thay đổi theo từng thời gian khác nhau, lúc
nóng, lúc lạnh, khi lại mát mẻ… do đâu có các hiện tượng này?
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
HĐ 1: Cá nhân/cặp
Bước 1:Dựa vào kênh chữ và hình 6.1 SGK
để trả lời:
-Thế nào là chuyển động biến kiến của Mặt
I.Chuyển động biến kiến hằng năm của
hệ Mặt Trời:
- Mặt trời đứng yên, Trái đất chuyển động

tịnh tiến xung quanh Mặt trời.
13
Trời trong một năm?
-Câu hỏi mục I trong SGK?
Bước 2: HS trình bày, GV chuẩn kiến thức.
-Giải thích vì sao: Mùa xuân ấm áp, mùa hạ
nóng bức, mùa thu mát mẻ, mùa đông lạng
lẽo.
-Vì sao các mùa của 2 nửa cầu trái ngược
nhau?
-Gợi ý: Khi giải thích về mùa cần chú ý mối
quan hệ giữa trục nghiêng không đổi hướng
của Trái Đất khi chuyển động quanh mặt
Trời với độ lớn của góc chiếu sáng và sự
hấp thu nhiệt, tỏa nhiệt của bề mặt Trái Đất.
Ví dụ: từ 21 tháng 3 đến 22 tháng 6, do trục
nghiêng nên nửa cầu Bắc ngả về Mặt Trời
dẫn tới góc nhập xạ (góc hợp bởi tia sáng
Mặt Trời với bề mặt Trái Đất) lớn, điều đó
làm cho nửa cầu bắc nhận được nhiều nhiệt
từ Mặt Trời, nhưng do mặt đất vừa bị hoá
lạnh vào mùa đông nên lúc này mới ấm lên,
đó là mùa xuân.
Bước 2:HS trình bày, GV giúp HS chuẩn
kiến thức
Chuyển ý: đêm tháng năm chưa nằm đã
sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Tại sao lại có hiện tượng này?
HĐ 3: Cặp/ nhóm
Bước 1: HS dựa vào hình 6.2, 6.3 và kênh

chữ, vốn hiểu biết, thảo luận theo gợi ý:
- Thời gian nào, những mùa nào nửa cầu
Bắc có ngày dài hơn đêm? Vì sao?
- Nêu kết luận về hiện tượng ngày đêm dài
ngắn theo mùa trên Trái Đất.
-Vào những ngày nào khắp nơi trên Trái Đất
có ngày bằng đêm?
-Hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau
có thay đổi như thế nào theo vĩ độ? Vì sao?
Gợi ý: Khi quan sát hình 6.5 chú ý:
-Vị trí của đường phân chia sáng tối so với
hai cực Bắc, Nam.
-So sánh diện tích được chiếu sáng với diện
tích trong bóng tối của một nửa cầu trong
cùng một thời điểm(22/6 hoặc 22/12)
- Trục Trái Đất nghiêng không đổi phương
khi chuyển động quanh Mặt Trời.
=> Chúng ta có ảo giác Mặt trời di chuyển,
đó là chuyển động biểu kiến của mặt trời.
II. Các mùa trong năm:
- Mùa là khoảng thời gian trong một năm có
những đặc điểm riêng về thời tiết và khi hậu.
1.Nguyên nhân: Do trục Trái Đất
nghiêng và không đổi phương nên bán cầu
Nam và bán cầu Bắc lần lượt ngả về phía
Mặt Trời khi Trái Đất chuyển động trên quỹ
đạo.
2. Hệ quả:
- Có 4 mùa: Xuân, hạ, thu, đông.
- Mùa ở 2 Bán cầu trái ngược nhau.

