Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL ở Công ty cổ phần Xuân Hoà viglacera.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.84 KB, 33 trang )

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL ở
Công ty cổ phần Xuân Hoà viglacera.
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán NVL tại Công
ty coor phần Xuân Hoà viglacera.
Công ty coor phần Xuân Hoà viglacera là một đơn vị sản xuất kinh doanh
độc lập thuộc Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng. Sản phẩm chủ yếu của
Công ty là các loại gạch xây, gạch nem và một số loại ngói phục vụ cho ngành
xây dựng. Đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế thị trờng, với nền tảng là kinh
nghiệm và cơ sở vật chất đá có cùng với sự lỗ lức quyết tâm của cán bộ công
nhân viên dới sự lãnh đạo của bộ máy quản lý, Công ty đã mạnh dạn đầu t đổi
mới máy móc thiết bị xây dựng nhà xởng, nghiên cứu sản xuất mặt hàng mới,
lựa chọn đợc hớng đi đúng đắn,đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng, giúp công ty
ngày càng lớn mạnhvà đứng vững trong điều kiện cạnh gay gắt của thị trờng.
Với hơn 20 năm xây dựng và trởng thành trải qua bao khó khăn và thử thách
công ty đã dần lớn mạnh về mọi mặt và đã khẳng định đợc vị trí của mình trên
thị trờng. Để có đợc kết quả nh vậy là nhờ công ty đã thực hiện tốt công tác tổ
chức sản xuất nói chung và công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán của
công ty đi sâu nghiên cứu công tác kế toán NVL em xin có một số nhận xét về
công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty nh sau:
3.1.1 Những u điểm:
Cùng với sự lớn mạnh của Công ty, công tác kế toán nói chung, công tác
kế toán NVL nói riêng đã không ngừng đợc hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu
thông tin phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ
bản tổ chức công tác kế toán nvl ở công ty là phù hợp với quy mô sản xuất, đặc
điểm tổ chức sản xuất và trình độ của cán bộ kế toán, cụ thể:
3.1.1.2 Công tác quản lý NVL nói chung của Công ty:
+ Khâu lập kế hoạch và thu mua:
1 1
Công đã xây dựng và hoàn thiện tốt kế hoạch thu mua NVL, nhờ đó mà
mặc dù khối lợng vật t rất lớn, chủng loại đa dạng nhng Công ty vẫn cung cấp


đầy đủ cho sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiếp tục, không đợc
gián, ngừng trệ. Với đôi ngũ cán bộ tiếp niệu tơng đối linh hoạt, am hiểu thị tr-
ờng giá cả, Công ty đã thờng xuyên ký hợp đồng mua NVL với những đơn vị có
những nguồn hàng tốt, chất lợng cao, giá cả phù hợp.
+ Khâu dự trữ bảo quản: Hàng năm Công ty đều xây dựng đợc kế hoạch dự
trữ NVL một cách cần thiết hợp lý, vừa đảm bảo cho sản xuất liên tục không bị
gián đoạn, vừa tránh gây ứ đọng vốn. Hệ thống kho tàng của Công ty đợc trang bị
khá tốt với đội ngũ thủ kho có trách nhiệm, am hiểu đã đảm bảo đợc công tác bảo
quản cất trữ NVL, tạo điều kiện cho việc sử dụng và kiểm tra.
+ Khâu sử dụng: Mọi nhu cầu sử dụng NVL đều đợc bộ phận kế toán vật t
kiểm tra và có sự phê chuẩn của giám đốc cũng nh những bộ phận có liên quan
khác đã đảm bảo cho NVL xuất ra đợc sử dụng đúng mục đích.
3.1.1.2 Công tác kế toán NVL:
+ Về cơ cấu bộ máy kế toán:
Công ty đã có đợc một bộ máy kế toán với đội ngũ cán bộ kế toán có trình
độ và chuyên môn cao, nhiệt tình nhanh nhẹn và linh hoạt trong việc tiếp cận
những thay đổi của cơ chế mới,tác phong làm việc khoa học , có tinh thàn đoàn
kết, giúp đỡ hỗ trợ nhảutong công việc.
+ Về việc lập và luận chuyển chứng từ: Việc lập và luận chuyển chứng từ
hiện nay nói chung là hợp lý, không gây chồng chéo. Các loại chứng từ của
Công ty đều đợc đăng ký ở nhà máy in Hà Nội, mẫu biểu của các loại chứng từ
này nói chung là rất khoa học, đáp ứng cho yêu cầu phản ánh ghi chép thông
tin.
+ Phơng pháp kế toán chi tiết: Công ty áp dụng phong pháp ghi thẻ song
song , tính trị giá thực tế vậtliệu xuát kho theo phơng pháp bình quân cả kỳ khá
phù hợp với điều kiẹn sản xuát và trang bị máy tính của công ty.
+ Về việc tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán:
Công ty đã chấp hành hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán mới, áp dụng hình
2 2
thức kế toán nhật ký chung theo hệ thống tài khoản thống nhất hiện hành. Công

