Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.21 KB, 37 trang )

Tình hình thực tế về công tác kế toán nguyên, vật liệu
tại nhà máy thiết bị bu điện Hà nội
I. đặc điểm, tình hình chung của nhà máy thiết bị bu điện
1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy.
Nhà máy Thiết bị bu điện tên viết tắt POSTEF, Trụ sở chính: 61 Trần Phú
Ba Đình Hà Nội, là một trong những doanh nghiệp sản xuất độc lập trực
thuộc Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam. Với nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh phục vụ cho ngành viễn thông, nhà máy đã không ngừng phát triển, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của ngành bu điện.
Trong chiến tranh cũng nh thời bình vị trí của ngành bu điện là hết sức quan
trọng và cần thiết. Trớc yêu cầu bức thiết đặt ra cho ngành bu điện, năm 1954 Nhà
máy Thiết bị Bu điện (tên gọi ban đầu là Nhà máy thiết bị truyền thanh ) đợc
thành lập theo quyết định của Tổng cục Bu điện để sản xuất những sản phẩm phục
vụ cho ngành bu điện và dân dụng. Quá trình phát triển của nhà máy đợc chia
thành 5 giai đoạn:
- Từ năm 1954 1966: là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của nhà
máy. Nhiệm vụ chính là đáp ứng nhu cầu chủ yếu về thông tin liên lạc phục vụ
trực tiếp cho công tác thông tin. Sản phẩm chính bao gồm: loa truyền thanh, điện
thoại từ thanh và các thiết bị bu điện thô sơ.
- Năm 1967: Công cuộc xây dựng tổ quốc XHCN đang phát triển mạnh mẽ
cùng với cuộc chiến đấu giải phòng miền Nam đạt đến đỉnh cao. Để đáp ứng nhu
cầu thông tin theo chiều rộng phù hợp với tình hình thời chiến Tổng cục bu điện
quyết định tách nhà máy bu điện truyền thanh thành 4 nhà máy trực thuộc
(đặt tên là nhà máy 1, 2, 3, 4).
- Đầu những năm 70: kỹ thuật thông tin bu điện đã phát triển lên một bớc
mới, chiến lợc đầu t theo chiều sâu, nâng cấp mạng thông tin phục vụ cho công tác
tuyên truyền của Đảng. Trớc tình hình đó Tổng cục bu điện đã sát nhập nhà máy
1, 2, 3 thành một nhà máy thực hiện hạch toán độc lập. Nhiệm vụ đợc ghi rõ là sản
xuất các loại thiết bị dùng về hữu tuyến, vô tuyến, thiết bị truyền thanh và một số
thiết bị sản xuất chuyên dùng cho các cơ sở sản xuất ngành, ngoài ra còn có một
số sản phẩm dân dụng khác.


- Tháng 12 năm 1986: do yêu cầu của Tổng cục bu điện, nhà máy lại một lần
nữa tách ra thành 2 nhà máy đó là Nhà máy Thiết bị Bu điện và Nhà máy vật liệu
từ loa.
1 1
- Tháng 4 năm 1990: Khi đất nớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng để tăng
cờng năng lực sản xuất cũng nh khả năng cạnh tranh, Tổng cục Bu điện quyết định
sát nhập Nhà máy vật liệu từ loa vào thành nhà máy Thiết bị Bu điện.
Theo quyết định số 202/QĐ-TCBĐ ngày 15/03/1993 do Tổng cục bu điện ký,
số vốn kinh doanh lúc đó của nhà máy là: 20.276.854.154đ. Trong đó:
- Vốn cố định là: 8.135.073.887 đồng.
- Vốn lu động là: 12.14.870.267 đồng.
Theo cơ cấu nguồn:
- Vốn ngân sách cấp: 5.653.356.677 đồng.
- Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 14.623.497.477 đồng.
Đăng ký kinh doanh số 105985 do Chủ tịch trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày
6/5/1993.
- Tên doanh nghiệp: Nhà máy thiết bị Bu điện.
- Hình thức sở hữu vốn: Doanh nghiệp nhà nớc.
- Hình thức hoạt động: Hạch toán độc lập theo luật doanh nghiệp, là đơn vị
thành viên của Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt nam,
- Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất thiết bị linh kiện kỹ thuật, thông tin, sản
phẩm điện tử tin học, cơ khí v.v...
Năm 1996 Nhà máy đợc thành lập lại theo quyết định 427/TCBC ngày
9/9/1996 trực thuộc Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt nam.
Hiện nay Nhà máy có 4 cơ sở:
- Cơ sở 1: 61 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội
- Cơ sở 2: 63 Nguyễn Huy Tởng, Thợng Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Cơ sở 3: Thị trấn Lim, Huyện Tiên Sơn, Tỉnh Bắc Ninh.
- Cơ sở 4: Khu công nghiệp Lê Minh Xuân, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra nhà máy có văn phòng tại các thành phố lớn nh Đà Nẵng, TP Hồ