III. Ngày đêm dài ngắn theo mùa:
1.Nguyên nhân: Do trục Trái Đất
nghiêng và không đổi hướng khi chuyển
động quanh Mặt Trời nên tùy vị trí Trái Đất
mà ngày đêm dài ngắn theo mùa.
2.Hệ quả:
- Mùa xuân và hạ có ngày dài đêm
ngắn.
- Mùa thu và đông có ngày ngắn đêm
dài.
- 21/3 và 23/9 :ngày dài bằng đêm.
-Ở xích đạo: độ dài ngày và đêm bằng
nhau. Càng xa xích đạo về 2 cực độ dài ngày
đêm càng chênh lệch.
-Từ 2 vòng cực về hai cực, có hiện
tượng ngày hoặc đêm dài 24 giờ.
- Tại 2 cực có 6 tháng ngày và 6 tháng
đêm.
14
Bước 2: HS trình bày, GV giúp HS chuẩn
kiến thức
IV. ĐÁNH GIÁ
1.Giải thích câu ca dao Việt Nam:
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười, chưa cười đã tối!
2.Sự thay đổi các mùa có tác động thế nào đến cảnh quan thiên nhiên hoạt động sản
xuất và đời sống con nguời.
3. Khoanh tròn chữ cái đầu ý em cho là đúng.
A. Khi nào được gọi là Mặt Trời lên thiên đỉnh?
a. Thời điểm Mặt Trời lên cao nhất trên bầu trời ở một địa phương.

b. Lúc 12 giờ trưa hằng ngày
c. Khi tia sáng mặt trời chiếu thẳng góc với tiếp tuyến ở bề mặt Trái Đất
d. Khi tia sáng mặt trời chiếu thẳng góc với chí tuyến Bắc và chí tuyến
Nam
B. Hiện tượng chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong một năm là gì?
a. Sự đi lên đi xuống có thật của Mặt Trời theo phương Bắc Nam
b. Chuyển động đi lên đi xuống giữa 2 chí tuyến của Mặt Trời do Trái
đất chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời sinh ra
c. Hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh ở các địa điểm trong vòng giữa 2
chí tuyến
C. Các địa điểm nằm trong vùng giữa 2 chí tuyến trong một năm đều có:
a. Một lần Mặt Trời lên thiên đỉnh
b.Hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh
c. Ba lần Mặt Trời lên thiên đỉnh
4. Sắp xếp các ý thành một câu đúng:
A. Gây nên những đặc điểm riêng của thời tiết và khí hậu trong từng thời kỳ
của năm- đó chính là các mùa.
B. Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương khi chuyển động quanh Mặt
Trời.
C. Đã làm cho thời gian chiếu sáng và sự thu nhận bức xạ mặt Trời ở mỗi nữa
cầu thay đổi trong năm.
D. Nên có thời kỳ của nữa cầu Bắc ngả về Mặt Trời, có thời kỳ nửa cầu Nam
ngả về Mặt Trời.
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: HS làm bài tập 1,3 trang 24, SGK
15
Ngày soạn:...........................
Ngày dạy: .............................
Tiết PPCT: .......................
CHƯƠNG III: CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT
CÁC QUYỂN CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÝ

BÀI 7: CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT: THẠCH QUYỂN,
THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, học sinh cần:
-Mô tả được cấu trúc của Trái Đất và trình bày đặc điểm của mỗi lớp cấu tạo Trái Đất
dựa vào kênh hình. Phân biệt được vỏ Trái Đất và Thạch Quyển.
- Trình bày được nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng.
-Sử dụng kênh hình: Hình vẽ, lược đồ, bản đồ… để quan sát và nhận xét cấu trúc của Trái
Đất, giải thích được các hiện tượng kiến tạo, động đất, núi lửa… theo thuyết kiến tạo
mảng.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
-Mô hình ( tranh hoặc ảnh) về cấu tạo Trái Đất.
-Bảng đồ các mảng kiến tạo, các vành đai động đất và núi lửa trên thế giới.
-Bản đồ tự nhiên thế giới.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
16
Mở bài: GV có thể nêu vấn đề: Trái Đất có cấu trúc như thế nào? Làm thế nào để biết
được cấu trúc của Trái Đất? Vỏ Trái Đất được cấu tạo bởi các mảng nằm kề nhau và có
sự chuyển dịch.Tại sao có sự chuyển dịch các mảng kiến tạo, kết quả của sự chuyển dịch
đó là gì?
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
HĐ 1: Cá nhân / cặp
- GV giới thiệu khái quát tại sao các nhà
khoa học thường dùng phương pháp địa
chấn để nghiên cứu cấu trúc của Trái Đất.
-HS đọc nội dung kênh chữ và quan sát hình
7.1, hình7.2(SGK), cho biết:
+Cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm mấy
lớp? Nêu tên từng lớp.
+Trình bày đặc điểm của từng lớp

