Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Nhận xét, đánh giá thực trạng về các phần hành KT ở công ty TNHH Bao Bì Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.24 KB, 57 trang )

Nhận xét, đánh giá thực trạng về các phần hành KT ở công
ty TNHH Bao Bì Thăng Long.
Từ những đặc điểm trên về các phần hành KT của công ty TNHH Bao Bì
Thăng Long ta thấy những u điểm và nhợc điểm của các phần hành KT tại XN.
1. Ưu và nhợc điểm của công tác KT NVL, CCDC ở công ty TNHH Bao Bì
Thăng Long .
1.1 Ưu điểm:
+ KT NVL, CCDC của công ty đã sử dụng đúng các loại chứng từ và sổ
sách KT theo chế độ KT hiện hành của Nhà nớc. Giúp cho công tác KT đợc tiến
hành hợp lý, chặt chẽ. Đảm bảo chính xác số liệu, việc áp dụng hình thức KT
theo hình thức NKC rất phù hợp với công tác hạch toán của công ty
+ Tổ chức công tác KT một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất
của công ty.Các kho có đầy đủ phơng tiện đảm bảo an toàn trong kho, kho vật
liệu dùng cho sản xuất đợc bố trí cho các phân xởng luôn
đảm bảo cung cấp vật liệu đày đủ và kịp thời cho sản xuất theo đơn đặt hàng.
+ Các khâu dự trữ NVL, CCDC, định mức NVL, CCDC luôn đợc xác
định phù hợp tại công ty, luôn có nguồn NVL dự trữ đảm bảo cho quá trình sản
xuất đợc liên tục và không bị gián đoạn.
+ Vì nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất của công ty ở nớc ta rất sẵn
nên việc tìm kiếm, thu mua NVL không gặp phải khó khăn. Công ty luôn tìm đ-
ợc nguồn mua NVL phù hợp về giá cả. Vì vậy nguồn NVL của xí nghiệp luôn
đảm bảo đầy đủ để cung cấp cho quá trình sản xuất của công ty. Luôn đảm bảo
về số lợng, chất lợng và thời gian.
+ Công ty hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Đây là phơng
pháp phù hợp với đặc điểm NVL, CCDC của công ty cũng nh hoạt động kiểm
kê của công ty.
+ Phòng KT có trang bị máy vi tính nên việc lựa chọn phơng pháp kê
khai thờng xuyên là hoàn toàn đúng đắn.
1
1.2. Nhợc điểm.
Bên cạnh những thuận lợi thì công tác KT NVL, CCDC của công ty cũng


có những hạn chế nhất định.
+ Công tác KT đánh giá NVL xuất kho theo phơng pháp bình quân
gia quyền cuối kỳ sẽ không đáp ứng đợc nhu cầu giám sát thờng xuyên,
không phản ánh kịp thời biến động của vật liệu. Chỉ cuối tháng mới tính đ-
ợc đơn giá.
Đồng thời công ty cha áp dụng KT máy trong hạch toán nên việc hạch
toán gặp vất vả hơn, chủ yếu là làm trên Excel do đó cồng kềnh không tiện cho
việc kiểm tra và theo dõi.
2. Ưu và nhợc điểm của công tác KTTL và BHXH:
2.1. Ưu điểm:
KTTL và BHXH cũng sử dụng chứng từ và sổ sách theo đúng quy định
hiện hành của chế độ KT do Bộ Tài Chính ban hành.
Trình tự luôn chuyển và ghi chép sổ sách đợc tổ chức một cách khoa học. Sổ lập
ra đúng thực tiễn.
Công ty áp dụng hình thức TLSP là chủ yếu cho CN trực tiếp sản xuất
,đảm bảo đúng nguyên tắc phơng pháp lao động, TL gắn với số lợng, chất lợng
lao động, do đó kích thích ngời lao động quan tâm đến kết quả và chất lợng của
sản phẩm do mình trực tiếp sản xuất ra, thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Khuyến khích ngời lao động ra sức phấn đấu nâng cao trình độ về mọi mặt,
phát huy sáng tạo về kỹ thuật, ngời lao động sử dụng tốt máy móc, thiết bị, đảm
bảo kỹ thuật lao động góp phần thúc đẩy cải tiến tổ chức sản xuất.
+ Công ty tiến hành trích nộp BHXH, KPCĐ theo đúng quy định, nộp
đủ và đúng hạn. Thanh toán kịp thời tiền lơng cho cán bộ CNV trong công
ty.
2.2. Nhợc điểm
2
Bên cạnh những u điểm trên thì công ty cũng còn một số hạn chế cần
khắc phục:
+ Công ty tính lơng sản phẩm theo nhóm nên không phản ánh chính xác
năng suất lao động của từng ngời lao động làm hạn chế tính phát huy của ngời