tác kế toán tổng hợp vật liệu đợc thực hiện theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty, phù hợp
trong điều kiện áp dụng máy vi tính.
+ Về việc sử dụng phần mềm kế toán: với sự trợ giúp của phần mềm kế
toán Fast 2003, mặc dù khối lợng nhập xuất và chủng loại NVL nhập xuất là
khá nhiều nhng Công ty vẫn đảm bảo cung cấp khá đầy đủ các thông tin về tình
hình nhập - xuất - tồn của từng thứ, từng nhóm, từng loại NVL phục vụ yêu cầu
quản trị NVL.
3.1.2. Những hạn chế:
Trong công tác kế toán NVL của Công ty bên cạnh những u điểm đã đạt đ-
ợc, còn có những hạn chế nhất định cần phải đợc xem xét lại nhằm cải tiến và
hoàn thiện sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong điều kiện kinh tế hiện
nay.
+ Về việc lập danh điểm NVL: mặc dù công ty có phân loại NVLnhng trên
thực tếviệc phân loại nh trên là cha có mật tiêu thức cụ thể và cha thực sự tách
bạch, gây nhiều khó khăn trong công tác kế toán.
Hầu nh công ty cha có sổ danh điểm vật t chính thức, việc sử dụng tên gọi,
ký hiệu của nguyên vật liệu cha thống nhất, do đó đôi khi gây khó khăn trong
việc đối chiếu, kiểm tra, giữa kế toán và thủ kho. Điều này bộc lộ rất rõ đối với
NVL là các loại máy móc thiết bị, do có rất nhiều chủng loại khác nhau nên với
việc mã hoá nh trớc đây thì việc nhận diện, tìm kiếm là rất khó khăn.
+ Về việc đánh giá nguyên vật liệu :
NVLcủa công ty hầu hết đợc đánh giá theo đúng trị giá vốn thực tế (giá
vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho bằng giá mua cộng chi phí thu mua). Tuy
nhiên trong trờng hợp NVL mua về đợc vận chuyển bằng xe của đội vận tải, do
công ty không tập hợp chi phí và tính giá thành cho hoạt động của đội này nên
chi phí vận chuyển phát sinh không đợc tính vào trị giá NVL nhập kho mà đợc
tập hợp toàn bộ vào TK 627 hoặc TK 642... Việc hạch toán nh vậy là không
tuân thủ theo nguyên tắc giá vốn. Ví dụ Ví dụ theo hoá đơn số 058116 và hoá
3 3

đơn số 088464 ngày 15/5/2006 công ty có mua một số NVL nh sau:
- Tủ tài liệu, trị giá:1.400.000 đ
- Bàn vi tính, trị giá : 200.000 đ
- Chi phí vận chuyển (giá thành của đội vận tải): 80.000
Nợ TK642: 80.000 đ
Có TK TK111(chi phí cho nhân viên): 50.000đ
Có TK 152 ( xăng chạy xe) : 30.000 đ
+ Về thủ tục nhập kho nguyên vật liệu :
Hầu hết NVL của doanh nghiệp đều làm thủ tục nhập kho theo đúng quy
trình nhập kho đã nêu. Tuy nhiên đối với phế liệu thu hồi nhập kho, công ty
không làm thủ tục nhập kho mà chỉ khi nào đã có khách mua, bộ phận vật t
mới thông báo lại cho kế toán để nhập số liệu vào máy theo đúng số lợng đã
bán mà không hề lập phiếu nhập kho.
+ Về phần mền kế toán: do cài đặt trong phần mềm, máy sẽ chỉ làm tròn
đến hai chữ số sau dấu phẩy đối với đơn giá nguyên vật liệu nên đôi khi có sự
chênh lệch số liệu trên thẻ kho và số liệu trên sổ kế toán. Mỗi lần nh vậy kế
toán lại phải đối chiếu, chỉnh sửa, nên mất rất nhiều thời gian.
+ Về việc trang bị máy tính: Hiện nay phòng tài chính kế toán của công ty
đợc trang bị 3 máy tính và một máy in lazer.Với tình trạng trang bị nh trên, có
thể nói là cha đủ để giải quyết một khối lợng công việc khá lớn mà bộ phận kế
toán của công ty đang đảm nhận. Đặc biệt vào thời điểm cuối tháng do khối l-
ợng các nghiệp vụ cần hạch toá và xử lý phát sinh lớn đã gây không ít khó khăn
cho nhân viên kế toán trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ đợc giao. Hơn
nữa, với số lợng máy tính quá ít công ty cũng không thực hiện đợc việc phân
quyền sử dụng do kế toán phải phân chia, bố trí thời gian sử dụng.
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
NVL tại Công ty Gốm xây dựng Xuân Hoà.
Với mong muốn đợc đóng góp một phần nhỏ ý kiến của mình vào việc
hoàn thiện công tác kế toán của đơn vị, góp phần làm cho công tác kế toán thực
4 4