+Trình bày vai trò quan trọng của lớp vỏ
Trái đất, lớp Manti.
*GV kết luận:Trái Đất được cấu tạo thành
nhiều lớp, gồm 3 lớp chính. Do có sự khác
biệt về cấu tạo địa chất, về độ dày nên lớp
vỏ Trái Đất phân ra hai kiểu: Vỏ lục địa và
vỏ đại dương. Lớp vỏ Trái Đất là lớp vỏ
mỏng nhất nhưng lại rất quan trọng vì đây
là nơi tồn tại các thành phần khác của Trái
Đất như không khí, nước các sinh vật…
Lớp Manti, gồm 2 tầng chính. Vật chất của
bao Manti trên có trạng thái quánh dẻo,
không chảy lỏng được nhưng vẫn có thể
chuyển động được thành các đối lưu- đây là
một trong những nguyên nhân làm cho lớp
thạch quyển di chuyển trên lớp quánh dẻo
này..
HĐ 2: Cặp/nhóm
Bước 1:
- GV giới thiệu khái quát để học sinh biết
trước đây đã có thuyết trôi lục địa nghiên
cứu về sự di chuyển của các mảng kiến tạo
nhưng mới chỉ dựa trên quan sát về hình
thái,di tích hóa thạch…
-Hướng dẫn HS quan sát,nhận xét về sự ăn
khớp của bờ Đông các lục địa Bắc Mỹ, Nam
Mỹ với bờ Tây lục địa Phi trên bản đồ Tự
nhiên thế giới.
I. Cấu trúc của Trái Đất
1. Lớp vỏ Trái đất: Là Lớp vỏ cứng,

mỏmg, độ dầy từ 5->70 km.
+ Cấu tạo từ ngoài vào trong:
- Tầng trầm tích: không liên tục khắp
bề mặt Trái đất và độ dày không đều
- Tầng granit: làm thành nền các lục
địa.
- Tầng bazan: thường lộ ra dưới đáy
đại dương.
+ Do khác biệt về cấu tạo và độ nay =>
vỏ Trái đất phân thành 2 kiểu: vỏ lục địa và
vỏ đại dương.
2. Lớp Man ti: từ võ Trái đất -> độ sâu
2900 km, chiếm 80% thể tích và 68,5% khối
lượng Trái đất.
+ Tầng Manti trên: có trạng thái quánh
dẻo.
+ Tầng Manti dưới: có trạng thái rắn.
THẠCH QUYỂN: gồm võ Trái đất + phần
trên lớp Manti (độ sâu đến 100km)
3. Nhân Trái đất: có độ dầy 3470 Km,
thành phần chủ yếu là niken, sắt => còn gọi
là nhân Nife
+ Nhân ngoài: từ 2900-> 5100km, ở
trạng thái lỏng.
+ Nhân trong: từ 5100-> 6370 km, ở
trạng thái rắn.
+ Thành phần chủ yếu: Niken, sắt =>
còn gọi là nhân Nife.
II. Thuyết kiến tạo mảng
+ Quá trình hình thành: vỏ Trái đất bị

