Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THƯƠNG MẠI HANECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.11 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ
THƯƠNG MẠI HANECO
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY HANECO:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty HANECO:
Công ty HANECO thành lập vào tháng 12 năm 1989, trực thuộc Sở kinh
tế đối ngoại Hà nội. Tên gọi của Công ty lúc bắt đầu thành lập là Công ty hợp
tác kinh tế với nước ngoài, bắt đầu hoạt động từ ngày 20/3/1990.
Năm 1993, theo Nghị định 388-HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ
trưởng và Thông tư của Chính phủ, Công ty HANECO được thành lập lại và đổi
tên thành Công ty Dịch vụ Xuất nhập khẩu và Thương mại với tên giao dịch
HANECO.
Công ty HANECO là loại hình doanh nghiệp Nhà nước, thuộc sở hữu
Nhà nước, hoạt động hạch toán kinh tế độc lập.
Có thể khái quát các giai đoạn phát triển của Công ty như sau:
- Từ năm 1991 đến năm 1993:
Công ty mới bắt đầu đi vào hoạt động nên chỉ tiến hành các hoạt động
dịch vụ như: dịch vụ du lịch, dịch vụ môI giới lao động… Giai đoạn này mang
tính chất thăm dò.
- Từ năm 1994 đến năm 1996:
Đây là giai đoạn phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ môI giới (nhà
cửa, lao động…), đồng thời đẩy mạnh công tác XNK dựa trên số vốn tích luỹ
được từ hoạt động dịch vụ.
- Từ năm 1997 đến nay:
Là thời kỳ phát triển mạnh mẽ với doanh thu tăng nhanh. Kinh doanh môi
giới lao động, nhà cửa và hoạt động XNK đi dần vào ổn định đưa lại mức lợi
nhuận ngày một cao cho Công ty.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty:
Theo chủ trương của Thành uỷ, UBND thành phố Hà nội cần thiết phải
cho ra đời một công ty phục vụ nhu cầu đổi mới đáp ứng nhu cầu dịch vụ đối
ngoại như xuất nhập khẩu. Công ty HANECO được thành lập để đáp ứng nhu


cầu cấp bách này.
Nhiệm vụ chính của Công ty khi tiến hành hoạt động kinh doanh bao gồm
hai lĩnh vực cụ thể:
* Kinh doanh dịch vụ đối ngoại: Cung cấp lao động cho các Công ty
nước ngoài ở Việt nam, dịch vụ cho thuê nhà.
* Hoạt động kinh doanh XNK: Công ty được phép kinh doanh trực tiếp.
Các hoạt động XNK của Công ty bao gồm:
- Xuất khẩu các sản phẩm như: Dệt, may mặc, da giầy, cao su dưới hình
thức trực tiếp và uỷ thác.
- Nhập khẩu các mặt hàng phục vụ sản xuất hàng hoá và phục vụ tiêu
dùng được Nhà nước cho phép dưới hình thức trực tiếp và uỷ thác.
Ngày nay, với đòi hỏi bức bách của thị trường, Công ty HANECO được
bổ sung chức năng nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức dịch vụ đầu tư, tư vấn với nước ngoài
+ Tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch như dịch vụ khách sạn, ăn nghỉ, vui
chơi giải trí cho khách du lịch trong nước và ngoài nước.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty
HANECO:
Công ty HANECO hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước, chịu sự
quản lý của Sở Kinh tế Đối ngoại và Uỷ ban Nhân dân TP. Hà nội. Công ty có 4
phòng ban với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
* Ban Giám đốc:
Đứng đầu Công ty là Giám đốc, chịu trách nhiệm quản lý và đIều hành
Công ty. Giúp việc cho Giám đốc có một Phó Giám đốc. Cả Giám đốc và Phó
Giám đốc đều do Uỷ ban Nhân dân TP. Hà nội trực tiếp uỷ nhiệm, bãi nhiệm.
* Các phòng ban thuộc Công ty:
Phòng Tổ chức Hành chính:
Quản lý vấn đề nhân sự của Công ty, theo dõi thực hiện nội quy của cán
bộ, công nhân viên trong Công ty.
Phòng Kế toán Tài vụ:

- Tham mưu cho Ban Giám đốc đề xuất với Nhà nước về các chính sách
tài chính, ngân hàng và kế toán, vốn và nguồn vốn nhằm hỗ trợ kinh doanh có
hiệu quả hơn.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc lên kế hoạch về tài chính vốn và nguồn
vốn, kết quả doanh thu từng quý và năm hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- Thực hiện và chấp hành tốt các quy định, Nghị định, văn bản của Bộ Tài
chính, Ngân hàng Trung ương và của Thành phố về các chế độ kế toán tài chính
và ngân hàng
- Thực hiện và chấp hành tốt về chế độ kế toán, nộp các loại thuế hiện
hành đúng kỳ hạn, đúng theo biểu thuế của Nhà nước quy định, góp phần làm
tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
Phòng xuất nhập khẩu:
- Tham mưu cho Ban Giám đốc, đề xuất với Nhà nước về chính sách
XNK nhằm tạo điều kiện cho Công ty kinh doanh hiệu quả hơn. Tham mưu cho
Ban Giám đốc lên kế hoạch về XNK, kết quả doanh thu và lợi nhuận từng quý
và năm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Thực hiện và chấp hành tốt các quy định, nghị định, văn bản của Bộ
Thương mại, Tổng cục Hải quan, Tổng cục thuế và các nghành của Thành phố
về chế độ chính sách trong XNK.
- Thực hiện và chấp hành tốt chế độ về báo cáo, nộp các loại thuế hiện
hành đúng kỳ hạn, đúng biểu mẫu quy định.
Phòng dịch vụ cho thuê nhà và cung ứng lao động:
Chịu trách nhiệm kinh doanh dịch vụ đối ngoại của Công ty trong lĩnh
vực cho thuê nhà và cung ứng lao động, đặc biệt khách hàng là các văn phòng
đại diện nước ngoài ở Việt nam.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty
HANECO:
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty HANECO:
Kế toán là công cụ quan trọng để điều hành, quản lý các hoạt động, tính

toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm
bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của Công
ty.
Phòng kế toán tài vụ của Công ty có chức năng và nhiệm vụ như tham
mưu cho Ban Giám đốc lên kế hoạch về tài chính vốn và nguồn vốn, kết quả
doanh thu từng quý và năm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng
thời thực hiện và chấp hành tốt về chế độ kế toán, thực hiện các báo cáo theo
quy định của Trung ương và thành phố, của các ngành về các hoạt động tài
chính của Công ty.
Để đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, phòng kế toán
tài vụ của Công ty có 06 nhân viên và mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về một
phần việc của mình, gồm:
- Một Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng
- Một kế toán tiền lương kiêm TSCĐ, vật tư, hàng hoá
- Một kế toán thanh toán kiêm giao dịch Ngân hàng
- Một kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ
- Thủ quỹ
*Kế toán trưởng (Trưởng phòng):
- Giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán
thống kê của Công ty, tổ chức điều hành chung bộ máy kế toán, phân công công
việc cụ thể cho từng phần hành kế toán.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ kế toán, các
chính sách, chế độ kinh tế tài chính trong Công ty cũng như chế độ chứng từ kế
toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, chính sách thuế, chế độ trích
lập và sử dụng các khoản dự phòng cũng như chế dộ trích lập và sử dụng các
quỹ của Công ty.
- Có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý và theo quy
định của Trung ương và Thành phố cũng như của các ngành chức năng.
* Kế toán tiền lương kiêm kế toán vật tư, hàng hoá, tài sản cố định:

2 - Về tiền lương, BHXH, BHYT: Tổ chức hạch toán, cung cấp thông tin về
tình hình sử dụng lao động tại Công ty, về chi phí tiền lương và các khoản trích
nộp BHYT, BHXH. Cuối kỳ có nhiệm vụ làm báo cáo thực hiện quỹ lương và
các khoản nộp bảo hiểm trích theo lương.
- Về tài sản cố định: Xác định giá trị của tài sản, tham gia kiểm kê tài sản
và theo dõi vào sổ sách tình hình tài sản phát sinh trong Công ty trong tháng,
quý và năm, đồng thời lập các báo cáo kế toán nội bộ về tăng giảm tài sản cố
định.
- Về vật tư, hàng hoá: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình hiện có và biến
động từng loại vật tư, hàng hoá. đồng thời chấp hành đầy đủ quy định về thủ tục
nhập, xuất, bảo quản vật tư, hàng hoá. Cuối tháng lập bảng kê tổng hợp xuất,
nhập, tồn vật tư, hàng hoá.
* Kế toán thanh toán kiêm giao dịch ngân hàng:
Chịu trách nhiệm về mở tài khoản, ghi séc, uỷ nhiệm chi, thanh toán tiền
ngân hàng..., hướng dẫn thủ tục thanh toán, kiểm tra chứng từ, kiểm tra việc mở
sổ, ghi sổ xuất nhập vật tư hàng hoá của Công ty. Cuối kỳ lập báo cáo thu, chi,
tồn quỹ tiền mặt và đối chiếu với ngân hàng, lập báo cáo kiểm kê quỹ.
* Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành:
Thu thập, lập và kiểm tra chứng từ kế toán, tham gia giúp lãnh đạo xét
duyệt chi phí cho các hoạt động kinh doanh của Công ty.
* Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ:
Theo dõi tình hình công nợ, tạm ứng của khách hàng, các thủ tục kê khai
nộp thuế, tổ chức đối chiếu công nợ, thu hồi các khoản nợ của khách hàng, cân
đối nhu cầu vốn, tránh tình trạng thiếu vốn trong kinh doanh.
* Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, có nhiệm vụ thu chi
tiền mặt khi có sự chỉ đạo của cấp trên. Hàng ngày phải kiểm kê số tiền mặt
thực tế, đối chiếu với số liệu trong sổ sách.
4.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ
tại Công ty HANECO:

Một trong những đặc trưng của hạch toán kế toán là ghi nhận thông tin
phải có căn cứ chứng từ. Chứng từ kế toán là bằng chứng xác minh nội dung
nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh. Phương pháp chứng từ kế toán là một
công việc chủ yếu của tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị.
Công ty HANECO đã sử dụng các loại chứng từ kế toán theo quy định
hiện hành như các loại phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, phiếu thu,
phiếu chi, hoá đơn xuất nhập khẩu và hoá đơn bán hàng. Cách ghi chép và luân
chuyển chứng từ hợp lý, thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu,
đồng thời đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý.
* Các chứng từ kế toán được sử dụng tại Công ty HANECO như sau:
a) Các chứng từ về tiền tệ gồm:
- Phiếu thu: là căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp tài
khoản 111- Tiền mặt.
- Phiếu chi: là căn cứ để thủ quỹ chi tiền, ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp tài
khoản 111-Tiền mặt
- Biên bản kiểm kê quỹ: xác nhận số tiền tồn quỹ thực tế tại thời đIểm
kiểm kê.
b) Các chứng từ về tài sản cố định gồm:
- Biên bản kiểm kê tài sản cố định
- Biên bản đánh giá lạI tài sản cố định
- Biên bản thanh lý tài sản cố định
- Biên bản bàn giao tài sản cố định
- Hoá đơn VAT
- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
c) Các chứng từ về lao động tiền lương gồm:
- Bảng thanh toán tiền lương: là căn cứ để thanh toán tiền lương và phụ
cấp cho người lao động và đồng thời là căn cứ để thống kê tiền lương và lao
động trong Công ty.
- Bảng theo dõi chấm công: Theo dõi thời gian làm việc, nghỉ việc, nghỉ
BHXH, BHYT, làm căn cứ để tính lương và đóng BHXH, BHYT theo quy định

hiện hành của Nhà nước cho cabs bộ công nhân viên
d) Các chứng từ về bán hàng gồm:
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT
- Bảng kê bán hàng
- Sổ chi tiết bán hàng
e) Các chứng từ về vật tư, hàng hoá gồm:
- Thẻ kho: làm căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Thủ kho có
nhiệm vụ ghi số lượng và thẻ kho. Mỗi loại vật tư được mở một thẻ kho riêng.
- Phiếu nhập kho: Là căn cứ để thủ kho nhập vật tư, hàng hóa, và là căn
cứ để kế toán ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp tài khoản 152, 153, 155, 156.
- Phiếu xuất kho: là căn cứ để thủ kho xuất kho vật tư, hàng hoá, ghi thẻ
kho và là căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp tài khoản 152, 153, 155,
156.
* Quy trình kế toán trong Công ty được tổ chức theo các bước sau:
- Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ kế toán: kiểm tra, xác minh chứng từ
xem có trung thực, có hợp lệ, có đúng chế độ thể lệ kế toán hay không để dùng
làm chứng từ kế toán.
- Cập nhật chứng từ: các kế toán viên có nhiệm vụ ghi chép nội dung
thuộc phần công việc mình được giao như số vật tư, hàng hoá nhập, xuất, tồn,
số tiền thu, chi, các khoản phải trả cán bộ công nhân viên, các khoản BHYT,
BHXH trích nộp theo lương… tổng hợp số liệu và định khoản kế toán.
- Luân chuyển chứng từ: Các chứng từ sẽ được luân chuyển về các bộ
phận được quy định tuỳ theo tính chất và nội dung của từng loại để các bộ phận
đó vào sổ kế toán chi tiết và sổ tổng hợp đồng thời vào máy, nhằm đáp ứng yêu
cầu về các thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác.
- Lưu trữ chứng từ: Bộ phận kế toán tài vụ chịu trách nhiệm về quản lý và
bảo quản hồ sơ tài liệu phòng mình và các chứng từ kế toán một cách khoa học,
có hệ thống và đầy đủ theo đúng quy định, dễ tìm khi cần sử dụng.

