Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước đối với nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN VĂN KHÔI

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
NGUỒN VIỆN TRỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC
PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC NGỒI Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG


HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN VĂN KHÔI

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
NGUỒN VIỆN TRỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC
PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC NGỒI Ở VIỆT NAM

Chun ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN TRÚC LÊ

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN


HÀ NỘI – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của ngƣời
khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo
đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách
báo, thông tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang website theo
danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn


Trần Văn Khôi


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập theo chƣơng trình đào tạo thạc sĩ Quản lý Kinh
tế, tôi đã đƣợc các thầy, cô giáo của Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quản lý rất
thiết thực, bổ ích cho công việc bản thân và là tiền đề cơ bản để tơi hồn thiện
luận văn này.
Trong thời gian làm đề tài luận văn “Quản lý nhà nước đối với nguồn
viện trợ phi chính phủ nước ngồi tại Việt Nam”, tôi đã vận dụng các kiến

thức đã học ở trƣờng và thực tế công việc. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Trúc Lê đã tận tình hƣớng dẫn, tạo điều kiện và
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cơ giáo của Khoa Kinh tế Chính
trị, Phịng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí cán bộ làm việc tại Liên hiệp Các
tổ chức Hữu nghị Việt Nam (VUFO) và Ban Quản lý nợ - Bộ Tài chính đã
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã chia sẻ, động
viên, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, do khả năng và trình độ cịn hạn chế nên

luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận
đƣợc sự góp ý chân thành của các thầy cơ và các bạn để đề tài nghiên cứu này
đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ............................................................................. ii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4

3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
NGUỒN VIỆN TRỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC
NGỒI .............................................................................................................. 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 6
1.2. Cơ sở lý luận về QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN ........................ 11
1.2.1. Một số khái niệm về tổ chức phi chính phủ và viện trợ PCPNN.......... 11
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN .............. 15
1.2.3. Nội dung QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN ................................. 16

1.2.4. Những nhân tố tác động đến QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN .. 17
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá công tác QLNN đối với nguồn viện trợ
PCPNN ............................................................................................................ 21
1.3 Kinh nghiệm quốc tế về QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN của
một số nƣớc trên thế giới ................................................................................ 23
1.3.1 Một số nƣớc thực hiện QLNN chặt chẽ đối với hoạt động cũng nhƣ
nguồn viện trợ PCPNN ................................................................................... 23
1.3.2 Một số nƣớc có quan điểm cởi mở trong quản lý các hoạt động và
nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN.......................................................... 28


1.3.3 Bài học đối với Việt Nam từ kinh nghiệm các nƣớc ............................. 31

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 34
2.1 Phƣơng pháp luận...................................................................................... 34
2.2 Phƣơng pháp thu thập thông tin ................................................................ 34
2.3 Các phƣơng pháp xử lý thông tin .............................................................. 35
2.3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu............................................................ 35
2.3.2. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp ......................................................... 36
2.3.3 Phƣơng pháp thống kê mô tả.................................................................. 36
2.3.4 Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ..................................................................... 36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
NGUỒN VIỆN TRỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM ............................................................................... 37
3.1 Khái quát về nguồn viện trợ của tổ chức PCPNN tại Việt Nam............... 37

3.2. Nội dung công tác QLNN đối với nguồn viện trợ của các tổ chức
PCPNN tại Việt Nam ...................................................................................... 43
3.2.1 Công tác chỉ đạo và ban hành văn bản pháp quy liên quan ................... 43
3.3 Đánh giá chung về thực trạng về công tác QLNN đối với nguồn viện
trợ PCPNN tại Việt Nam trong giai đoạn 2014-2019 ..................................... 51
3.3.1 Thành tựu cơ bản và nguyên nhân ......................................................... 51
3.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................. 58
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGUỒN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
NƢỚC NGỒI Ở VIỆT NAM ....................................................................... 66
4.1. Bối cảnh tình hình nguồn viện trợ PCPNN trong thời gian tới ............... 66
4.2 Dự báo xu hƣớng vốn viện trợ của các tổ chức PCPNN ở Việt Nam

đến năm 2025 .................................................................................................. 68
4.2.1 Các yếu tố khách quan ........................................................................... 68