Chí Minh
Đến năm 1997 nhà máy lại tiếp nhận khu kho đồi A02 Lim Hà Bắc. Từ
khi đợc tiếp nhận đến nay nhà máy không ngừng phát huy mọi khả năng có thể, hệ
thống kho tàng đợc cải tạo tu sửa và đa vào hoạt động trở thành cơ sở sản xuất thứ
3 của nhà máy.
Với khả năng và sự nỗ lực phấn đấu của mình nhà máy Thiết bị Bu điện đã
đạt đợc những thành tích không nhỏ mà ta sẽ thấy thông qua một số chỉ tiêu
đợc thể hiện trên báo cáo tài chính trong những năm gần đây:
2 2
Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001 2002
1 Doanh thu Tỷ đồng 163 168 169 150 153
2 Lợi nhuận Triệu đồng 4.320 4.510 5.030 5.793 6.110
3 TNBQ1 lao động Nghìn đồng 1.299 1.310 1.348 1.300 1.452
4 Tổng quỹ lơng Triệu đồng 7.240 7.074 7.347 7.163 8.230
5 Các khoản phải nộp
NS
Triệu đồng 8.124 8.254 8.567 7.476 7.619
6 Đầu t mới Tỷ đồng 20 22 20 20 21
7 Lao động Ngời 550 540 545 551 586
Tổng tài sản năm 2001 là 118.269.460.000 đ; năm 2002 là 140.882.465.00đ.
Trong đó vốn chủ sở hữu năm 2001 là 46.235.377.000 đ; năm 2002 là
53.458.059.000 đ.
Định hớng phát triển 2003 đến 2007:
- Đổi mới công nghệ.
- Đầu t chiều sâu.
- Tăng sản lợng.
- Tăng doanh thu.
- Tăng lợi nhuận.
- Tăng thu nhập cán bộ công nhân viên.
- Tăng các khoản nộp ngân sách.


II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản
lý sản xuất của nhà máy.
1. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng cũng nh thị hiếu
của ngời tiêu dùng, Nhà máy đã tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm nh:
- Các sản phẩm chủ yếu nh về sản xuất, lắp ráp điện thoại các loại (máy
điện thoại ấn phím, máy điện thoại di động, fax..) uniton có màn hình và không
có màn hình, micro, ô chia buồng đàm thoại.
- Sản phẩm phục vụ ngành bu chính nh dấu bu chính, dấu nhật ấn, má in cớc,
máy xoá tem, cân điện tử chuyên dùng, kìm niêm phong.
3 3
- Sản phẩm phục vụ sản xuất công nghiệp nh: biến thế, khung công tơ ba
pha, loa nén và sản phẩm để xuất khẩu: giá để tủ, dao gài IDF, điện thoại
A.TAN.T...
Cùng với xu thế phát triển của đất nớc trong thời kỳ đổi mới và phát triển
kinh tế, Nhà máy thiết bị Bu điện là đơn vị hàng đầu trng sản xuất, cung cấp thiết
bị cho ngành Bu điện Việt nam, một trong những ngành phát triển nhất hiện nay.
Hiện này hai loại sản phẩm chính Nhà máy Thiết bị Bu Điện sản xuất là:
- Sản phẩm chế tạo (chủ yếu là cơ khí) nh: các loại tủ, hộp đấu dây
- Sản phẩm lắp ráp nh: điện thoại, bảo an, block
Sản phẩm sản xuất ra gồm nhiều loại dẫn đến quy trình công nghệ cũng rất
phức tạp, qua nhiều bớc công việc. Từ khi đa nguyên vật liệu vào chế biến đến khi
nhập kho thành phẩm là một quá trình liên tục, khép kín.
Đặc điểm quy trình công nghệ của sản xuất sản phẩm tại nhà máy Thiết bị Bu
điện đợc thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ1 : Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nguyên vật liệu từ kho vật t chuyển đến các phân xởng (px) sản xuất nh: px
ép nhựa, px đúc, tổ đột, chế tạo (sơn, hàn) sản xuất các sản phẩm cơ khí sau đó
chuyển sang kho bán thành phẩm (nếu là sản phẩm đơn giản nh các loại bảo an,