lao động và không phản ánh tay nghề của từng ngời.
+ Do đặc điểm của công ty là sản xuất bao bì nên ngời lao động phảI làm
việc trong môi trờng độc hại. Nhng công ty lại không tính riêng thành một
khoản phụ cấp về độc hại riêng mà công ty lại tiến hành trả gộp với tiền lơng
sản phẩm. Do đó KT rất khó tính toán.
3. Ưu, nhợc điểm của công tác KTTSCĐ của công ty:
3.1 Ưu điểm:
+ Công ty sử dụng những chứng từ và sổ sách phù hợp với chế độ KT
hiện hành do Bộ TC ban hành. Cách tính rõ ràng, chính xác và đầy đủ, kịp thời
về sản lợng hiện có và tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ. Thuận lợi cho việc
kiểm tra đối chiếu, theo dõi về TSCĐ.
+ KT TSCĐ luôn phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ, trong quá
trình sử dụng. Tính toán, phân bổ và phản ánh chính xác số KH và chi phí
SXKD.
3.2. Nhợc điểm:
Bên cạnh những u điểm ở trên, công tác KT TSCĐ của công ty còn tồn tại
một số hạn chế nhất định sau:
+ Để thuận lợi cho việc quản lý đối tợng ghi TSCĐ thì cần phải đánh số.
Nhng việc đánh số ở công ty không thống nhất nên cũng gây khó khăn cho việc
ghi số và ghi chép của KT TSCĐ.
+ Đồng thời hiện nay ở công ty còn có một số máy móc đã hỏng, đã khấu
hao gần hết nhng công ty vẫn cha tiến hành thanh lý đợc.
4. Ưu và nhợc điểm của công tác KT tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm:
3
4.1. Ưu điểm:
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng tổng, phản ánh và đo lờng kết
quả kinh doanh của công ty.
Công ty đã sử dụng chứng từ và sổ sách đúng quy định hiện hành. Đặc tr-
ng của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng nên KT đã tập hợp và phân bổ chi

phí đúng cho từng đơn đặt hàng theo đúng quy định.
+ Với lợng hàng tồn kho, công ty đã áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên để hạch toán, kết hợp phơng pháp kiểm kê định kỳ, kiểm tra tình hình
N_X_T kho các loại nguyên liệu, CCDC. Đặc biệt là công tác hạch toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm.
+ Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty đã đáp
ứng kịp thời và đúng yêu cầu quản lý tạo điều kiện cho công ty thực hiện tiết
kiệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty đã sử
dụng TK154 để mở chi tiết cho từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, thuận tiện
cho công tác tính giá thành.
4.2. Nhợc điểm:
Tuy nhiên cũng còn một số hạn chế nhỏ bên cạnh những u điểm trên
nh:
+ Chi phí NVL có giá trị lớn và chiếm tỷ trọng lớn trong thành phẩm.
Trong khi giá của các loại NVL luôn có sự biến động bất thờng và chi phí cũng
luôn biến động theo chiều hớng tăng. Nên gây khó khăn cho công tác hạch toán
giảm chi phí và hạ giá thành của công ty.
4
5. Ưu và nhợc điểm của công tác KT tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh:
5.1. Ưu điểm:
Công ty sử dụng các loại chứng từ và sổ sách đúng quy định hiện hành
của Bộ TC. Phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các thông tin cần thiết cho
việc ghi sổ.
+ Cách thức tổ chức sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng là
chủ yếu. Do vậy mà công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm đơn giản, trong việc
tính toán, thực hiện giao hàng đúng số lợng, chất lợng và theo đúng thời gian
ghi trong các hợp đồng với khách hàng.
+ Công ty thực hiện chế độ tính thuế GTGT đúng với chế độ KT hiện
hành, nộp đúng hạn và nộp đủ cho cơ quan thuế.

5.2 Nhợc điểm:
Việc công ty bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài đã làm ảnh hởng tới
công tác chi trả lơng và thanh toán với ngời bán, gây nên một số khó khăn đối
với công ty.
5
Phần II: Chuyên đề
Kế toán Nguyên vật liệu
I. Lý do chọn chuyên đề:
NVL là đối tợng lao động và là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất .Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã
hội loài ngời. Trải qua quá trình lâu dài từ nền sản xuất mang tính tự cung
tự cấp đến nền sản xuất hàng hoá trên quy mô rộng lớn. Ngày nay trong nền
kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất, chính là những đơn vị trực tiếp tạo ra
của cải vật chất, cung cấp sản phẩm, lao vụ, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
của toàn xã hội.
Để tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp cần có các yếu tố đầu vào là
đối tợng lao động, t liệu lao động và lao động. Trong đó đối tợng lao động
là những vật ở trong tự nhiên mà lao động của con ngời tác động vào nhằm
biến đổi theo mục đích của mình. Biểu hiện cụ thể của đối ợng lao động đới
dạng vật chất hoá là vật liệu là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất cấu thành thực thể sản phẩm.
Mặt khác chi phí NVL thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất, mỗi sự biến động về chi phí NVL sẽ làm ảnh hởng lớn đến sự
biến động của giá thành sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị tr ờng,
khi mà các doanh nghiệp ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt thì việc phấn
đấu hạ giá thành luôn là vấn đề đợc công ty quan tâm hàng đầu. Đó là một
trong các yếu tố quan trọng, quyết định tới sự sống còn của công ty.
Đối với tổng thể nền KTQD, vật liệu là điều kiện cần cho việc duy trì
sản xuất, vật liệu vừa là sản phẩm của lao động, vừa là yếu tố đầu vào của
một quá trình sản xuất khác. Do đó vật liệu là nhân tố tạo nên mối quan hệ

