Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.52 KB, 27 trang )

Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng
1.1. Những đặc trng cơ bản của ngành du lịch.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch
Ngày nay, hoạt động kinh doanh du lịch không chỉ là một ngành kinh
tế mang lại hiệu quả kinh tế cao, mà còn là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển sự
phát triển của các ngành kinh tế khác trong ngành kinh tế quốc dân. Du lịch
là một ngành đặc biệt mang tính chất pha trộn đặc điểm của nhiều ngành.
Hoạt động của nó vừa mang tính chất hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, vừa mang tính chất văn hóa-xã hội. Hoạt động kinh tế của
ngành du lịch đa dạng mang tính tổng hợp. Các hoạt động kinh tế đợc phân
thành 3 loại sau:
- Hoạt động mang tính chất dịch vụ gồm: Dịch vụ khách sạn, dịch vụ
hớng dẫn du lịch, dịch vụ vận tải....
- Hoạt động mang tính chất sản xuất gồm: Các hoạt động chế biến các
món ăn, đồ uống, hoặc sản xuất vật lu niệm, dụng cụ du lịch.
- Hoạt động mang tính chất thơng mại gồm: Các hoạt động về mua
bán hàng hóa, vật lu niệm...
Các hoạt động trên đều kết hợp với nhau tạo nên tính đa dạng, phong
phú, phức tạp của hoạt động kinh doanh du lịch- dịch vụ. Hoạt động kinh
doanh du lịch mang tính chất thời vụ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế, văn hóa- xã hội, điều kiện về di sản lịch sử văn
hóa....
Trong tổng chi phí kinh doanh du lịch- dịch vụ, thông thờng tỷ trọng
chi phí khấu hao tài sản cố định là lớn nhất, sau đó đến chi phí tiền lơng.
1 1
ở một số nớc phát triển du lịch trên thế giới thì chi phí khấu hao tài sản cố
định thờng chiếm tỷ trọng từ 40% - 50% tổng chi phí, còn chi phí tiền lơng
thờng chiếm từ 25% - 30% tổng chi phí. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng
với mục tiêu nâng cao doanh lợi và tăng tích lũy, các doanh nghiệp cần phải
tìm các giải pháp phấn đấu tiết kiệm, hạ thấp chi phí giá thành sản phẩm dịch


vụ. Do đó, quản lý hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng luôn là sự
quan tâm của các doanh nghiệp du lịch, các nhà quản lý.
1.1.2. Đặc điểm về sản phẩm du lịch
- Sản phẩm du lịch là sản phẩm tổng hợp, là kết quả của nhiều hoạt
động nhằm cung cấp thoả mãn các nhu cầu cần thiết của khách du lịch.
- Đa phần sản phẩm du lịch không mang hình thái vật chất.
- Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch đợc thực hiện đồng
thời và tại chỗ, trao đổi trực tiếp với khách du lịch.
- Sản phẩm du lịch bán cho khách du lịch trớc khi họ thấy sản phẩm
đó.
- Khách mua sản phẩm du lịch phải tiêu pha thời gian tiền bạc trớc khi
sử dụng sản phẩm.
- Sản phẩm du lịch không thể tồn đọng lu kho.
- Sản phẩm du lịch có nhiều chủng loại thứ hạng
1.2. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của tiền lơng
1.2.1. Khái niệm
Việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải có
nhận thức đúng về tiền lơng phù hợp cơ chế quản lý mới. Theo cơ chế mới,
2 2
do thừa nhận ngời lao động đợc tự do làm việc theo hợp đồng thỏa thuận, tự
do chuyển dịch lao động giữa các thành phần kinh tế, giữa các cơ sở sản xuất,
nghĩa là về mặt lý luận thừa nhận sự tồn tại khách quan của phạm trù thị tr-
ờng sức lao động nên tiền lơng không chỉ thuộc phạm trù phân phối mà còn
là phạm trù trao đổi, phạm trù giá trị. Trong sản xuất kinh doanh, tiền lơng là
một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và có tác
động nhân quả đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, quan niệm về tiền l-
ơng cũng phải đổi mới về cơ bản, phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
- Phải quan niệm sức lao động là một loại hàng hóa của thị trờng yếu