blockthì sau khâu này trở thành sản phẩm hoàn chỉnh chuyển thẳng đến kho
thành phẩm), rồi chuyển đến px lắp ráp để hoàn chỉnh các sản phẩm nhập kho.
Trong suốt quá trình sản xuất đều có việc kiểm tra chất lợng (KCS).
4
sản xuất
Vật t
Bán thành phẩm
Bán thành phẩm
mua ngoài
Lắp ráp

Thành phẩm
4
Trong tất cả các sản phẩm nhà máy sản xuất thì sản phẩm tủ đấu dây là sản
phẩm chủ yếu. Vì vậy chúng ta xem xét quy trình công nghệ sản xuất tủ đấu dây:
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất tủ đấu dây
Nhà máy nhập sắt, tôn, inox, nhựa, lam để sản xuất tủ đấu dây. Sau khi
nhập kho NVL đó vào kho vật t sẽ làm phiếu xuất cho các phân xởng cụ thể:
- Nhựa đợc đa xuống px6 ép thành vỏ phiến đấu dây. Sau đó đợc đa xuống
Px9 cài lam chống sét hoàn chỉnh thành phiến đấu nối.
- Tôn, inox xuất xuống px1 để tạo khuôn, sau đó đợc đa xuống Px2 để đột
dập, hàn, sơn chế tạo thành vỏ tủ.
- Phiến đấu nối và vỏ tủ đấu dây đợc nhập vào kho bán thành phẩm. Từ kho
bán thành phẩm làm phiếu xuất cho px bu chính lắp ráp thành tủ đấu dây hoàn
chỉnh.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của DN.
Số lợng lao động hiện nay của nhà máy là hơn 500 ngời, hầu hết là đợc đào
tạo qua Trờng Vô tuyến Viễn thông và các trờng dạy nghề khác, lao động giản đơn
rất ít và hầu nh không có, đội ngũ cán bộ quản lý là kỹ s vô tuyến điện tử, tin học.
Hiện nay nhà máy có nhiều dây chuyền sản xuất với máy móc thiết bị hiện đại đòi

hỏi ngời lao động có trình độ cao.
Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất cao, thuận tiện cho việc hạch
toán, toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất của Nhà máy đợc sắp xếp thành các
phòng ban và 13 phân xởng. Giữa các phòng ban, phân xởng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, ban Giám đốc đa ra các quyết định quản lý vĩ mô chỉ đạo
chung toàn bộ hoạt động của nhà máy.
*Ban giám đốc gồm có: Một giám đốc và hai phó giám đốc.
+ Giám đốc: là đại diện pháp nhân của nhà máy, chịu trách nhiệm trong mọi
công việc và hoạt động của nhà máy, là ngời chịu trách nhiệm trớc pháp luật về
5
Phiến
Px9 cài lamPx6 épNhựa
Tủ đấu
dây
Px bu
chính lắp
Px2 đột dập,
sơn, hàn
Px1 chế tạo
khuôn
Vỏ tủTôn ..
5
toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy, có nghĩa vụ đối với Nhà nớc
trong quản lý tài sản, tránh thất thoát tài sản.
+ Hai phó giám đốc: 1 Phó giám đốc phụ trách sản xuất và 1 Phó giám đốc
phụ trách kỹ thuật trợ lý giúp việc cho giám đốc, theo dõi và điều hành các công
việc dựa trên các quyền quyết định cụ thể.
* Các phòng ban: Hệ thống quản lý thông qua các phòng ban phân xởng
bao gồm:
+ Phòng đầu t phát triển; Phòng kinh doanh điện thoại: Xây dựng kế