4.2.2 Các yếu tố chủ quan ............................................................................... 69
4.2.3. Phƣơng châm thực hiện công tác QLNN về viện trợ PCPNN.............. 71
4.3. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác QLNN đối với nguồn viện trợ
PCPNN tại Việt Nam ...................................................................................... 72
4.3.1 Kiện toàn bộ máy QLNN đối với viện trợ PCPNN ............................... 72
4.3.2. Đổi mới khâu tổ chức thực hiện ............................................................ 75
4.3.3. Nâng cao nhận thức về viện trợ PCPNN .............................................. 82
4.3.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra............................................... 83

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 86


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Từ viết tắt
KT-XH

Kinh tế - Xã hội


PCP

Phi chính phủ

PCPNN

Phi chính phủ nƣớc ngồi

PGS. TS

Phó Giáo sƣ. Tiến sĩ


QLNN

Quản lý Nhà nƣớc

VUFO

Liên hiệp Các tổ chức Hữu nghị Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp tình hình viện trợ PCPNN giai đoạn 2015-2019 ........... 38
Bảng 3.2 Tiếp nhận viện trợ theo vùng kinh tế............................................... 40
Bảng 3.3 Tiếp nhận viện trợ theo địa phƣơng................................................. 41

BIỂU
Biểu đồ 3.1 Tỉ lệ vốn viện trợ phân theo lĩnh vực từ năm 2015 – 2019 ......... 38
Biểu đồ 3.2 Số liệu tiếp nhận viện trợ theo vùng kinh tế (2014-2019) .......... 40
Biểu đồ 3.3 Viện trợ PCPNN theo địa phƣơng .............................................. 41
Biểu đồ 3.4 Thống kê số lƣợng các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài tại Việt
Nam từ năm 2014 đến năm 2019 ................................................ 52
Biểu đồ 3.5 Thống kê số lƣợng các tổ chức PCPNN hoạt động thƣờng xuyên

tại Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2019 ................................... 52
Biểu đồ 3.6 Thống kê giá trị viện trợ từ năm 2014 đến năm 2019 ................. 53
Biểu đồ 3.7 Nghèo đa chiều tại Việt Nam (2010-2018) ................................. 55

ii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Ở Việt Nam, cùng với những thành tựu trong công cuộc đổi mới, tiến trình hội
nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, quan hệ và hoạt động đối ngoại đƣợc mở
rộng cả về đối tác, nội dung, lĩnh vực, phƣơng thức ở tất cả các ngành, các cấp;

vấn đề đối ngoại ngày càng gắn kết chặt chẽ với đối nội, tác động ngày càng lớn
và trực tiếp vào các mặt đời sống của xã hội, đến lợi ích của đất nƣớc và nhân dân.
Trong xu thế đó hoạt động viện trợ PCPNN tại Việt Nam ngày càng đƣợc mở
rộng và có bƣớc phát triển mạnh trong những năm qua, các tổ chức, cá nhân nƣớc
ngoài vào hoạt động tại Việt Nam ngày càng nhiều. Nhiều tổ chức phi chính phủ
có mục tiêu thiện nguyện, hoạt động có hiệu quả và tham gia đóng góp tích cực
vào việc giải quyết một số vấn đề xã hội tại nƣớc ta. Tuy nhiên, mơ hình xã hội
dân sự theo kiểu phƣơng Tây trên thực tế cũng bộc lộ khơng ít yếu tố phức tạp do
tính lỏng lẻo, phân tán về tổ chức, cách tiếp cận hẹp, phiến diện, tính phản biện
cực đoan và nhất là sự phụ thuộc vào tài trợ của hầu hết các tổ chức phi chính phủ;
việc sử dụng cac tổ chức phi chính phủ tập hợp một bộ phận trung lƣu để thay thế
cho tiếng nói đại diện của quần chúng nhân dân. Nhiều nƣớc núp bóng các tổ chức

phi chính phủ để chi phối các phong trào nhân dân, tác động vào nhận thức quần
chúng, tác động chính sách, can thiệp vào đời sống chính trị gây ảnh hƣởng đến
ổn định chính trị tại nƣớc ta. Từ tình hình đó cần thiết phải có quản lý nhà nƣớc
đối với hoạt động và nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN ở Việt Nam.
Hoạt động vận động viện trợ PCPNN ở Việt Nam trong hơn mƣời lăm
năm qua kể từ khi triển khai thực hiện Chỉ thị 19-CT/TW ngày 24/1/2003 đến
nay đã đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực. Các tổ chức PCPNN đã đóng góp trực
tiếp cho hoạt động xóa đói, giảm nghèo và phát triển tại Việt Nam. Tác dụng
của hoạt động và viện trợ PCPNN đƣợc nhìn nhận trên một số phƣơng diện
quan trọng là: Góp phần thiết thực vào cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo, khắc
1



phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, bảo vệ môi trƣờng, phát triển kinh tế - xã
hội phù hợp với các mục tiêu ƣu tiên của Chính phủ, hỗ trợ nâng cao năng lực
cho nhiều đối tác trong nƣớc, góp phần tăng cƣờng hiểu biết, quan hệ hữu
nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nƣớc.
Số lƣợng các tổ chức PCPNN có quan hệ với Việt Nam không ngừng tăng
lên từ khoảng 500 tổ chức năm 2003 lên hơn 900 tổ chức năm 2013 và đến
nay đã có hơn 1200 tổ chức, trong đó có gần 500 tổ chức hoạt động thƣờng
xuyên tại Việt Nam. Các tổ chức PCPNN đến từ các nƣớc châu Âu (chủ yếu
là Tây Âu 42%), Bắc Mỹ (khoảng 40%), khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng
(18%); hàng năm Việt Nam đón nhận khoảng 20-50 tổ chức mới.
Trong hơn 15 năm qua, giá trị viện trợ PCPNN đƣợc giải ngân cho VN

tăng gấp 3 lần (từ 102.2 triệu USD năm 2003 lên 297.8 triệu USD năm 2012),
với tổng giá trị viện trợ khơng hồn lại đƣợc giải ngân từ năm 2003 đến hết
năm 2013 đạt hơn 2,6 tỉ USD thông qua khoảng 2 nghìn chƣơng trình/dự án
và khoản viện trợ phi dự án mỗi năm, triển khai trên địa bàn cả nƣớc và nhiều
lĩnh vực khác nhau (y tế chiếm 34%, các vấn đề xã hội chiếm 21%, phát triển
kinh tế - xã hội chiếm 19%, giáo dục – đào tạo chiếm 15%, tài nguyên và môi
trƣờng chiếm 6%, hỗ trợ tƣ pháp 1% và các lĩnh vực khác là 4%). Tuy nhiên,
trong 5 năm trở lại đây giá trị viện trợ PCPNN đƣợc giải ngân có xu hƣớng
giảm dần với thời điểm cao nhất năm 2014 là 304.5 triệu USD, các năm tiếp
theo lần lƣợt là 2015 là 304.1 triệu USD, 2016 là 296.5 triệu USD, 2017 là
279.5 triệu USD, 2018 là 286,8 triệu USD và 2019 là 262.2. Tổng giá trị viện
trợ khơng hồn lại từ 2014-2019 đạt xấp xỉ 1,596 tỷ USD.

Nhìn chung cơng tác quản lý, sử dụng viện trợ PCPNN trong những năm
qua đạt nhiều kết quả tích cực, duy trì tốt hoạt động vận động nguồn viện trợ
khơng hồn lại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta. Tuy nhiên về mặt
lý luận cũng nhƣ thực tiễn còn tồn tại nhiều vấn đề cần nghiên cứu, hoàn thiện
2


nhƣ nguồn viện trợ đƣợc phân bố không đồng đều (chủ yếu cho các cơ quan,
tổ chức ở Trung ƣơng, gấp 4 lần so với địa phƣơng); cơ chế QLNN đối với
nguồn viện trợ PCPNN còn nhiều điểm bất cập khiến một số dự án viện trợ
hiệu quả mang lại không tƣơng xứng với quy mô dự án (thủ tục hành chính
liên quan đến thẩm định, phê duyệt các dự án và u cầu báo báo tài chính