cân đối giữa các nghành, các đơn vị trong nền KTQD.
Nh vậy có thể nói, vật liệu có vai trò rất to lớn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty cũng nh của toàn bộ nền KTQD. Có vai trò và
6
vị trí nh vậy, đòi hỏi công ty phải có những biện pháp nhất định để quản lý
vật liệu ở tất cả các khâu: thu mua, dự trữ, bảo quản, sử dụng đảm bảo yêu
cầu tiết kiệm, hiệu quả. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
II. Cơ sở lý luận về chuyên đề KT NVL:
1. Đặc điểm và nhiệm vụ của KT:
1.1. Đặc điểm:
NVL là những đối tợng lao động đã đợc thể hiện dới dạng vật hoá, NVL
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.Và khi tham gia vào quá trình sản xuất, d-
ới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái
vật chất ban đầu, để tạo thành hình thái của sản phẩm.
NVL thuộc TSLĐ, giá trị NL thuộc vốn lao động dự trữ của doanh
nghiệp, NVL chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ở các doanh nghiệp.
+ Các loại bao bì dùng để chứa vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu
mua, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
+ Những dụng cụ, đồ nghề thuỷ tinh, sành sứ, giầy dép, quần áo
chuyên dùng để làm việc
+ Các dụng cụ gá lắp chuyên dụng dùng cho sản xuất.
1.2. Nhiệm vụ
Để hạch toán NVL một cách kịp thời, chính xác, KT có nhiệm vụ:
+ Tổ chức, đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và doanh nghiệp.
+ Tổ chức chứng từ, sổ sách KT phù hợp với phơng pháp KT hàng tồn
của doanh nghiệp.
+ Phân tích , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình sử

dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3. Yêu cầu quản lý.
7
Trong nền kinh tế thị trờng, kinh doanh có lãI là mục tiêu hàng đầu của
bất kỳ doanh nghiệp nào. Để đạt đợc mục tiêu này, một trong những công việc
quan trọng mà doanh nghiệp phải thực hiện là quản lý vật liệu một cách toàn
diện và có hiệu quả từ khâu thu mua đến khâu sử dụng, từ đó cung cấp đầy đủ
kịp thời các thông tin cần thiết cho nhà quản lý để đa ra quyết định tối u cho sản
xuất kinh doanh.
+ Trong khâu thu mua vật liệu phảI quản lý về khối lợng, quy cách,
chủng loại giá mua, chi phí thu mua, thực hiện kế hoạchthu mua đúng tiến độ,
thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Trong khâu bảo quản: tránh mất mát, h hỏng, hao hụt đảm bảo an toàn
vật liệu. Thực hiệnđúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu.
+ Trong khâu dự trữ: Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
bình thờng không bị ngng trệ, gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây
tình trạng ứ đọng vốn nhiều, đòi hỏi các doanh nghiệp phảI xác định đợc mức
tối đa, tối thiểu, sản xuất tiết kiệm, hợp lý NVL.
+ Trong khâu sử dụng: sử dụng NVL một cách tiết kiệm và có hiệu quả
trên cơ sở xây dụng một hệ thống định mức tiêu hao vật liệuvà dự đoán chi phí
hợp lý, hệ thống tiêu hao vật liệu không những phảI có đầy đủ cho từng chi tiết,
từng bộ phận mà còn phaỉe không ngừng cảI tiến, hoàn thiện để đạt tốt định
mức trên.
Nh vậy, để công tác quản lý vật liệu thật hiệu quả đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có đầy đủ kho tàng bảo quản tramg thiết bị, phơng tiện bảo quản
cân đo, đong đếm, phải bố trí thủ kho, nhân viên có trình độ nghiệp vụ. Bố trí
sắp xếp phải đúng yêu cầu kỹ thuật đảm bảo thuận tiện cho việc nhập xuất và
kiểm tra theo dõi.
Tóm lại, vật liệu là yếu tố đ/c trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm,
muốn sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lợng cao và tạo uy tín trên thị trờng nhất

định phải tổ chức khâu quản lý và bảo quản vật liệu.
1.4. Vai trò của KT đối với việc quản lý và sử dụng vật liệu.
8
Công việc của KT VL luôn đợc coi trọng và thờng theo dõi về mặt giá trị
của vật liệu. Mặt khác KT là ngời có nhiệm vụ theo dõi tình hình chỉ đạo quá
trình sản xuất. Vậy KT vật liệu phải luôn đảm bảo chính xác kịp thời do nó ảnh
hởng không nhỏ đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành hay ảnh hởng đến
quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc sử dụng thớc đo tiền tệ để theo dõi tình hình nhập, xuất, dự trữ vật liệu,
tình hình tiêu hao NVL sẽ ngăn ngừa xử lý đợc những trờng hợp lãng phí vật
liệu, tiết kiệm chi phí không cần thiết trong quá trình trên.
1.5. Nhiệm vụ của Kế Toán VL trong doanh nghiệp sản xuất:
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công tác quản lý KT là tiết kiệm
lao động xã hội. Trong các doanh nghiệp sản xuất phải tiết kiệm triệt để các
khoản chi phí.
Vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn là bộ phận quan trọng trong tổng số
tồn kho của doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vật liệu là một trong
những nhân tố quan trọng quyết định tới sự thành công trong công tác quản lý
doanh nghiệp. Ngày nay trong điều kiện nền KTTT việc cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp là điều khó tránh khỏi trong cuộc chạy đua này, ai biết tổ
chức quản lý đúng thì doanh nghiệp đó sẽ đứng vững và phát triển. vật liệu là
những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nếu quản lý và sử dụng tốt thì sẽ
tạo cho các yếu tố đầu ra có những cơ hội tốt nhất để tiêu thụ. Chính vì vậy
trong suốt quá trình luôn chuyển, việc giám sát chặt chẽ số lợng mua vào, xuất
dùng để đảm bảo chất lợng sản phẩm theo đúng yêu cầu về kỹ thuật giá trị đã
đề ra, đòi hỏi cán bộ Kế Toán VL phải thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
+ Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua v/c,
bảo quản tình hình nhập xuất, tồn kho vật liệu, tính giá thành thực tế cảu vật
liệu đã mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thu mua vật liệu về các mặt: số l-