hoạch chiến lợc ngắn hạn và dài hạn. Nghiên cứu thị trờng và khách hàng,
nghiên cứu đầu t bổ xung các phơng án công nghệ. Đa ra các kế hoạch mặt hàng
đầu t các sản phẩm mới thích ứng với nhu cầu ngời tiêu dùng.
+ Phòng Kỹ thuật: nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, xây dựng các sản phẩm
đảm bảo tiêu chuẩn chất lợng kỹ thuật, theo dõi thực hiện các quy trình công nghệ,
theo dõi lắp đặt sửa chữa thiết bị, đa ra các dự án mua sắm thiết bị mới.
+ Phòng Công nghệ: Xây dựng định mức công nghệ cho từng sản phẩm,
nghiên cứu qui trình công nghệ của từng loại sản phẩm sao cho thích hợp.
+ Phòng Kế toán Thống kê: Có nhiệm vụ là giám đốc về tài chính, theo dõi
mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp dới hình thái tiền tệ.
Hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày ở nhà máy thông qua hạch
toán các khoản thu mua, nhập xuất nguyên vật liệu, hàng hoá, các chi phí
phát sinh, doanh thu của nhà máy, xây dựng kết quả kinh doanh, thanh toán với
khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng, cơ quan thuế... Đồng thời theo dõ cơ cấu
vốn và nguồn hình thành nên tài sản của Nhà máy. Qua ghi chép phân tích và đánh
giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lên kế hoạch lập dự phòng,
tính khấu hao... từ đó giải trình và bảo vệ số liệu trớc cơ quan chủ quản và các đơn
vị quản lý cấp trên. Soạn thảo các văn bản các quy chế về tình hình thực hiện kế
hoạch tài chính của doanh nghiệp đối với từng chi nhánh. Giúp lãnh
đạo nắm chắc thông tin để điều hành và quản lý doanh nghiệp.
+ Phòng vật t: Có nhiệm vụ mua sắm vật t, cung cấp nguyên vật liệu và bán
thành phẩm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ
sở các định mức vật t đã đợc xây dựng, nghiên cứu giá cả, làm hợp
đồng mua sắm vật t theo yêu cầu của quá trình sản xuất và kinh doanh.
+ Phòng Tổ chức: nghiên cứu soạn thảo các nội quy, quy chế nhân sự trong
nhà máy, thực hiện ký kết hợp đồng với ngời lao động, theo dõi lập kế hoạch bảo
hộ lao động, tình hình an ninh trật tự trong nhà máy.
6 6
+ Phòng Điều độ sản xuất: Thực hiện tổ chức sản xuất, dới sự giám sát của
phó giám đốc sản xuất, phân phối điều hành công việc tới từng phân xởng sao