17
Bước 2:
- HS quan sát các hình 7.3, 7.4, kết hợp đọc
nội dung của thuyết kiến tạo mảng theo
những gợi ý sau:
+Tên của 7 mảng kiến tạo lớn của Trái đất.
+Nêu một số đặc điểm của mảng kiến tạo?
(cấu tạo, sự di chuyển…).
+Trình bày một số cách tiếp xúc của các
mảng kiến tạo, nêu kết quả của mỗi cách
tiếp xúc.
+Nêu nguyên nhân của sự chuyển dịch các
mảng kiến tạo.
Bước 3: HS trình bày, GV giúp hs chuẩn
kiến thức.
-GV : Thuyết kiến tạo mảng , giải thích
nguyên nhân chủ yếu làm cho các mảng di
chuyển là do các dòng đối lưư trong lớp
quánh dẻo ở phần trên bao Manti. Các dòng
đối lưư được hình thành do sự chuyển dịch,
sắp xếp lại vật chất trong lòng Trái Đất: các
vật chất nhẹ đi lên vỏ Trái Đất, vật chất
nặng chìm xuống sâu…
-Khi các mảng chuyển dịch, ở ranh giới, chổ
tiếp xúc của chúng thường tạo ra các dãy núi
cao, tạo ra đứt gãy lớn, hoạt động của động
đất, núi lửa…
biến dạng do các đứt gãy và tách ra thành
những mảng kiến tạo.
+ Hoạt động: do các dòng đối lưu vật

chất quánh dẻo và nhiệt độ cao trong lớp
Manti => Các mảng kiến tạo nhẹ, nổi và
dịch chuyển, va chạm vào nhau.
+ Kết quả: xảy ra các hiện tượng kiến
tạo, động đất, núi lửa….

IV. ĐÁNH GIÁ
1. Nêu vai trò quan trọng của lớp vỏ Trái Đất và lớp Manti.
2. Trình bày nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng.
3. Sắp xếp các ý ở cột A với cột B sao cho hợp lý:
A. LỚP B. MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM CHÍNH
1. Vỏ Trái Đất a. Vật chất ở trong trạng thái quánh dẻo
2.Bao Manti b. Cứng, rất mỏng
3.Nhân Trái Đất c. Chiếm 80% thể tích, 68,5% khối lượng
Trái Đất
d. Vật chất ở trong trạng thái lỏng hoặc rắn
V.HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: Hoàn thành sơ đồ thể hiện cấu tạo củ aTrái Đất theo
SGK(trang 28).
18
Ngày soạn:...........................
Ngày dạy: .............................
Tiết PPCT: .......................
BÀI 8: TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH
BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học ,HS cần:
-Trình bày khái niệm nội lực và nguyên nhân gây ra nội lực.
-Trình bày tác động của nội lực thể hiện qua vận động kiến tạo, theo phương thẳng đứng
và theo phương nằm ngang.
-Quan sát hình vẽ,tranh ảnh, băng…về các tác động của nội lực để nêu được kết quả của

sự tác động đó.
- Rèn luyện kỹ năng đọc, giải thích các đối tượng địa lý trên bản đồ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
-Các hình vẽ về uống nếp, địa hào, địa luỹ.
- Bản đồ tự nhiên Thế giới, Tự nhiên Việt Nam.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Mở bài: GV nêu vấn đề: Trái Đất có dạng hình cầu nhưng thực tế bế mặt của nó có đặc
điểm là rất gồ ghề (có nơi nhô lên, có nơi hạ thấp xuống, nơi là lục địa, nơi là đại
dương…) Nguyên nhân làm cho bề mặt của Trái Đất bị biến đổi?
Hoạt đọng của GV và HS Nội dung chính
HĐ 1 : Cả lớp
-GV nói: Trên bề mặt Trái Đất, nơi có các
lục địa, đại dương, nơi có núi ,đồng bằng…
Nội lực có vai trò rất quan trọng trong việc
hình thành lục địa đại dương và các dạng địa
hình.
-GV phân tích kết hợp dùng hình vẽ sự
chuển động của các dòng đối lưu và yêu cầu
HS đọc mục I trong SGK để hiểu khái niệm
nội lực và nguyên nhân sinh ra nội lực:
+ Nội lực là những lực được sinh ra ở bên
trong Trái Đất.
+Nguyên nhân sinh ra nội lực: Các nguồn
năng lượng trong lòng Trái Đất (Các hoạt
động về sự phân hủy các chất phóng xạ:
Uranium, Kali…; Sự chuyển dịch, sắp xếp
lại các vật chất cấu tạo Trái Đất theo trọng
lực: vật chất nhẹ di chuyển lên trên, nặng
xuống dưới.. xảy ra ở trong lòng Trái Đất và
sinh ra nguồn năng lựơng khá lớn)