sự trở thành công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả, phục vụ tốt cho quá trình quản
lý nói chung của doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại Công ty sau khi tìm
hiểu nắm bắt, đối chiếu với lý luận đã đợc học tập và nghiên cứu em xin mạnh
dạn đa ra một số đề xuất nh sau:
Kiến nghị thứ nhất: về việc phân loại và lập sổ danh điểm nguyên vật liệu
Với một khối lợng lớn chủng loại NVL gồm nhiều nhóm thứ có công
dụng, phẩm cấp, chất lợng khác nhau, công ty cần lựa chọn một tiêu thức phân
loại hợp lý. Xuất phát từ đặc diểm nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý của công
ty theo em NVL của công ty có thể phân loại dựa vào nội dung kinh tế và yêu
cầu của kế toán quản trị.Với tiêu thức phân loại nh trên nguyên vật liệu của
công ty có thể đợc chi thành 6 loại sau:
- Nguyên vật liệu chính - Phụ tùng thay thế
- Vật liệu phụ - Thiết bị xây dựng cơ bản
- Nhiên liệu - Vật liệu khác
Tơng ứng với cách phân loại trên,công ty có thể mở các tài khoản cấp hai
để theo dõi (TK1521, TK1522,TK1523,TK1524,TK1525,TK1528)
Để đảm bảo cho công tác quản lý NVL đợc chặt chẽ, thống nhất tạo điều
kiện cho việc khiểm tra, đối chiếu một cách đễ dàng, đễ phát hiện khi có sai sót
thì công ty nên lập sổ danh điểm NVL trong đó NVL cần phải đợc chia một
cách chi tiết theo tính năng lý, hoá,theo quy cách, phẩm chất của nguyên vật
liệu. Công ty có thể lập sổ danh điểm theo hớng kết hợp giữa số hiệu tài khoản
và việc phân chia, phân loại NVL. Trên cơ sở mã hoá NVL theo từng nhóm,
loại, thứ nvl và tuỳ theo số lợng của NVL để xác định ký hiệu, mã số cho phù
hợp, có thể gồm 1, 2 hoặc 3, 4 chữ số.
Các chữ số dùng để chỉ loại nguyên vật liệu thờng sử dụng là số hiệu của
tài khoản cấp hai ,dùng để hạch toán loại nguyên vật liệu đó.
Các chữ số dùng để chỉ nhóm nguyên vật liệu là số thứ tự liên tục
+ Trờng hợp dới 10 nhóm thì dùng 1 chữ số (từ 1 đến 9)
+ Trờng hợp dới 100 nhóm thì dùng 2 chữ số (từ 1 đến 99)
Các chữ số dùng để chỉ thứ nguyên vật liệu là số thứ tự liên tục sắp xếp