cho hợp lý, thích hợp với từng đặc điểm loại hình phân xởng.
+ Phòng Lao động tiền lơng: Tập hợp sổ lơng cho từng cá nhân, xây dựng
các đơn giá tiền lơng cho từng sản phẩm dựa trên định mức công nghệ của sản
phẩm đó, điều động lao động trong nội bộ theo yêu cầu của lãnh đạo và của công
việc.
+ Các tổ chế thử: Thực hiện dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và phó
giám đốc, có nhiệm vụ chế tạo sản xuất các loại sản phẩm mới đợc thử nghiệm.
Trên cơ sở đó để nghiên cứu xây dựng các định mức cho phù hợp. Từ đó mới có
thể tiến hành sản xuất hàng loạt.
+ Phòng Kế hoạch kinh doanh: đây là phòng Tổng hợp tại cơ sở 2 (63
Nguyễn Huy Tởng) . Có nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo sản xuất các phân xởng, theo
dõi đôn đốc tiến độ cung ứng vật t, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, phụ tùng thay
thế, sửa chữa đáp ứng yêu cầu kế hoạch, xác định các vấn đền mất cân đối và phát
sinh trong sản xuất để có những đề xuất khôi phục kịp thời ở tại cơ sở này dới sự
điều hành của ban giám đốc.
+ Phòng Marketing: Tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tiếp xúc với khách hàng,
thăm dò nghiên cứu thị trờng, đề ra kế hoạch sản xuất để đáp ứng theo đúng yêu
cầu của thị trờng.
+ Phòng KCS: Kiểm tra, theo dõi chất lợng sản phẩm.
+ Trung tâm bảo hành sản phẩm: Tổ chức việc bảo hành sản phẩm, tổ chức
bán lẻ và giải quyết những thắc mắc của khách hàng về lắp đặt và sử dụng sản
phẩm. Tổ chức thống kê tình hình sản phẩm hỏng trên thị trờng, đánh giá nguyên
nhân hỏng và báo cáo định kỳ về phòng kỹ thuật sửa chữa và phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật.
* Các chi nhánh tiêu thụ: Gồm 3 chi nhánh tại 3 miền đất nớc Bắc -Trung -
Nam tiêu thụ các sản phẩm sản xuất, góp phần vào doanh thu của nhà
máy.
* Các phân xởng sản xuất: Nhà máy có 14 phân xởng, có quan hệ mật thiết
với nhau tạo thành một dây chuyền khép kín và sản xuất hàng loạt hoặc đơn chiếc
tuỳ theo thị trờng.

+ Phân xởng 1 và phân xởng khuôn mẫu cơ điện: là 2 phân xởng cơ khí có
nhiệm vụ chủ yếu là chế tạo các khuôn mẫu cho các sản phẩm phục vụ cho việc
sản xuất của các phân xởng khác nh khuôn cho máy ép tại px6
7 7
+ Phân xởng 2: chế tạo các sản phẩm có tính chất cơ khí nh cắt kim loại,
hàn, đột các chi tiết sản phẩm.
+ Phân xởng 3: nằm tại cơ sở 2 sản xuất nam châm, ngoài ra còn lắp ráp các
sản phẩm khác.
+ Phân xởng 4: phân xởng cơ khí lớn nhất ở cơ sở 2 có nhiệm vụ sản xuất các
sản phẩm cơ khí, và các sản phẩm ở đây hầu hết đợc tiến hành từ khâu đầu đến
khâu cuối của 1 sản phẩm.
+ Phân xởng 5: phân xởng đúc áp lực.
+ Phân xởng 6, phân xởng nhựa 2: hai phân xởng sản xuất các sản phẩm
nhựa nh dây bu chính, vỏ tủ nhựa, vỏ máy điện thoại . . .
+ Phân xởng 7: là phân xởng điện thoại, có nhiệm vụ sản xuất kiểm tra lắp
ráp các sản phẩm điện thoại.
+ Phân xởng 8: phân xởng sản xuất lắp ráp loa, tăng âm.
+ Phân xởng 9: lắp ráp các bán thành phẩm từ các khâu sẩn xuất khác.
+ Phân xởng Bu chính: phân xởng sản xuất các sản phẩm bu chính nh: dấu b-
u chính, kìm bu chính, phôi niêm phong.
+ Phân xởng PVC cứng: sản xuất ống nhựa luồn cáp, ống sóng.
+ Phân xởngPVC mềm: sản xuất ống nhựa phục vụ cho dân dụng.
* Tổ quản lý cơ sở SX tại Lim Hà bắc.
* Tổ chế thử sản phẩm.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất có thể phác họa qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3 : Tổ chức hoạt động kinh doanh
8
GIáM ĐốC
8
ii. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.