I. Nội lực:
1.Khái niệm: lực phát sinh từ bên trong
Trái Đất
2.Nguyên nhân:
- Nguồn năng lượng trong lòng Trái Đất
- Sự dịch chuyển của các dòng vật chất
theo trọng lực.
II. Tác động của nội lực
1.Vận động theo phương thẳng đứng:
* Khái niệm:Là những vận động nâng
lên, hạ xuống của vỏ Trái Đất, xảy ra rất
chậm và trên một diện tích lớn.
* Hệ quả:
- Làm cho một bộ phận lục địa được
nâng lên (biển thoái), một bộ phận lục địa
khác hạ xuống (biển tiến)
- Hiện tượng phun trào Macma (núi
lửa), động đất…
2. Vận động theo phương nằm ngang:
* Khái niệm: là hiện tượng vỏ Trái Đất
19
Chuyển ý: Nội lực gồm những vận động
nào? Chúng có tác động như thế nào đến địa
hình bề mặt Trái Đất?
HĐ 2: Cả lớp
-Hỏi : Dựa vào SGK, vốn hiểu biết, em hãy
cho biết tác động của nội lực đến địa hình bề
mặt Trái Đất thông qua những vận động
nào?
-GV nói: Vận động kiến tạo làm cho lớp vỏ

Trái Đất có những biến đổi lớn: nơi được
nâng lên, nơi hạ thấp, có nơi bị nức nẻ, đứt
gãy….Những vận động này có thể theo
chiều thẳng đứng hoặc theo chiều nằm
ngang.
- GV vẽ hình về sự chuyển động của các
dòng đối lưu trong lớp Manti để hướng dẫn
HS quan sát và nhấn mạnh: Sự chuyển dịch
của các mảng kiến tạo xảy ra do nhiều
nguyên nhân, nhưng nguyên nhân trực tiếp
là do chuyển động của các dòng đối lưu.
Nơi các dòng đối lưu đi lên, vỏ Trái Đất
được nâng lên; nơi các dòng đối lưu đi
xuống , vỏ Trái Đất bị hạ xuống….
- HS đọc kênh chữ của mục I. 1 SGK trả lời
câu hỏi:
+Những biểu hiện của vận động theo
phương thẳng đứng và hệ quả của nó.
+ Những biểu hiện của vận động của nó.
+Những biểu hiện của vận động thẳng đứng
hiện nay .
HĐ 3: Cặp / nhóm
Bước 1:
-HS trao đổi , làm việc theo nhóm quan sát
hình 8.1, 8.2,8.3,8.4,8.5 SGK và sữ dụng
bản đồ Tự nhiên thế giới, bản đồ tự nhiên
Việt Nam cho biết:
+ Thế nào là vận động theo phương nằm
ngang, hiện tượng uốn nếp, đứt gãy?
+Lực tác động của quá trình uốn nếp, đứt