5 5
theo quy cách, cỡ loại của các thứ nguyên vật liệu trong nhóm. Nếu NVL có dới
10, 100, 1000...quy cách, cỡ, loại NVL thì dùng 1,2 hoặc 3 chữ số để mã hóa
đối tợng...
Khi lập sổ danh điểm NVL nên để dự trữ 1 số số hiệu để có thể dùng trong trờng
hợp có các loại , nhóm NVL mới xuất hiện sau này.
Với cách phân loại và hớng lập sổ danh điểm đã đa ra, công ty có thể lập
sổ danh điểm nguyên vật liệu nh sau:
6 6
Sổ danh điểm vật t
Số kí hiệu
Tên, nhãn hiệu, quy cách
NVL
Đơn
vị
tính
Ghi
chú
Loại vật
liệu
Danh điểm vật
liệu
1521 NVL chính
1521.1 Nhóm đất
1521.1.1 đất sét làm gạch QTC m
3
1521.1.2 đất sét làm sản phẩm mỏng m
3
1522 Vật liệu phụ
1522.1 Nhóm than

1522.1.1 than cám T
1522.1.2 than đá T
1522.2 Nhóm mỡ
1522.2.1 mỡ Yc2 Kg
1522.2.2 mỡ HD50 Kg
... ... ...
1523 Nhiên liệu
1523.1 Nhóm dầu
1523.1.1 dầu diezen Kg
1523.1.2 dầu CS32 Kg
1523.2 Nhóm xăng
1523.2.1 ... L
1523.2.2 ... L
...
1524 Phụ tùng thay thế
1524.1 Nhóm curoa
1524.1.1 curoa A75 Sợi
1524.1.2 curoa A80 Sợi
1524.2 Nhóm phụ tùng xe ô tô
1524.2.01 má phanh trái C
1524.2.02 phớt số 8 C
... ... ... ...
Kiến nghị thứ hai: về việc đánh giá nguyên vật liệu
Khi đánh giá NVL công ty cần phải tuân thủ đúng các nguyên tắc kế toán
đã đợc thừa nhận. Theo em hoạt động của đội vận tải của công ty có thể coi là
một xởng sản xuất phụ trợ, do đó công ty nên tập hợp chi phí và tính giá thành
sản xuất cho đội vận tải, trong đó đối tợng tính giá thành có thể là km vận
chuyển. Tơng ứng với việc tính giá thành ở đội vận tải, khi phát sinh chi phí
7 7
mua nguyên vật liệu do đội vận tải này chuyên chở công ty sẽ không hạch toán

vào các tài khoản: TK 627, TK642...mà sẽ lựa chọn một tiêu thức phân bổ hợp
lý để phân bổ chi phí thu mua NVL, tiêu thức mà công ty có thể lựa chọn là giá
mua của NVL .
Ví dụ theo hoá đơn số 058116 và hoá đơn số 088464 ngày 15/5/2006 công
ty có mua một số NVL nh sau:
- Tủ tài liệu, trị giá:1.400.000 đ
- Bàn vi tính, trị giá : 200.000 đ
- Chi phí vận chuyển (giá thành của đội vận tải): 80.000
Vậy, chi phí thu mua phân bổ cho số nguyên vật liệu mua về là:
- Tủ tài liệu: (80.000 : 1.600.000) x 1.400.000 = 70.000 đ
- Bàn vi tính: (80.000 : 1.600.000) x 200.000 = 10.000 đ
Khi đó doanh nghiệp hạch toán khoản chi phí mua nguyên vật liệu nh sau:
Nợ TK152( chi tiết: - Tủ tài liệu: 70.000 đ
- Bàn vi tính: 10.000) đ
Có TK154 (đội vận tải): 80.000 đ
Kiến nghị thứ ba: về việc theo dõi chi phí nguyên vật liệu.
Kế toán NVL có mối quan hệ chặt chẽ với phân hệ kế toán chi phí sản xuất
và giá thành, kế toán tổng hợp. Do đó để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý
các khoản chi phí NVL, công ty cần phải xây dựng bảng phân bổ nguyên vật
liệu phù hợp với cách phân loại NVL. Theo cách phân loại đã đề xuất, công ty
có thể lập bảng phân bổ NVL với mẫu sau:
8 8
Bảng phân bổ nguyên vật liệu tháng 2 năm 2002.
TK Có
TK Nợ
TK 152
Cộng có
TK 152
TK 1521 TK 1522 TK 1523 ....
TK 621 (chi phí Nguyên