ợng, chủng loại, giá cả và thời hạn đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
9
+ áp dụng đúng đắn các biện pháp, nghiệp vụ, kỹ thuật, KT hàng tồn
kho, mở sổ, thể KT chi tiết để ghi chép, phản ánh, phân loại tổng hợp số liệu về
tình hình hiện có và sự biến động tăng, giảm trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm. Thực hiện KT hàng tồn kho theo đúng chế độ, đúng
phơng pháp quy định để đảm bảo yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và
yêu cầu của doanh nghiệp.
+ Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ
bảo quản, dự trữ sử dụng vật liệu. Kiểm tra tính toán chính xác giá trị vật liệu
cho các đối tợng sản xuất sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tham gia kiểm kê đánh giá loại hàng tồn kho theo đúng chế độ Nhà n-
ớc quy định, lập báo cáo vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và lãnh đạo tiến
hành phân tích, đánh giá vật liệu ở từng khâu nhằm đa ra các thông tin cần thiết
cho quá trình quản lý.
2. Phân loại và đánh giá NVL:
2.1. Phân loại :
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, có vai trò công dụng
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để tổ chức tốt việc quản lý và
hạch toán KT thì phải phân loại vật liệu, phân loại vật liệu là việc sắp xếp các
vật liệu để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán.
Phân loại NVL: căn cứ vào vai trò, tác dụng của NVL, yêu cầu thực tế
của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, NVL đợc phân ra các
loại sau:
+ Nguyên liệu là vật liệu chính là những nguyên liệu , vật liệu trong quá
trình gia công, chế biến cấu thành hình thái vật chất chủ yếu của sản phẩm .
+ vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất,
đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thành và nâng cao tính năng chất

lợng của sản phẩm hoặc đợc sử dụng để đảm bảo cho công cụ hoạt động bình
thờng, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
10
+ Nhiên liệu: là những loại vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lợng trong
quá trình sản xuất kinh doanh nh than, củi, xăng, dầu, khí đốt
+ Phụ tùng thay thế: Là loại vật t đợc sử dụng cho hoạt động bảo dỡng
sửa chữa TSCĐ trong doanh nghiệp.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh
lý TS, có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài.
+ Vật liệu khác: Là các loại vật liệu còn lại. Ngoài các loại cha kể ở trên
nh vỏ bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc trng
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và KT chi tiết của từng doanh nghiệp mà
trong từng loại NVL đợc chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết
hơn.
2.2. Đánh giá NVL:
2.2.1. Giá thực tế nhập kho:
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nên thuế GTGT
không đợc tính vào giá thực tế vật liệu nhập kho.
Tuỳ theo từng nguồn nhập khác nhau mà vật liệu đợc tính giá khác nhau,
đối với NVL mua ngoài:
Giá thực tế Giá mua ghi Chi phí Các khoản triết khấu
NVL trên HĐ thu mua giảm giá(nếu có)
11
Đơn giá TT tồn đầu kỳ
Số lượng tồn kho đầu kỳ
Đơn giá bình quân =
Đơn giá TT tồn đầu kỳ + Giá TT nhập trong kỳ
SL tồn kho đầu kỳ + SL nhập trong kỳ
Đơn giá BQ =
+ Đối với NVL doanh nghiệp tự gia công chế biến:

Giá thực tế vật liệu xuất Chi phí gia
kho gia công chế biến công chế biến

+ Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế Giá thực tế VL Chi phí vận Chi phí thuê ngoài
NVL xuất kho GCCB chuyển bốc rỡ gia công cơ bản
+ NVL nhận vốn góp liên doanh, cổ phần giá đợc tính theo giá thị tr-
ờng tơng đơng.
+ Phế liệu đợc xác địnhtheo giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đợc
hay giá trị thu hồi tối thiểu.
2.2.2.Giá thực tế xuất kho:
Đối với NVL xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm của từng doanh
nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ KT, có thể sử
dụng một trong các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp đơn giá bình quân: Theo phơng pháp này, giá thực tế
NVL xuất dùng trong kỳ đợc tính theo giá trị bình quân. Giá bình quân có
thể đợc tính theo giá bình quân cuối kỳ trớc, giá bình quân sau mỗi lần
nhập, giá bình quân cuối kỳ.
- Giá bình quân đầu kỳ(cuối kỳ trớc):
Giá TT xuất kho = SL xuất kho * Đơn giá bình quân
- Giá bình quân cuối kỳ:
Giá TT xuất kho = SL xuất kho * Đơn giá bình quân
12
Giá thực tế =
Đơn giá TT tồn trước khi nhập + Giá TT nhập
SL tồn trước khi nhập + SL nhập
Đơn giá BQ =
- Giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá TT xuất kho = SL xuất kho * Đơn giá bình quân
Ưu điểm: dễ tính, dễ nhớ.