gãy.
+Phân biệt các dạng địa hình, địa hào địa
luỹ.
+Xác định được các vùng uốn nếp, nhũng
bị nén épở khu vực này, tách giãn ở khu vực
kia.
a. Hiện tượng uốn nếp:
DO CÁC LỰC NÉN ÉP THEO PHƯƠNG
NẰM NGANG
CÁC LÓP ĐÁ BỊ UỐN THÀNH NẾP,
NHƯNG KHÔNG PHÁ VỠ TÍNH CHẤT
LIÊN TỤC CỦA CHÚNG
GỌI LÀ VẬN ĐỘNG TẠO NÚI
b. Hiện tượng đứt gãy:
DO TÁC ĐỘNG CỦA LỰC NẰM
NGANG Ở NHỮNG VÙNG ĐÁ CỨNG
CÁC LỚP ĐÁ BỊ ĐỨT, GÃY VÀ DỊCH
CHUYỂN NGƯỢC HƯỚNG NHAU
THEO PHƯƠ NG THẲNG ĐỨNG HAY
NẰM NGANG
TẠO RA HẺM VỰC HAY THUNG LŨNG
* Khi sự dịch chuyển với biên độ lớn:
- Các lớp đá có bộ phận trồi lên: ĐỊA
HÀO.
- Các lớp đá có bộ phận suit xuống:
ĐỊA LŨY.
20
địa hào , địa luỹ… trên bản đồ. Nêu một số
ví dụ thực tế.
Bước 2:

-Đại diện các nhóm HS trình bày, phân tích
được tác động của vận động theo phương
nằm ngang đối với địa hình bề mặt Trái Đất.
-Các nhóm khác bổ sung, góp ý kiến .
GV kết luận:
-Có nhiều cách phân loại vận động kiến
tạo,nhưng quan trọng nhất là: Vận động theo
phương thẳng đứng và vận động theo
phương nằm ngang.
-Liên quan đến các vận động này hoạt động
động đất, núi lửa.
- Vận động theo phương thẳng đứng diễn ra
chậm chạp, lâu dài làm mở rộng,thu hẹp
diện tích lục địa, biển… Vận động theo
phương nằm ngang sinh ra khi hai mảnh
kiến chuyển dịch , va chạm nhau, sinh ra các
hiện tượng uốn nếp, đứt gãy…
IV. ĐÁNH GIÁ: Hoàn thành bài tập 3 phần cũng cố trong SGV
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
1. So sánh hai quá trình uốn nếp, đứt gãy.
2. Làm câu 2 trang 31 SGK
21
Ngày soạn:...........................
Ngày dạy: .............................
Tiết PPCT: .......................
BÀI 9: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH
BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
-Biết khái niệm về ngoại lực và nguyên nhân sinh ra các tác nhân ngoại lực.

-Trình bày được các tác động của ngoại lực làm biến đổi địa hình qua quá trình phân hóa.
Phân biệt các quá trình phân hóa lý học, hoá học và phân hóa.
-Quan sát, nhận xét tác động của quá trình phân hóa đến địa hình bề mặt Trái Đất qua
tranh ảnh, hình vẽ…
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
-Hình vẽ, tranh ảnh về quá trình tác động của ngoại lực.
-Bản đồ tự nhiên Thế giới.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Mở bài:GV có thể nêu hình dạng thực tế của Trái Đất rất gồ ghề,nơi cao nơi
thấp.Nguyên nhân dẫn đến hình dạng đó ngoài nôi lực còn có tác động của ngoại lực.
Ngoại lực là gì? Ngoại lực khác nội lực ở điểm nào?....
Hoạt của GV và HS Nội dung chính
HĐ 2: Cả lớp
HS quan sát tranh ảnh về sự tác động của
gió, mưa, nước chảy,… Kết hợp đọc mục I
trong SGK :
-Nêu khái niệm của ngoại lực
Nêu nguyên nhân sinh ra ngọai lực,cho ví
dụ.(Nêu tác động của mưa gây ra xói mòn
trên các sườn núi, những dòng sông vận
chuyển phù sa tạo nên những đồng bằng…)
Kết luận: Hoạt động của gió,mưa, nước
chảy…Sinh ra nguồn năng lương tác động
lên bề mặt Trái Đất . Ngoại lực sinh ra do
những nguồn năng lượng ở bên ngoài Trái
Đất . Nguyên nhân chủ yếu là do năng lượng
bức xạ của mặt Trời.
Chuyển ý: Ngoại lực tác động đến địa hình
như thế nào?
HĐ 2: Cặp/ nhóm