vật liệu trực tiếp)
Xởng X H
+gạch đặc 60
+gạch rỗng 60
... ... ... ... ... ...
Xởng Bá Hiến
+gạch đặc 60
+gạch rỗng 60
... ... ... ... ... ...
TK 627 (chi phí sản
xuất chung)
+nhà máy gạch XH
+nhà máy gạch BH
TK642(chi phí QLDN)
... ... ...
Cộng
Kiến nghị thứ t : về thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Để đảm bảo việc quản lý NVL của công ty đợc chặt chẽ, tránh tình
trạng thất thoát, mất mát tài sản của đơn vị, theo em công ty nên thực hiện đúng
thủ tục nhập kho phế liệu nh những NVL khác. Công ty cũng phải xác định cụ
thể số lợng phế liệu loại ra trong quá trình sản xuất đem nhập kho, giao trách
nhiệm vật chất cho thủ kho và các đối tợng khác có liên quan.
Kiến nghị thứ năm : về phần mềm kế toán của công ty
Với việc cài đặt hai chữ số ở phần thập phân, trong trờng hợp số lợng
nguyên vật liệu lớn phát sinh dễ dẫn đến sự sai lệch số liệu giữa sổ kế toán và
ghi chép của thủ kho, có khi trên thực tế NVL vẫn còn nhng trên sổ của kế toán
trị giá NVL tồn kho bằng không... Do vậy, theo em công ty có thể đề xuất với
9 9
nhà cung cấp phần mềm điều chỉnh lại đến ba chữ số ở phần thập phân để giảm
bớt sự sai lệch, giảm bớt các bút toán điều chỉnh của kế toán.

Kiến nghị thứ sáu: về việc trang bị máy tính
Nh đã trình bày ở trên do số lợng máy tính đợc trang bị ở phòng kế toán ở
công ty có thể nói là còn thiếu. Do đó để đảm bảo cho công tác kế toán nói
chung cũng nh đảm bảo cho việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của các nhân
viên kế toán, công ty có thể xem xét lại việc trang bị thêm máy tính cho phòng
kế toán.
Ngoài ra, trong điều kiện sử dụng máy vi tính thì vấn đề quản trị ngời dùng
là một vấn đề rất quan trọng trong tổ chức công tác kế toán. Với việc quản trị
ngời dùng sẽ giúp Công ty yên tâm hơn về tính bảo mật dữ liệu. Có nghĩa là
Công ty đã tiến hành phân công công việc, chuyên môn hoá, phân quyền nhập
liệu, in sổ sách, báo cáo kế toán đến từng nhân viên kế toán của mình. Thông
qua việc phân quyền này kế toán trởng của Công ty có thể kiểm tra và quy trách
nhiệm cho các nhân viên nhập liệu khi có sai sót (xem đợc ngời đã nhập một
loại chứng từ nào đó, hoặc lọc đợc những chứng từ mà một nhân viên nào đó đã
nhập...). Đối với những ngời không đợc phép thì sẽ không thể xem, sửa, huỷ đợc
những dữ liệu do những nhân viên khác nhập vào máy. Với phần mềm FAST
2003 có thể tiến hành phân quyền nh sau:
- Quyền chi nhập tới các menu.
- Quyền đợc cập nhật một số loại chứng từ nhất định.
- Quyền đợc thêm, sửa, huỷ các mục trong một danh mục.
- Quyền đợc in một số sổ sách, báo cáo nhất định.
Việc phân quyền đợc thực hiện nh sau:
"Hệ thống \ Quản lý và sử dụng \ khai báo ngời sử dụng " Sau đó kế toán
nhập tên ngời sử dụng vào máy.
Phần kết
10 10
Qua một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera em
đã nhận thức và làm quen với thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác
kế toán nguyên vật liệu. Kết hợp giữa lý luận và thực tế để thấy rằng tuy mỗi
doanh nghiệp có phơng pháp hạch toán khác nhau nhng mục tiêu chung là tối

đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí .
Thực tế : Chuyên đề đã cụ thể hoá phần lý luận bằng công tác kế toán
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera
Trên cơ sở đó báo cáo cũng trình bày những hạn chế và hớng kiến nghị
nhằm hoàn thiện một số vấn đề tồn tại về công tác kế toán nguyên vật liệu.
Qua đó em cũng đã nhận thấy tầm quan trọng của kế toán mà mình đã đ-
ợc học trong nền kinh tế hiện nay.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô giáo
Đỗ Khánh Vân, và phòng kế toán Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera đã
giúp đỡ em hoàn thiện báo cáo này.
11 11
Mục Lục
Trang
Biểu 03
Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Namã
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Hợp Đồng mua bán than năm 2006
- Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 của hội đồng nhà nớc đã
ban hành và nghị định số 17/HĐBT ngày 16/1/1990 của hội đồng bộ trởng (nay là
chính phủ)
- Căn cứ vào nhu cầu sử dụng than và khả năng cung cấp của hai bên:
Hôm nay ngày 6/4/2006 chúng tôi gồm có :
Bên bán ( gọi tắt là bên A ):
- Tên doanh nghiệp : Công ty CB&KD than hà nội .
- Trụ sở chính : Số 5 Phan Đình Giót Phơng Liệt Thanh Xuân Hà Nội .
- Điện thoại : 04 8642742
- Tài khoản số : 102010000018485 Chi nhánh ngân hàng công thơng khu vực II
Quận Hai Bà Trng Hà Nội
- Mã số thuế : 01001006890011
- Do bà : Nguyễn Thị Hơng Chức vụ : Giám Đốc

Bên mua (gọi tắt là bên B):
- Tên doanh nghiệp : công ty cổ phần xuân hoà viglacera .
- Trụ sở chính : Sóc Sơn Hà Nội.
- Điện thoại : 04 5811366
- Tài khoản số : 73010005C Ngân hàng đầu t và phát triển Phúc Yên
- Mã số thuế : 2500161601
- Ông : Đỗ Xuân Thành Chức vụ : Giám Đốc
Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng mua bán than với các điều khoản nh sau :
Điều 1 . Bên A bán cho bên B :
- Chủng loại : Than Cám 6A Số lợng : 10.000 tấn
- Chất lợng : Theo tiêu chuẩn quy định .
12 12
- Đơn giá : 420.000 đồng/tấn . (cha có VAT)
- Giá trị hợp đồng : 4.200.000.000 đồng.
Bằng chữ :(Bốn tỷ hai trăm triệu đồng chẵn )
Điều 2 . Địa điểm giao nhận và phơng thức thanh toán :
- Địa điểm giao nhận : Tại kho của bên B .
- Giao nhận : Qua cân hoặc giao đo trên xe tỷ trọng : xe IFA 1,15 tấn /m3.xe
HUYNDAI 1,17 tấn/m3
- Giá cả : Giá mua bán trên tại thời điểm ký hợp đồng. khi có sự thay đổi về giá bên
A thông báo cho bên B thoả thuận và bổ sung phụ lục hợp đồng .
- Hình thức thanh toán : Trả séc hoặc tiền mặt chậm nhất sau 05 ngày bên A giao
hàng xong làm thủ tục thanh toán . Hàng quý hai bên lập biên bản đối chiếu xác
định công nợ.
Điều 3 . Trách nhiệm của mỗi bên :
- Đối với bên A: đảm bảo cung cấp đủ than ổn định cho sản xuất , đúng
tiến độ mà bên B yêu cầu . (trờng hợp thanh toán theo quy định nh trên )
Giao cho Trạm than Giáp Nhị thực hiện hợp đồng .
- Đối với bên B : Hàng tháng hoặc từng đợt thông báo cho bên A nhu cầu sử dụng
than cho sản xuất, chuẩn bị kho bãi tiếp nhận hàng ,cử cán bộ kiểm tra số lợng, chất lợng

than. Nếu than không đảm bảo bên B từ chối không nhận hàng hoặc điều chính giá than
theo chất lợng thức tế hai bên giao nhận mọi vớng mắc hai bên cùng thoả thuận tìm biện
pháp giải quyết.
- Đảm bảo thanh toán trả tiền than cho bên A đúng kỳ hạn nh đã thoả thuận.
- Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản đã ghi trong hợp đồng , không
bên nào đợc đơn phơng thay đổi hay huỷ bỏ hợp đồng. Bên nào vi phạm sai
nguyên tắc bên đó phải chịu bồi thờng.
- Hợp đồng đợc lập thành 04 bản có giá trị pháp lý nh nhau, mỗi bên giữ 02 bản
có hiệu lực kể từ ngày ký đến hết ngày 31/12/2006.
đại diện bên A Đại diện bên B
Giám đốc Giám đốc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Biên bản giao nhận - kiểm nghiệm số 95
Hôm nay ngày 11 tháng 06 năm 2006, tại Nhà máy gạch Xuân Hoà - Công ty cổ
phần Xuân Hoà - Viglacera, chúng tôi gồm có:
13 13

×