Nhợc điểm: Giá không chính xác, không phù hợp với nến kinh tế lạm
phát
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc( FIFO).
Phơng pháp này ngời ta giả thiết rằng số NVL nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lần nhập.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng
giảm.
Ưu điểm: tính đơn giản, kịp thời, phù hợp với nền kinh tế ổn định và giá
của NVL có xu hớng giảm.
Nhợc điểm: Có nhiều đơn giá trong một lần xuất.
+ Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp bảo quản từng lô vật liệu
nhập kho. Vì vậy khi xuất lô nào sẽ tính theo giá đích danh của lô đó.
+ Trong thực tế việc hạch toán NVL biến dộng hàng ngày là một việc làm
hết sức phức tạp và khó khăn.
Để khắc phục khó khăn nói trên và đơn giản cho công tác hạch toán hàng
ngày, doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán có thể có thể lấy theo giá kế hoạch và giá cuối kỳ trớc và
đợc quy định thống nhất trong kỳ hạch toán. Hàng ngày KT ghi sổ theo giá
hạch toán.
Đến cuối kỳ hạch toán, KT tiến hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá
thực tế theo các bớc sau:
+ Xác định hệ số giá của vật liệu.
13
+ Xác định giá thực tế của NVL xuất trong kỳ
+ Xác định giá thực tế của NVL xuất trong kỳ:
Giá TT xuất kho = SL xuất kho * Đơn giá bình quân
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thức NVL chủ
yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
3. Kế toán chi tiết.

3.1. Chứng từ, sổ sách:
Để hạch toán chi tiết NVL KT sử dụng các chứng từ sau: phiếu xuất kho,
phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật t, sản phẩm hàng hoá, hoá đơn cớc
phí vận chuyển, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Ngoài các chứng từ sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nớc trong
các doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ KT hớng dẫn nh: phiếu xuất vật
t theo hạn mức, biên bản kiểm nghiệm vật t.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp KT chi tiết mà KY chi tiết NVL sử dụng các
sổ KT chi tiết sau: sổ (thẻ) kho, sổ (thẻ) kếa toán chi tiết NVL, CCDC, sổ đối
chiếu luân chuyển, sổ số d. Ngoài ra còn sử dụng các biểu nh: bảng kê nhập
(xuất), bảng luỹ kế tổng hợp Nhập Xuất Tồn vật liệu.
3.2. KT chi tiết NVL:
Hạch toán chi tiết NVL là công việc có khối lợng lớn, hạch toán khá
phức tạp ở các doanh nghiệp.Việc hạch toán chi tiết phải phản ánh cả giá trị, số
lợng và chất lợng của từng thứ( từng danh điểm) NVL theo từn kho và từng ngời
phụ trách. Hiện nay tuỳ theo điều kiện kinh doanh cụ thể, trình độ quản lý và
hạch toán chi tiết là: phơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển phơng pháp sổ số d.
3.2.1. Phơng pháp thẻ song song:
14
Hệ số giá NVL =
Giá TT tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Giá HT tồn đầu kỳ + Giá HT nhập trong kỳ
Phơng pháp thẻ song song là phơng pháp tơng đối đơn giản, theo phơng
pháp này để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất và tồn kho NVL, CC,DC ở kho
phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lợng và giá trị.
ở kho hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập kho, xuất kho thủ kho
ghi số lợng thực nhập, xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi nghiệp vụ
nhập, xuất hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho ghi trên thẻ kho.
Mỗi chứng từ ghi một dòng. Đối với PXK vật t theo hạn mức sau mỗi lần

xuất, thủ kho phải ghi số thực xuất vào thẻ kho mà không đợi đến khi kết thúc
chứng từ mới ghi một lần. Hàng ngày hoặc định kỳ( 3, 5 ngày ) thủ kho phải th-
ờng xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số thực tế còn lại ở kho để
đảm bảo số lợng trên sổ sách và ở kho luôn khớp với nhau. Sau khi ghi thẻ kho,
thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán.
Tại phòng KT: Phải mở thẻ kt chi tiết cho từng danh điểm NVL, CC,DC
tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ KT chi tiết vật liệu có nội dung nh thẻ kho,
chỉ khác là theo dõi cả về giá trị của vật liệu. Hàng ngày hoặc định kỳ ( 3, 5
ngày ) một lần, nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển đến,
nhân viên KT vật liệu phỉa kiểm tra chứng từ, đối chiếu chứng từ nhập, xuất kho
với các chứng từ khác có liên quan ( nh hoá đơn mua hàng, hợp đồng vận
chuyển) ghi đơn giá hạch toán vào phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ
nhập, xuất. Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất đã kiểm tra và tính thành tiền,
kế toán lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất kho vào các thẻ kế toán chi tiết vật
liệu liên quan giống nh trình tự ghi thẻ kho của thủ kho.
Cuối tháng, sau khi hi chép toàn bộ các nghiệp vụ nhập, xuất kho vào
thẻ ké toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng, tính ra tổng số nhập, xuất kho và
tồn kho của từng thứ danh điểm vật liệu. Số lợng tồn kho phản ánh trên thẻ kế
toán chi tiết phải đợc đối chiếu khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho tơng ứng.
Mọi sai sót phát hiện khi đối chiếu phải đợc kiểm tra xác minh và chỉnh lý kịp
thời theo đúng sự thật. Để thực hiện đối chiếu giữa kt chi tiết và kế toán tổng
hợp, sau khi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, kt phải căn cứ vào thẻ KT chi
15
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng tổng hợp NưXưT
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết
tiết chi tiết vật liệu bảng tổng hợp nhập, xuất và tồnkho của vật liệu. Số liệu của
bảng này đợc đối chiếu với số liệu của KT tổng hợp phản ánh trên bảng tính và