tố sản xuất. Tính chất hàng hóa của sức lao động có thể bao gồm không chỉ
lực lợng lao động làm việc trong khu vực kinh tế t nhân, lĩnh vực sản xuất
kinh doanh thuộc sở hữu nhà nớc mà cả đối với công chức - viên chức trong
lĩnh vực quản lý nhà nớc, quản lý xã hội. Tuy nhiên, do những đặc thù riêng
trong việc sử dụng lao động của từng khu vực kinh tế và quản lý mà các quan
hệ thuê mớn, mua bán hợp đồng lao động cũng khác nhau, các thỏa thuận về
tiền lơng và cơ chế quản lý tiền lơng cũng đợc thực hiện theo các hình thức
khác nhau.
- Tiền lơng phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả của hàng hóa
sức lao động mà ngời sử dụng và ngời cung ứng thỏa thuận với nhau theo luật
cung cầu, giá cả trên thị trờng lao động.
- Tiền lơng là bộ phận cơ bản ( hoặc duy nhất) trong thu nhập của ngời
lao động, đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Để đáp ứng đợc những yêu cầu trên thì tiền lơng đợc hiểu là biểu hiện
bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động mà ngời sử
dụng (nhà nớc, chủ doanh nghiệp) phải trả cho ngời cung ứng sức lao động,
3 3
tuân theo các nguyên tắc cung-cầu, gía cả của thị trờng và pháp luật hiện
hành của Nhà nớc.
Quan hệ cung ứng và sử dụng lao động tuỳ thuộc từng quốc gia và tùy
từng giai đoạn phát triển của kinh tế-xã hội mà có những chính sách phù hợp
nhất định. Nhng bản chất của lao động- tiền lơng trong các quan hệ đó là
thống nhất với khái niệm đã nêu ở trên. Nền kinh tế thị trờng càng phát triển
và đợc xã hội hóa cao thì quan hệ cung ứng và sử dụng sức lao động trên tất
cả các lĩnh vực càng trở nên linh hoạt hơn, tính chất xã hội hóa của lao động
ngày càng cao hơn, tiền lơng trở thành nguồn thu nhập duy nhất, là mối quan
tâm và động lực lớn nhất với mọi đối tợng cung ứng sức lao động.
Cũng với khái niệm trên, tiền công chỉ là một biểu hiện, một tên gọi
khác của tiền lơng. Tiền công gắn trực tiếp hơn với các quan hệ thỏa thuận,

mua bán sức lao động và thờng đợc sử dụng trong lĩnh vực sản xuất- kinh
doanh, các hợp đồng thuê lao động có thời hạn. Tiền công còn đợc hiểu là
tiền trả cho một đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả theo khối lợng
công việc đợc thực hiện phổ biến trong những thỏa thuận thuê nhân công trên
thị trờng tự do và có thể gọi là giá công lao động. Trong những nền kinh tế
thị trờng, khái niệm tiền lơng và tiền công đợc xem là đồng nhất cả về bản
chất kinh tế, phạm vi và đối tợng áp dụng. Nhng ở các nớc đang chuyển từ
nền kinh tế mệnh lệnh sang kinh tế thị trờng, khái niệm tiền lơng thờng đợc
gắn với chế độ tuyển dụng suốt đời, hoặc một thỏa thuận hợp đồng sử dụng
lao động dài hạn, ổn định.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lợng lao
động nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lơng
là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết
kiệm chi phí về lao động sống (lơng), do đó góp phần hạ thấp giá thành sản
4 4
phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho ngời lao động trong
doanh nghiệp.
Tiền lơng không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh nghiệp
thu nhập đối với ngời lao động mà còn là một vấn đề kinh tế - chính trị - xã
hội mà Chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm.
1.2.2. Các hình thức trả tiền lơng
Trong các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác nhau của nền
kinh tế thị trờng có rất nhiều loại lao động khác nhau; tính chất, vai trò của
từng loại lao động đối với mỗi quá trình sản xuất kinh doanh lại khác nhau.
Vì thế, mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức trả lơng cho ngời lao động
sao cho hợp lý, phù hợp với đặc điểm công nghệ, phù hợp với trình độ năng
lực quản lý.
Hiện nay, việc trả lơng trong các doanh nghiệp phải thực hiện theo luật

lao động và theo Nghị định NĐ 197 CP 31-12-1994 của Thủ tớng Chính phủ
quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành tại điều 58 Bộ luật lao động nớc ta.
Các doanh nghiệp có thể áp dụng 3 hình thức trả lơng nh sau:
- Hình thức trả lơng theo thời gian
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm
- Hình thức trả lơng khoán
1.2.2.1. Hình thức trả lơng theo thời gian
Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lơng là thời gian làm việc và trình
độ nghiệp vụ của ngời lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau, mỗi ngành nghề cụ thể có một
thang lơng riêng, trong mỗi một thang lơng lại tuỳ theo trình độ thành thạo
5 5
nghiệp vụ, kỷ luật, chuyên môn mà chia làm nhiều bậc lơng, mỗi bậc lơng có
một mức tiền lơng nhất định.
Tiền lơng theo thời gian có thể tính theo các đơn vị thời gian nh: tháng,
tuần, ngày, giờ.
Lơng tháng đợc quy định sẵn đối với từng bậc lơng trong các thang l-
ơng, nó có nhiều nhợc điểm bởi không tính đợc ngời làm việc nhiều
hay ít ngày trong tháng, do đó không có tác dụng khuyến khích tận
dụng đủ số ngày làm việc quy định. Lơng tháng thờng áp dụng để trả
lơng cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế
và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản
xuất.
Lơng tuần đợc trả cho ngời lao động căn cứ vào mức lơng tháng và
số tuần thực tế trong tháng. Lơng tuần áp dụng trả cho các đối tợng
lao động có thời gian lao động không ổn định mang tính chất thời vụ.
Lơng ngày trả cho ngời lao động căn cứ vào mức lơng ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Lơng ngày thờng áp dụng để trả l-
ơng cho lao động trực tiếp hởng lơng thời gian, tính lơng cho ngời lao
động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và

làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH). Hình thức này
có u điểm đơn giản, dễ tính toán, phản ánh đợc trình độ kỹ thuật và
điều kiện làm việc của ngời lao động. Song, nó cha gắn tiền lơng với
kết quả lao động của từng ngời nên không kích thích việc tận dụng
thời gian lao động, nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản
phẩm.
Mức lơng giờ tính dựa trên cơ sở mức lơng ngày, nó thờng đợc áp
dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc
không hởng theo sản phẩm. Ưu điểm của hình thức này là đã tận
6 6
dụng đợc thời gian lao động của công nhân nhng nhợc điểm là vẫn
cha gắn tiền lơng với kết quả lao động với từng ngời, theo dõi phức
tạp...
Thực tế cho thấy đơn vị thời gian để trả lơng càng ngắn thì việc trả lơng
càng gần với mức độ hao phí lao động thực tế của ngời lao động.
*Tiền lơng Tiền lơng cấp bậc Số ngày làm việc
=
ì
tháng chức vụ 1 ngày thực tế trong tháng
7 7
Tiền lơng tháng
ì
12 tháng
*Tiền lơng tuần =
Số tuần làm việc theo chế độ (52)
Tiền lơng tháng
*Tiền lơng ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ (26)
Tiền lơng ngày
*Tiền lơng giờ =

Số giờ làm việc theo chế độ
Hình thức trả lơng này có nhợc điểm là không phát huy đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó không xét đến thái độ lao động,
đến cách sử dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị, cha chú ý đến kết quả và chất lợng công tác thực tế của ngời lao
động.
1.2.2.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lơng là số lợng và chất lợng sản
phẩm hoàn thành.
Đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao
động, gắn bó chặt chẽ thù lao lao động với kết quả sản xuất, kỹ thuật, chuyên
môn, nghiệp vụ, phát huy năng lực, khuyến khích tài năng, sử dụng và phát
huy đợc khả năng của máy móc trang thiết bị để tăng năng suất lao động.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những hạn chế có thể khắc phục đợc nh
năng suất cao nhng chất lợng kém do làm ẩu, vi phạm quy trình, sử dụng quá
năng lực của máy móc... đó là do quá coi trọng số lớng sản phẩm hoàn thành
và một phần cũng do các định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng quá lỏng lẻo,
không phù hợp với điều kiện và khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
8 8
Bởi vậy, trong việc trả lơng theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phải
xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn
giá tiền lơng đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý .
Tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp, hình
thức trả lơng theo sản phẩm đợc vận dụng theo các phơng pháp cụ thể:
- Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
- Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
- Trả lơng theo sản phẩm có thởng - phạt
- Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
1.2.2.3. Hình thức trả lơng khóan
Theo hình thức này, công nhân đợc giao việc và tự chịu trách nhiệm

với công việc đó cho tới khi hoàn thành.
Có 2 phơng pháp khoán: khoán công việc và khoán quỹ lơng.
*Khoán công việc:
Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lơng cho mỗi
công việc hoặc khối lợng sản phẩm hoàn thành. Ngời lao động căn cứ vào
mức lơng này có thể tính đợc tiền lơng của mình thông qua khối lợng công
việc mình đã hoàn thành.
Mức lơng quy định Khối lợng công việc
Tiền lơng khoán công việc =
ì
cho từng công việcđã hoàn thành
Cách trả lơng này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có
tính chất đột xuất nh bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa...
* Khoán quỹ l ơng:
9 9
Theo hình thức này, ngời lao động biết trớc số tiền lơng mà họ sẽ
nhận sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc đợc
giao. Căn cứ vào khối lợng từng công việc hoặc khối lợng sản phẩm và thời
gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lơng.
Trả lơng theo cách khoán quỹ lơng áp dụng cho những công việc
không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét
ra giao khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thờng là
những công việc cần hoàn thành đúng thời hạn.
Trả lơng theo cách này tạo cho ngời lao động có sự chủ động trong
việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn
thành công việc đợc giao. Còn đối với ngời giao khoán thì yên tâm về thời
gian hoàn thành.
Nhợc điểm của phơng pháp trả lơng này là dễ gây ra hiện tợng làm
bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lợng do muốn đảm bảo thời gian hoàn
thành. Vì vậy, muốn áp dụng phơng pháp này thì công tác kiểm nghiệm chất

lợng sản phẩm trớc khi giao nhận phải đợc coi trọng, thực hiện chặt chẽ.
Nhìn chung, ở các doanh nghiệp do tồn tại trong nền kinh tế thị tr-
ờng, đặt lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm đợc chi phí lơng
là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lơng đợc lựa chọn sau khi
nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ
bản, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thờng ở một
doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác
nhau. Vì vậy, các hình thức trả lơng đợc các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt,
phù hợp trong mỗi trờng hợp, hoàn cảnh cụ thể để có đợc tính kinh tế cao
nhất.
1.2.3. Vai trò của tiền lơng
10 10

×