1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của nhà máy có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán của nhà máy, giúp ban lãnh đạo có căn cứ tin cậy để đánh giá, phân
tích tình hình sản xuất kinh doanh, đề ra những quyết định đúng đắn trong sản
xuất. Vì vậy nhiệm vụ chính của bộ máy kế toán là ghi chép thông tin kế toán và
chuẩn bị các báo cáo tài chính cho ngời quản lý.
Phòng kế toán thống kê của Nhà máy có 9 ngời đảm nhiệm các phần
hành kế toán khác nhau, gồm có:
- Kế toán trởng kiêm trởng phòng kế toán: chỉ đạo tất cả các bộ phận kế
toán về mặt nghiệp vụ và ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế
toán, chịu trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp.
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu kế toán, đa ra các thông tin cuối cùng
trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành khác cung cấp. Kế toán tổng
9
Phó GIáM ĐốC
đảng uỷ
Các phân xởng Các phòng ban
Px1,
khuôn
mẫu
Px
2
Px
3
Px
4
Px
5
Px
pvc

mềm
Px
pvc
cứng
Px bu
chính
Px
9
Px
8
Px
7
Px
6
9
hợp của Nhà máy đảm nhận công việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính
giá thành sản phẩm, đến kỳ lập các báo cáo quyết toán.
- Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán thu chi : Tổ chức theo dõi, phản ánh
số hiện có và tình hình biến động tài sản cố định của Nhà máy qua các chỉ tiêu
giá trị ( nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại) và chỉ tiêu hiện vật ( đối
với tài sản cố định hữu hình; Ghi chép thờng xuyên việc thu chi tiền mặt.
- Kế toán tiền lơng, BHXH, kế toán thanh toán tạm ứng, kế toán nguyên vật
liệu, và tổng hợp vật t: Tính lơng trên cơ sở đơn giá lơng do phòng lao động tiền l-
ơng gửi lên, hạch toán lơng, trích bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành; phản ánh
tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ, theo dõi công nợ: Theo dõi các chứng từ
và tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm; xác định doanh thu và kết
chuyển lỗ, lãi; theo dõi tình hình thanh toán với ngời bán.
- Kế toán thu chi thanh toán với ngân hàng (thủ quỹ): Ghi chép thờng
xuyên việc thu chi, quan hệ với Ngân hàng về việc vay hoặc gửi Ngân hàng.

- Kế toán vật t, bán thành phẩm, thống kê sản lợng .
- Kế toán tại cơ sở 2: 2 ngời.
Cơ cấu bộ máy kế toán ở Nhà máy đợc biểu hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy kế toán ở Nhà máy thiết bị Bu Điện.
10
Kế toán trởng
10
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ thông tin
2. Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Nhà máy thiết bị Bu Điện tổ chức kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa
phân tán, tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập
trung thống nhất của kế toán trởng cũng nh sự chỉ đạo của lãnh đạo Nhà máy.
Theo hình thức tổ chức này, toàn bộ công việc kế toán đợc tập trung tại phòng kế
toán của Nhà máy, ở các bộ phận đơn vị trực thuộc hoặc tại các chi nhánh bán
hàng của nhà máy cũng có bộ phận kế toán riêng có nhiệm vụ hạch toán ban đầu,
thu thập, kiểm tra chứng từ, lên báo cáo quyết toán sau đó gửi về phòng kế toán
của Nhà máy. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ hợp nhất báo cáo quyết toán toàn nhà
máy.
a. Hệ thống tài khoản Nhà máy sử dụng:
Sau khi thực hiện sử dụng hệ thống kế toán mới, Nhà máy đã sử dụng hầu hết
các tài khoản, cụ thể gồm:
- Loại I ( Tài sản lu động): TK 111, 112, 131, 133, 136, 138, 139, 141,
152, 153, 154, 155, 157, 159, 161 (chi tiền đề tài).
- Loại II ( TSCĐ): TK 211, 214, 241, 242.
- Loại III ( Nợ phải trả): TK 311, 331, 315, 333, 335, 336, 338, 341, 342.
- Loại IV(Nguồn vốn chủ sở hữu): TK 411, 412, 413, 414, 421,431,441,
461(nguồn kinh phí đề tài đợc cấp).
11
Kế toán tổng hợp