giá vật liệu.
Phơng pháp thẻ song song là một phơng pháp đơn giản, dễ làm, tuy nhiên
trong điều kiện sản xuất lớn , áp dụng phơng pháp này mất nhiều công sức do
ghi chép trùng lặp.
Sơ đồ kế toán vật liệu theo phơng pháp thẻ song song:
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Ưu điểm: Phơng pháp thẻ song song có u điểm ghi chép đơn giản, dễ
kiểm tra đối chiêu số liệu và phát hiện ra việc ghi chép sai sót.
Nhợc điểm: Việc ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng KT về chỉ tiêu
số lợng, khối lợng ghi chép quá lớn nếu nh chửng loại vật t nhiều, tình hình
nhập, xuất diễn ra thờng xuyên.
16
Điều kiện áp dụng: thích hợp cho những doanh nghiệp có ít chủng
loại vật t, hàng hoá, khối lợng nhập, xuất ít phát sinh không thờng xuyên,
trình độ nhân viên KT cha cao
3.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luôn chuyển:
Phơng pháp này đợc hình thành ttrên cơ sở cải tiến một bớc phơng
pháp thẻ song song.
Tại kho vẫn phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng đối với tèng
danh điểm vật t nh phơng pháp thẻ song song. Tuy nhiên tại phòng KT
không mở thẻ kho, sổ KT chi tiết vật liệu mà thay vao đó chỉ mở một
quyển sổ là sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và giá trị của
từng danh điểm vật liệu trong từng kho. Sổ đối chiếu luân chuyển không
ghi theo từng chứng từ nhập xuất mà chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên
cơ sở tổng hợp nhập, xuất kho phát sinh trong tháng của từng danh điểm
vật liệu. Mỗi danh điểm vật liệu chỉ đợc ghi một dòng trên sổ đối chiếu
luân chuyển.
Cuối tháng đối chiếu số lợng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển

với thẻ kho của thủ kho và lấy số tiền của từng loại vật liệu này để đối
chiếu với KT tổng hợp.
KT chi tiết vật liệu theo từng danh điểm vật liệu đợc giảm nhẹ, nhng
toàn bộ công việc tính toán, ghi chép, kiểm tra đều phải dồn vào công việc
cuối tháng cho nên công việc hạch toán và lập báo cáo hàng tháng th ờng
bị chậm trễ.
17
Phiếu nhập kho Bảng kê nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Bảng kê xuấtPhiếu xuất kho
Sơ đồ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Ưu điểm: Phơng pháp sổ đối chiếu có u điểm là giảm đợc khối lợng
ghi sổ KT do ghi chép vào cuối tháng.
Nhợc điểm: Công việc KT dồn vào cuối tháng.
Việc đối chiếu, kiêm tra số lợng trong tháng giữa thủ kho và phòng
KT không đợc tiến hành do trong tháng KT cha ghi sổ.
Việc ghi sổ KT vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều
nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu, không bố chí riêng nhân viên KT chi tiết vật
liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi từng nghiệp vụ nhập xuất
vật liệu hàng ngày.
3.2.3. Phơng pháp sổ số d:
Đây là phơng pháp đã cảI tiến một bớc cơ bản trong việc tổ chức hạch
toán chi tiết vật liệu. Đặc điểm nổi bật của phơng pháp này là kết hợp chặt
chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng KT

18
và trên cơ sở đó ở kho chỉ hạch toán về số lợng và ở phòng KT chỉ hạch
toán về giá trị của vật liệu. Xoá bỏ đợc việc ghi chép trùng lặp giữa kho và
phòng KT, tạo điều kiện thực hiện việc kiểm tra thờng xuyên có hệ thống
của KT đối với thủ kho đảm bảo số liệu chính xác kịp thời.
Tại kho: thủ kho hạch toán vật liệu trên các thẻ kho nh các phơng pháp
trên.
Hàng ngày định kỳ ( 3 hoặc 5 ngày) sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho
phảI tổng hợp toàn bộ các chứng từ nhập, xuất kho phát sinh trong ngày ( hoặc
trong kỳ) theo từng nhóm vật liệu quy định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng
từ, lập phiếu giao nhận chứng từ kê rõ số lợng, số hiệu các chứng từ của từng
loại vật liệu.
Phiếu giao nhận chứng từ phải lập riêng cho phiếu nhập kho 1 bản, phiếu
xuất kho 1 bản. Phiếu này sau khi lập xong đợc đính kèm với các tập phiếu
nhập kho hoặc phiếu xuất kho để giao cho KT.
Ngoài công việc hàng ngày nh trên cuối tháng thủ kho còn phải căn cứ
vào các thẻ kho đã đợc KT kiểm tra, ghi số lợng vật liệu tồn kho của tờng danh
điểm vật liệu vào sổ số d. Sổ số d do KT mở cho từng kho, mở cho cả năm và
giao cho thủ kho trớc ngày cuối tháng. Trong sổ số d các danh điểm vật liệu đợc
in sẵn, xắp xếp theo thứ tự trong từng nhóm và loại vật liêu. Ghi sổ số d xong
thủ kho chuyển sổ số d cho KT để kiểm tra và tính thành tiền.
Nhân viên KT vật liệu phụ trách theo dõi kho phải thờng xuyên xuống
kho để hớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho vủa thủ kho và thu nhận
chứng từ cùng với thủ kho ký tên vào phiếu giao nhận chứng từ.
Tại phòng KT: nhận đợc các chứng từ nhập, xuất vật liệu và phiếu giao
nhận chứng từ, KT tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ KT có liên
quan. Sau đó KT tiến hành tính giá các chứng từ theo giá hạch toán, tổng cộng
số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ đã đợc tính giá, KT ghi vào bảng luỹ kế
nhập, xuất, tồn kho vật liệu.
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu đợc mở ở kho, mỗi kho một tờ.