I. Ngoại lực:
-Khái niệm: SGK
-Nguyên nhân chủ yếu:
+ Do nguồn năng lượng bức xạ của Mặt
Trời.
+ Do nước sinh vật và con người.
II. Tác động của ngoại lực
22
Bước 1:
HS dựa vào kiến thức đã học, đọc mục II .1
SGK và quan sát hình 9.1 và quan sát các
tranh ảnh khác tìm hiểu về phong hoá lý học
theo gợi ý:
+ Các loại đá có cấu trúc đồng nhất không?
Tính chất của các loại đá ra sao ?
+Khi có sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ tại
sao đá lại vở ra?( Vì các khóang vật cấu tạo
đá có hệ số giản nở khác nhau, nhiệt dung
khác nhau…Khi thay đổi nhiệt độ chúng
giản nở, có rút khác nhau làm cho đá bị phá
huỷ, nứt vở).
+Sự lớn lên của rễ cây có ảnh hưởng như thế
nào đến đá?
+Tại sao ở hoang mạc phong hoá lý học lại
phát triển?
+Nhận xét và rút ra khái niệm phong hoá lý
học?
Bước 2:
-Đại diện HS trình bày kết quả.Cả lớp bổ
sung, góp ý.

GV kết luận về quá trình phong hoá lý học:
+ Làm cho đá bị vở vụn , thay đổi kích
thước,không làm thay đổi thành phần hóa
học, tính chất…
+Cường độ của quá trình này phụ thuộc vào
điều kiện khí hậu, tính chất đá và cấu trúc
đá…
+Ở hoang mạc,có sự thay đổi ngày, đêm rất
lớn. Bề mặt đất vào ban ngày rất nóng , ban
đêm tảo nhiệt và nguội lạnh nhanh làm cho
đa dê bi phan hoá vê mat cơ học.
HĐ 3:căp/nhóm
GV:các đa và khoáng vật có thanh phần hoá
học khác nhau :
+ GV nêu môt số công thức hoá học cua môt
số khoáng vật tạo đá,ví dụ :thạch anh-
SiO
2,
ematit-FeO
3
Hilisat( H2SiO
3
, H
4
SiO
4…)
Bước 1:HS dựa vào kiến thức hoá học ,xem
trong
hình ,tranh ảnh kết hợp nôi dung SGK:
1. Qúa trình phong hoá: là quá trình phá

hủy và làm biến đổi các loại đá và khoáng
vật.
a. Phong hoá lí học
-Khái niệm: quá trình phá hủy đá nhưng
không làm biến đổi màu sắc, thành phần
khoáng vật, hóa học của đá.
-Nguyên nhân: do thay đổi nhiệt độ, đóng
băng hay tác động ma sát va đập của gió,
sóng, nuớc chảy, hoạt động sản xuất.
-Kết quả: Đá bị rạn nứt, vỡ thành tảng và
mảnh vụn
23
-Nêu một vài phản ứng hoá học sẽ xảy ra voi
một số khoáng vật.
- Nêu ví dụ về tác động của nước làm biến
đổi thành phần hóa học của đá và khoáng vật
tạo nên dạng địa hình caxtơ độc đáo ở nước
ta.
Bước 2: HS trình bày, GV giúp HS chuẩn
kiến thức:
Không khí, nước và những khoáng chất hòa
tan trong nước…. Tác động vào đá và
khoáng chất, xảy ra các phản ứng hoá học
khác nhau(oxy hoá, hoà tan…)
- Các khoáng vật bị sự tác động đó không
còn duy trì dạng tinh thể của mình mà bị
phân huỷ, chuyển trạng thái, dần dần trở
thành khối đất tan bở.
-Trong điều kiện khí hậu ẩm ướt, phong hoá
hoá học phát triển. Vì vậy, ở miền nhiệt đới