Ktoán thu
chi, TSCĐ,
BHXH
K. toán
thành phẩm
và tiêu thụ
K. toán
thợp, BTP
cơ sở 2
Ktoán ttoán
với ngân
hàng
Ktoán vật
t, lơng cơ
sở 2
K.toán
BTP, thống
kê, lơng
Ktoán tạm
ứng, thợp
vt, lơng
11
- Loại V ( Doanh thu) TK 511, 512, 515, 521, 531.
- Loại VI (Chi phí sản xuất kinh doanh): TK 621, 622, 627, 632, 635, 641,
642.
- Loại VII ( Thu nhập hoạt động khác): TK 711
- Loại VIII ( Chi phí hoạt động khác): TK 811
- Loại IX ( Xác định kết quả kinh doanh): TK 911
TK 007- Ngoại tệ các loại là tài khoản ngoài bảng.
Ngoài ra, do nhà máy là một doanh nghiệp hoạt động với quy mô lớn, có 3

trung tâm đặt tại 3 miền ( Hà nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng), nên để tiện
theo dõi các khoản phải thu nội bộ, tài khoản 136 đợc chi tiết theo từng trung tâm:
TK 136.1 Phải thu nội bộ trung tâm 1. ( Hà Nội).
TK 136.2 Phải thu nội bộ trung tâm 2. (Đà Nẵng).
TK 136.3 Phải thu nội bộ trung tâm 3. ( TP HCM).
* Báo cáo Nhà máy sử dụng là cả 4 báo cáo do Bộ Tài chính quy định:
- Mẫu số B01 DN: Bảng cân đối kế toán.
- Mẫu số B02 DN: Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Mẫu số B03 DN: Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
- Mẫu số B09 DN: Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính doanh nghiệp đợc lập trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các sổ
kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu tổng hợp nhất về tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo.
b. Tổ chức chứng từ.
Xuất phát từ nhu cầu sản xuất kinh doanh tại nhà máy, công tác tổ chức kế
toán đợc áp dụng ở đây chủ yếu là phân tán. Nh đã trình bày ở trên, quy mô
hoạt động của nhà máy lớn, để thuận tiện cho việc the dõi, hạch toán thì tại mỗi
trung tâm có tổ chức hạch toán độc lập. Vào cuối mỗi tháng hoặc mỗi quý các cơ
sở đó phải đối chiếu số liệu sổ sách với cơ sở chính (61 Trần Phú), kế toán tổng
hợp sẽ tổng hợp số liệu và xác định kết quả lỗ lãi của hoạt động sản xuất
kinh doanh cho toàn bộ Nhà máy.
c. Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho.
Do nguyên vật liệu của Nhà máy rất nhiều loại, sản phẩm làm ra rất đa dạng,
phong phú, nên để hạch toán hàng tồn kho nhà máy áp dụng phơng pháp kê khai
thờng xuyên. Việc áp dụng phơng pháp này giúp cho kế toán nguyên vật liệu có
thể the dõi chính xác về cả số lợng lẫn giá trị vật liệu xuất kho đợc phân bổ cụ thể,
12 12
thuận lợi. Tuy nhiên, phơng pháp này không tránh khỏi nhợc điểm là mất nhiều
thời gian, công sức trong hạch toán, lu chuyển và đối chiếu sổ sách giữa các bộ
phận.