Số cột trong các phần nhập và xuất nhiều hay ít phụ thuộc vào số lần quy định
19
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
của KT xuống kho thu nhận chứng từ. Cơ sở để ghi vào bảng luỹ kế là các phiếu
giao nhận chứng từ nhập và các phiếu giao nhận chứng từ xuất.
Cuối tháng sau khi tính giá và ghi số tiền nhập xuất lần cuối tháng vào
bảng luỹ kế, KT tính ra số tồn kho cuối kỳ bằng tiền của từng nhóm và từng loại
vật liệu trên bảng kê luỹ kế. Số tồn kho cuối tháng của từng nhóm vật liệu trên
bảng luỹ kế đợc sử dụng để đối chiếu với số d bằng tiền trên sổ số d và với bảng
kê tính giá vật liệu của KT tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Ưu điểm: phơng pháp sổ số d có u điểm giảm đợc khối lợng công việc
ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu giá trị.
Công việc KT đều tiến hành trong tháng không tập trung dồn vào cuối
tháng. Thực hiện đợc việc kiểm tra thờng xuyên của KT đối với việc ghi chép,
tính toán của thủ kho đảm bảo chính xác số liệu KT.
20
Nhợc điểm: số liệu ở sổ KT chỉ ghi phần giá trị vật liệu, theo từng nhóm
vật liệu. Nên muốn biết tình hình cụ thể của từng thứ vật liệu nào đó phải trực
tiếp xem xét trên thẻ kho.

Điều kiện áp dụng: phơng pháp sổ số d thích hợp với các doanh nghiệp
có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất sử dụng nhiều loại vật t hàng hoá, doanh nghiệp
đã xây dựng danh điểm vật t, hàng hoá. Sử dụng đơn giá hạch toán, nhân viên
KT có trình độ cao.
III. Đặc điểm liên quan đến công tác KT NVL của công ty TNHH
Bao Bì Thăng Long .
1. Đặc thù của công ty:
Do đặc điểm tính chất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty với
quy mô công nghẹ khép kín, quy mô sản xuất vừa phải. sản phẩm có tính
đặc trng riêng biệt, có nhiều mẫu mã( theo đơn đặt hàng) và với số lợnglớn
nên nhu cầu về vật t, sản xuất hàng năm của công ty rất lớn. Tổng giá trị
NVL chiếm hơn 80% trong giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và tiêu dùng công ty tự khai
thác, tự tìm nguồn và cân đối đảm bảo lấy trên cơ sở các hợp đồng đã ký
kết. Việc sử dụng, quản lý vật t cũng từng bớc đổi mới, cải tiến. Đặc biệt
từ khâu mua vào đến khâu xuất ra đều phải thông qua kiểm định và quy
cách phẩm chất, chất lợng. Công ty đặc biệt quan tâm đến công tác định
mức và hao vật t cho quá trình sản xuất, các loại sản phẩm đợc hết sức
quan tâm, đồng thời thờng xuyên tiến hành theo dõi và khảo sát đẻ có mức
tiêu hao và sử dụng vật t một cách ổn định, tránh tình trạng lãng phí đầu
vào. Vì vậy muốn hạ giá thành sản phẩm cần tìm ra trọng điểm để hạ giá
thành, mà trọng điểm đó là yếu tố đầu vào của các NVL dùng để chế biến
sản phẩm. Vì vậy t các năm gần đây (2003-2004) năm nào công ty cũng tổ
chức dò sát lại định mức tiêu hao vật t của từng loại sản phẩm.
Công ty xem xét, điều chỉnh giữa mức cấp phát với mức thực tế sử
dụng của phân xởng, tổ sản xuất.
21
Với phơng châm sử dụng tiết kiệm và không làm ảnh hởng tới chất l-
ợng sản phẩm. Đồng thời tăng cờng các biện pháp quản lý chặt chẽ các
nguồn vật t trong công ty.

Ngoài ra công ty còn vận động công nhân tích cực nghiên cứu sử
dụng và đa ra các biên pháp cải tiến quy trình sản xuất để sản phẩm sản
xuất ra có tính thẩm mỹ cao hơn, đồng thời chất lợng cũng đợc nâng cao mà
đảm bảo về chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
NVL chủ yếu để sản xuất sản phẩm là nguyên liệu đợc mua trong n-
ớc, sản phẩm sản xuất ra cũng tiêu thụ trong nớc 100%. Nh vậycó thể nói
mô hình sản xuất kinh doanh của công ty là: mua NVL sản xuất sản
phẩm tiêu thụ sản phẩm nội địa.
Quá trình sản xuất ra sản phẩm mới, vật liệu chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất khách sạn nhất định, vật liệu tiêu hao toàn bộ và thay đổi
hình thái vật chất ban đầu. Để tạo ra hình thái vật chất sản phẩm mới d ới sự
tác động của sức lao động. Vì vậy giá trị vật liệu đợc chuyển hết vào chi phí
sản xuất kinh doanh để tính vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
NVL thuộc tài sản lao động, giá trị NVL thuộc vốn lu động dự trữ
của doanh nghiệp, NVL thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của công ty.
22
Máy thổi màng Máy làm túi
Máy in Máy ghép Máy chia cuộn
C.từ gốc HĐ GTGT, phiếu chi
P. nhập kho
NKC
P. xuất kho
Thẻ kho Sổ chi tiết NVL, CCDC
Bảng tổng hợp NưXưT kho NVL, CCDC
Sổ chi tiết Tk 331
Sổ cái TK 152, TK153
Sổ tổng hợp TK 331
Bảng phân bổ NVL, CCDC
2. Quy trình công nghệ sản xuất:

Đặc trng của công ty là sản xuất các loại sản phẩm nh bao bì, túi
NVL chính mua trong nớc vì thế công nghệ sản xuất là một quy trình hoạt động
liên tục.
3. Phân loại và đánh giá NVL của công ty TNHH Bao Bì Thăng Long
Sơ đồ luôn chuyển Chứng từ sổ sách .
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
23
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Giải thích sơ đồ luôn chuyển chứng từ, sổ sách
+ Hàng ngày khi nhận đợc các chứng từ gốc nh phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho. Thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho, định kỳ 3 ngày thủ kho gửi chứng
từ lên phòng KT để hạch toán ghi sổ.
+ Phòng KT khi nhận đợc phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, KT vật liệu
tiến hành ghi vào sổ chi tiết NVL, căn cứ vào sổ chi tiết NVL KT lập bảng tổng
hợp N-X-T kho NVL.
+ Từ chứng từ gốc KT lên sổ NKC và cuối tháng lên sổ cái TK152. Số
liệu ở sổ cái TK 152 là cơ sở để đối chiếu với số liệu trên bảng tổng hợp N-X-T
kho NVL.
+ Cũng từ các chứng từ gốc nh PNK, HĐ GTGT, phiếu chi KT lên sổ chi
tiết TK331, từ sổ chi tiết TK331 cuối tháng KT lên sổ tổng hợp chi tiết TK331.
Cuối tháng từc phiếu xuất kho KT tiến hành lập bảng phân bổ NVL.
4. Thủ tục nhập kho NVL của công ty.
+ Tại công ty các nghiệp vụ nhập kho diễn ra hàng ngày chủ yếu là do
mua ngoài thờng cha thanh toán trong tháng này mà tháng sau mới thanh toán.
Tại công ty TNHH Bao Bì Thăng Long việc mua vật liệu, CCDC do nhân viên
cung ứng cảu các phân xởng các tổ đảm nhận mua theo kế hoạch hoặc đơn đặt
hàng.
+ Trớc khi nhập kho vật t mua về phải đợc kiểm tra thông qua ban kiểm
nghiệm. Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm tra về số lợng chất lợng , quy cách

vật liệu và ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật t, kế toán sẽ lập phiếu nhập kho
thành 3 liên và sẽ ký vào 3 liên. Đây là căn cứ để thủ kho cho nhập kho, phiếu
nhập kho phải ghi rõ số, ngày nhập, tên, quy cách, số lợng vật liệu theo chứng
từ ( hoá đơn của ngời bán). Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành kiểm
nhận vật liệu nhập kho, ghi số lợng thực nhập và cùng ngời giao hàng ký vào 3
liên. Nếu phát hiện thừa, thiếu khi nhập kho hoặc không đúng quy cách phẩm
24
chất vật t nh trong chứng từ đã ghi thì thủ kho phải báo cho nhân viên cung ứng
biết để lập biên bản làm căn cứ giải quyết với ngời bán.
+ Phiếu nhập kho sau khi có đầy đủ chữ ký của KT, thủ kho, ngời giao hàng, thủ
trởng đơn vị:
Liên 1: Lu lại quyển sổ do KT vật t giữ.
Liên 2: Cùng với HĐ GTGT mua hàng chuyển sang bộ phận thanh toán.
Liên 3: Giao cho thủ kho.
Thông thờng mỗi loại vật liệu đợc lập một phiếu nhập kho, cũng có thể
lập một phiếu nhập kho cho nhiều loại vật liệu.
Cuối tháng, thủ kho và KT đối chiếu về mã số, số lợng nhằm đảm bảo sự khớp
đúng giữa hai bên.
HĐ GTGT
+ Tác dụng: HĐ thuế GTGT là chứng từ xác nhận số lợng, đơn giá và số
tiền đã mua. Nó còn là căn cứ để ghi vào sổ chi tiết thanh toán với ngời bán, để
tính thuế, ghi sổ KT và để lập phiếu nhập kho.
Kết cấu và phơng pháp lập: HĐ GTGT do bên bán lập.
- Phía trên ghi rõ họ tên, địa chỉ của đơn vị bán vật liệu, hàng hoá, tiếp
theo ghi tên, địa chỉ của ngời mua vật liệu, hàng hoá, hình thức thanh toán của
cả hai bên là hình thức trả chậm.
+ Số liệu TK là 133.
Cột A: ghi STT NVL, hàng hoá mà công ty mua của công ty Chế biến
thực phẩm Đông Đô.
Cột B: ghi tên NVL hàng hoá dịch cụ mà công ty mua của ngời bán

VD: Cột B ghi màng LDPE DOW.
Cột C: ghi tên đơn vị tính của vật t, hàng hoá
VD: đơn vị tính của màng LDPE DOW là Kg (Tấn).
Cột 1: ghi số lợng mà công ty mua của công ty Chế biến thực phẩm Đông
Đô.
VD: Số lợng mà đơn vị mua vật liệu của công ty Đông Đô là 7.000 Kg.
Cột 2: Ghi đơn giá vật liệu mà đơn vị mua của ngời bán.
25

×