ẩm, cận xích đạo thì quá trình phong hoá
hoá học diễn ra mạnh mẽ.
HĐ 4: Cá nhân / cả lớp
- HS dựa vào hình 9.3 trong SGK kết hợp
với kiến thức hoá học nêu tác động của sinh
vật đến đá và khoáng vật bằng con đường cơ
giới và hóa học :
Gợi ý:
+Sự lớn lên của rễ cây , tạo sức ép vào vách,
khe nứt làm vỡ đá.
+Sinh vật bài tiết ra khí CO2. axit hữu cơ
cũng phá huỷ đá về mặt hóa học.
Hỏi: Từ những kiến thức về 3 kiểu phong
hoá, kết hợp đọc phần đầu mục II. 1 SGK
em hãy cho biết:
+Qúa trình phong hoá là gì?
+Có mấy loại phong hóa ?
GV nói: -Qúa trình phong hoá là quá trình
chuẩn bị cho sự chuẩun bị vật liệu,là bước
đầu của quá trình ngoại lực, làm biến đổi đá.
-Diễn ra thường xuyên trên bề mặt Địa cầu
với những cường độ khác nhau ở các khu
vực tự nhiên .
Trong thực các quá trình phong hoá diễn ra
đồng thời. Tuy nhiên , tuỳ vào điều kiện khí
b. Phong hoá hoá học
-Khái niệm: là quá trình phá hủy làm biến
đổi thành phần, tính chất hóa học của đá và
khoáng vật.
-Nguyên nhân: do các hợp chất hòa tan

trong nước, khí cacbonic, ôxy và axit hữu
cơ của sinh vật…
-Kết quả:tạo thành những dạng địa hình
khác nhau trên mặt đất và ở dưới sâu => quá
trìng Cacxtơ.
c.Phong hoá sinh học
-Khai niệm: là sự phá hủy đá và khoáng vật
dưới tác động của sinh vật.
-Nguyên nhân: Do sự lớn lên của rễ cây, sự
bài tiết của sinh vật, các vi khuẩn, nấm…
-Kết quả: đá và khoáng vật bị phá hủy về
mặt cơ giới và hóa học.
24
hậu, tính bền vững của đá… có thể có kiểu
phong hoá này trộ hơn kiểu phong hoá kia.
IV.ĐÁNH GIÁ: Trả lời câu hỏi và lậpb bản so sánh các quá trình phong hoá theo mẫu
SGV.
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: Làm các câu 1, 2,3 trang 34 SGK
Ngày soạn:...........................
Ngày dạy: .............................
Tiết PPCT: .......................
BÀI 9: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH
BỀ MẶT TRÁI ĐẤT(tiếp theo)
I MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
-Phân biệt các khái niệm bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ.
-Trình bày, phân tích tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất.
-Quan sát và nhận xét tác động của ngoại lực qua tranh ảnh , hình vẽ, băng đĩa hình….
-Phân tích mối quan hệ giữa 3 quá trình: bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ
-Biết được sự tác động của ngoại lực tới địa hình bề mặt Trái Đất làm biến đổi môi

trường và có thái độ đúng đắn với việc sữ dụng, bảo vệ môi trường.
III. THIẾT BỊ DẠY HỌC
-Tranh ảnh, hình vẽ,(hoặc băng, đĩa hình ) về các dạng địa hình do tác động của nước,
gió, sóng biển, băng hà tạo thành.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Khởi động: GV yêu cầu HS cho biết ngoại lực là gì?Phân biệt phong hoá vật lý và phong
hoá hoá học.Ngoại lực có tác động như thế nào đến địa hình bề mặt Trái Đất-> vào bài.
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
HĐ 1:Cặp/nhóm
Bước 1:
-HS quan sát tranh ảnh, các hình 9.4, 9.5,
9.6 và đọc nội dung trong SGK tìm hiểu về
xâm thực,thổi mòn, mài mòn:
+ Xâm thực , thổi mòn là gì?
+Đặc điểm chính của mỗi quá trình đó.
+Kết quả tạo thành địa hình của mỗi quá
trình .
+Nêu ví dụ thực tế về sự tác động của quá
trình bóc mòn tạo thành những dạng địa
2. Qúa trình bóc mòn: do tác động của
ngoại lực
làm chuyển dời các sản phẩm phong hóa
khỏi vị trí ban đầu của nó.
a. Xâm thực:
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×