4.3 Hệ thống Tài khoản kế toán Công ty sử dụng:

SỐ HIỆU
TK
TÊN TÀI KHOẢN SỐ HIỆU
TK
TÊN TÀI KHOẢN
LOẠI 1: TÀI SẢN LƯU ĐỘNG LOẠI 3: NỢ PHẢI TRẢ
111
1111
1112
Tiền mặt
Tiền Việt nam
Ngoại tệ
315 Nợ dài hạn đến hạn trả
331 Phải trả cho người bán
112
1121
1122
Tiền gửi NH
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
333 Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
113
1131
1132
Tiền đang chuyển
Tiền Việt nam
Ngoại tệ
3331
33311

33312
3333
3334
3338
Thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT hàng N. khẩu
Thuế XNK
Thuế thu nhập DN
Các thuế khác
133
1331
1332
Thuế GTGT được khấu
trừ
Thuế GTGT được khấu trừ của
hàng hoá, dịch vụ
Thuế GTGT được khtrừ của
TSCĐ
138 Phải thu khác 334 Phải trả công nhân viên
141 Tạm ứng 335 Chi phí phải trả
142
1421
1422
Chi phí trả trước
Chi phí trả trước
Chi phí chờ kết chuyển
338
3381
3382

3383
3384
3388
Phải trả phải nộp khác
TS thừa chờ xử lý
Kinh phí công đoàn
BHXH
BHYT
Phải trả khác
156
1561
1562
Hàng hoá
Giá mua hàng hoá
Chi phí thu mua hàng hoá
159 Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
LOẠI 4: VỐN CHỦ SỞ HỮU
LOẠI 2: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
411 Nguồn vốn kinh doanh
211
2112
2113
2115
TàI sản cố định hữu hình
Nhà cửa (Văn phòng, kho )
Máy móc, thiết bị
Thiết bị, dụng cụ quản lý
412 Chlệch đánh giá lạI tài
sản

413 Chlệch tỷ giá
415 Quỹ dự phòng tài chính
421 Lợi nhuận chưa phân
phối
213 TSCĐ vô hình 431 Quỹ phúc lợi khen
thưởng
214
2141
2142
Hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐ hữu hình
Hao mòn TSCĐ vô hình
511 Doanh thu
521 Chiết khấu bán hàng
311 Vay ngắn hạn 611 Mua hàng
341 Vay dài hạn 632 Giá vốn hàng hoá
711 Thu nhập hoạt động tài
chính
641 Chi phí bán hàng
721 Các khoản thu nhập bất
thường
642 Chi phí quản lý DN
811 Chi phí hoạt động tài chính 001 Tài sản thuê ngoài
821 Chi phí bất thường 007 Ngoại tệ các loại
911 Xác định kquả kinh doanh 009 Nguồn vốn khấu hao cơ
bản
4.4 Tổ chức Hệ thống sổ kế toán tại Công ty:
Để phù hợp quy mô cũng như điều kiện thực tế, Công ty HANECO áp
dụng hình thức hạch toán Chứng từ ghi sổ và các loại sổ của hình thức này gồm
có: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái và các sổ chi tiết tài khoản.

* Hệ thống sổ kế toán được áp dụng tại Công ty:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết các tài khoản: TK 131, TK 133, TK 138, TK141, TK142,
TK, TK157, TK159, TK211, TK331, TK333, TK334, TK 411, TK 412,
TK 413, TK511, TK 521…
- Sổ cái: Mỗi tài khoản được sử dụng một số trang sổ riêng như TK 111,
TK 511, TK 641, TK 642…
- Bảng tổng hợp chi tiết
* Quy trình hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Sổ chi tiết
Bảng TH chi tiết
Chứng từ kế toán
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kì
Đối chiếu, so sánh
4.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty:
Công ty HANECO sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng chế độ và
quy định của Nhà nước và thực hiện tốt các báo cáo về các hoạt động tài chính
của Công ty.
* Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty HANECO gồm:
- Báo cáo quyết toán (theo quý, năm)
- Bảng cân đối kế toán (theo quý, năm)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (theo quý, năm)
- Bảng cân đối tài khoản (theo quý, năm)

- Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập (theo năm)
- Quyết toán thuế thu nhập Doanh nghiệp (theo năm)
- Quyết toán thuế GTGT (theo năm)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (cuối năm)
* Các báo cáo tài chính trên được gửi vào cuối mỗi quý của niên độ kế toán và
được gửi tới các cơ quan sau:
- Cơ quan cấp chủ quản (Sở Thương Mại)
- Chi cục Tài chính Doanh nghiệp
- Cục Thống kê
- Cục thuế
- Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số loại báo cáo nội bộ như: Báo cáo các
khoản phải thu, phải trả, tình hình công nợ, tình hình xuất nhập khẩu các sản
phẩm, hàng hoá, phân tích kết quả về tài chính và các hoạt động kinh doanh
trong xuất nhập khẩu các mặt hàng của Công ty. Các báo cáo này sẽ được gửi
tới Ban Giám đốc Công ty.
ii. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY HANECO:
1. Một số vấn đề chung về quản lý và kế toán tiền lương, các khoản trích
theo lương tại Công ty HANECO:
1.1/ Phương pháp quản lý lao động và tiền lương tại Công ty HANECO:
Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh
doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một
vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật
phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản
xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao
lao động cho họ.
Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành lên giá
thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý lao động cũng
chính là tiết kiệm về chi phí lao động sống dẫn đến hạ giá thành sản xuất sản
phẩm tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất,

tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động.
* Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công
tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay Công ty HANECO đang quản lý lao động theo hai loại, bao gồm:
+ Lao động trong biên chế: gồm Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán
trưởng.
+ Lao động dài hạn: gồm tất cả các công nhân viên còn lại trong công ty.
* Về công tác quản lý tiền lương, Công ty quản lý theo hai loại:
- Quỹ tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc và các
khoản phụ cấp thường xuyên.
- Quỹ tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những
thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy
định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội,
hội họp, học tập…
1.2/ Hình thức trả lương tại Công ty HANECO:
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức
khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình
độ quản lý của doanh nghiệp.
Hiện nay Công ty áp dụng một hình thức trả lương chính. Đó là trả lương
theo thời gian mà cụ thể là hình thức trả tiền lương tháng.
Việc xác định tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hệ số
mức lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp trách nhiệm (nếu có).
Ngoài ra, tuỳ theo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, nếu Công
ty đạt được mức doanh thu theo chỉ tiêu, kế hoạch đề ra thì các cán bộ, công
nhân viên trong Công ty sẽ được hưởng thêm một hệ số lương của Công ty, có
thể là 1,5 hoặc 2…tuỳ theo mức lợi nhuận đạt được
Thời gian để tính lương, tính thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các khoản khác
phải trả cho người lao động là theo tháng.
Ví dụ: Ví dụ anh Lại Việt Cường, Trưởng phòng Hành chính Công ty có

hệ số lương là 3,94; phụ cấp trách nhiệm là 0,2. Ngoài ra, do hoạt động kinh
doanh năm 2002 đạt lợi nhuận cao, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đề ra nên toàn
bộ các cán bộ công nhân viên trong Công ty được hưởng thêm một hệ số lương
của Công ty là 2. Vậy mức lương tháng 3/2002 của anh Cường sẽ là:
(3,94 + 0,2 + 2) x 210.000 = 1.289.400 (đồng/tháng)
Ngoài chế độ tiền lương, Công ty còn tiến hành xây dựng chế dộ tiền
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động kinh doanh nhằm
khuyến khích người lao động có nhiều đóng góp hơn cho sự phát triển của Công
ty.
1.3/ Xác định đơn giá tiền lương tại Công ty:
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp cho người lao động, kết hợp
chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao
động sẽ có tác dụng là đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành
tốt kỷ luật lao động, có trách nhiệm với công việc, không ngừng học hỏi, sáng
tạo, nâng cao trình độ về kiến thức cũng như kỹ năng công việc…
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng, cán bộ, công nhân viên trong
Công ty còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm Y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản… theo đúng chế độ hiện hành
của nhà nước.
Theo hình thức tính lương trên, hàng tháng kế toán tiền lương của Công ty
sẽ tiến hành tính lương phải trả cho người lao động, đồng thời tính các khoản
trích theo lương như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. Bảng thanh toán tiền
lương sẽ được kế toán tiền lương (người lập bảng lương) ký, ghi rõ họ tên rồi

×