d. Hệ thống tổ chức sổ kế toán.
Nhà máy thiết bị Bu Điện đã áp dụng hệ thống kế toán với hình thức Nhật ký
chung từ 1-1-1995 đến năm 1997 nhng từ năm 1998 thì lại chuyển đổi theo hình
thức Nhật ký chứng từ. Do Nhà máy có qui mô lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh nhiều nên việc sử dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ là hợp lý, thuận tiện
cho việc phân công lao động kế toán. Qua thời gian sử dụng hệ thống kế toán mới
đã chứng tỏ đợc tác dụng của mình qua việc thỏa mãn đợc yêu cầu quản lý kinh
doanh theo cơ chế thị trờng, đơn giản, dễ hiểu, minh bạch, công minh, dễ kiểm tra
tạo điều kiện dễ dàng cho việc chuyên môn hoá. Hệ thống sổ kế toán của Nhà máy
cho thông tin trên báo cáo đảm bảo độ tin cậy. Hình thức và các chỉ tiêu trên báo
cáo đúng theo chế độ kế toán quy định. Tuy nhiên, việc áp dụng hệ thống sổ kế
toán theo hình thức Nhật ký chứng từ cha thực sự thống nhất ( còn sử dụng một số
sổ theo hình thức Nhật ký chung).
Hình thức sổ kế toán mới từ khi đợc áp dụng đến nay phòng kế toán có một
hệ thống sổ sách kế toán chặt chẽ và liên quan với nhau, có hệ thống từ sổ chi tiết
đến sổ tổng hợp rõ ràng, mạch lạc, đảm bảo nguyên tắc chung của hình thức sổ
Nhật ký chứng từ.
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đợc ghi vào sổ nhật ký chuyên dùng
(nhật ký tiền mặt, nhật ký tiền gửi, nhật ký tạm ứng, nhật ký mua hàng, nhật ký
bán hàng) đồng thời ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng (quí) trên cơ
sở số liệu đã ghi trên nhật ký chuyên dùng hay nhật ký đặc biệt lập bảng kê, bảng
phân bổ để vào nhật ký chứng từ, vào sổ cái và báo cáo kế toán theo các tài khoản
kế toán phù hợp.
Đồng thời từ sổ thẻ kế toán chi tiết vào bảng Nhật ký chứng từ và lên bảng
tổng hợp chi tiết, và vào báo cáo kế toán.
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán


13

CHứNG Từ GốC
Bảng phân bổ
Sổ (thẻ) hạch
toán chi tiết
Nhật ký
quỹ
13





Ghi chú : Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng, quý.
Quan hệ đối chiếu.
Hệ thống sổ kế toán của Nhà máy gồm có:
- Sổ Nhật ký đặc biệt
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết để nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể đối với
từng loại tài sản, từng loại nghiệp vụ nh vật t, thiết bị, tài sản cố định, phải thu,
phải trả khách hàng
- Sổ cái các tài khoản.
- Ngoài ra có các bảng kê, bảng phân bổ, bảng theo dõi công nợ
Trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, Sổ kế toán liên quan đến kế toán
nguyên, vật liệu gồm có: Sổ chi tiết TK 152, 621, 627, 641, 642, 331... ; sổ cái TK
152, 621, 627.... và các Nhật ký chứng từ, các bảng kê.
II. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở Nhà máy thiết bị bu
điện- Hà nội.
1. Đặc điểm về nguyên vật liệu và công tác tổ chức quản lý nguyên vật
liệu tại nhà máy.
Nguyên vật liệu chủ yếu của Nhà máy là các loại nhựa để sản xuất vỏ điện

thoại, các loại thép, Inox để sản xuất các sản phẩm, linh kiện khác phục vụ cho
việc sản xuất các sản phẩm của ngành Bu chính nh: thùng th, tủ hộp đầu dây...
Ngoài các vật liệu trên, Nhà máy còn sử dụng một số vật liệu có tính chất kỹ thuật
cao của ngành bu chính viễn thông nh: cân điện tử... vật liệu này hầu nh đều nhập
từ nớc ngoài.
14
Nhật ký chứng từ
BảNG TổNG
HợP CHI TIếT
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
14

×