cịn rƣờm rà); thiếu các hoạt động nâng cao năng lực hƣớng dẫn thực hiện
Nghị định 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về quản lý và sử
dụng viện trợ từ các tổ chức PCPNN; sự thiếu nhất quán về vai trò QLNN ở
địa phƣơng (một số tỉnh giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, số khác giao cho
Sở Ngoại vụ); công tác giám sát, quản lý tài chính đối với các dự án viện trợ
còn hạn chế, giám sát đối với các khoản tài trợ từ các cơ quan ngoại giao cho
các tổ chức, cá nhân trong nƣớc; tổng kinh phí dự án đƣợc phê duyệt lớn
nhƣng thực chất ngƣời dân không đƣợc hƣởng lợi gì nhiều từ chƣơng trình,
dự án đó; nhu cầu của cộng đồng dân cƣ chƣa đến đƣợc với các tổ chức
PCPNN; thiếu cơ chế giám sát cũng nhƣ biện pháp xử lý khi các tổ chức
PCPNN không thực hiện đúng cam kết tại địa phƣơng; sự lúng túng trong
việc quản lý hoạt động của các tình nguyện viên nƣớc ngoài, hoạt động của

các tổ chức PCPNN mang màu sắc tôn giáo, sự phức tạp trong công tác quản
lý hoạt động của các tổ chức PCPNN ở Việt Nam.
Nguyên nhân của những tồn tại bất cập và hạn chế nêu trên? Cơ chế
QLNN về viện trợ PCPNN đã đảm bảo hay chƣa? Cơ chế phối hợp, chia sẻ
thông tin giữa các cơ quan liên quan để thực hiện chức năng quản lý của
mình? Việc phân cấp thực hiện công tác quản lý giữa cơ quan trung ƣơng và
địa phƣơng chƣa rõ ràng, qui mô nào trung ƣơng quản lý, qui mô nào địa
phƣơng quản lý? Cơ chế giám sát tài chính để nguồn vốn viện trợ PCPNN đến
với ngƣời hƣởng lợi đã đảm bảo hay chƣa? Những lỏng lẻo trong cơ chế quản
lý hoạt động PCPNN? Những vấn đề trên cần đƣợc nghiên cứu, phân tích,
3



đánh giá sâu hơn kể cả về lý luận và thực tiễn để cơ quan nhà nƣớc hoàn thiện
cơ chế quản lý ngày càng tốt hơn.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản
lý nhà nước đối với nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngồi
tại Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác QLNN đối với nguồn viện trợ
của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam.
2.2 Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài có những nhiệm vụ sau:

- Hệ thống, phân tích có chọn lọc cơ sở lý luận về QLNN đối với nguồn
viện trợ của các tổ chức PCPNN;
- Tham khảo kinh nghiệm quốc tế và rút ra bài học kinh nghiệm đối với
Việt Nam về QLNN đối với nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN;
- Phân tích thực trạng QLNN đối với nguồn viện trợ của các tổ chức
PCPNN ở Việt Nam thời gian qua;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLNN đối với nguồn
viện trợ của các tổ chức PCPNN ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Chính phủ Việt Nam cần thực hiện những giải pháp nào để hoàn thiện
QLNN đối với nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN ở Việt Nam?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận về công tác quản
lý nhà nƣớc đối với nguồn viện trợ PCPNN, thực tiễn xây dựng và áp dụng cơ
chế QLNN, hoạt động QLNN đối với các tổ chức PCPNN và nguồn viện trợ
4


PCPNN ở Việt Nam.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn giới hạn thời gian nghiên cứu thực trạng từ năm
2014 cho đến 2019 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến 2025.
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về nguồn viện trợ của các

tổ chức PCPNN tại Việt Nam.
- Về nội dung: Công tác QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN tại Việt
Nam; Thực tiễn công tác vận động, tiếp nhận, quản lý, sử dụng viện trợ
PCPNN theo quy định tại Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ từ các tổ chức PCPNN. Đề xuất
những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với nguồn viện
trợ PCPNN ở Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc bố cục theo 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
QLNN đối với nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN.

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng QLNN đối với nguồn viện trợ của các tổ chức
PCPNN tại Việt Nam.
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với nguồn
viện trợ của các tổ chức PCPNN ở Việt Nam.

5


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGUỒN VIỆN

TRỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC NGỒI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu tài liệu để thực hiện đề tài luận văn của mình,
tác giả thấy rằng những nghiên cứu chuyên sâu về nguồn viện trợ PCPNN ở
các nƣớc nhìn chung cịn chƣa nhiều, đặc biệt là công tác QLNN đối với
nguồn viện trợ PCPNN lại càng ít. Vấn đề QLNN đối với nguồn viện trợ
PCPNN đối với nhiều nƣớc là vấn đề “nhạy cảm” nên mỗi nƣớc có cách làm
riêng của mình.
Đối với sách và các cơng trình nghiên cứu bằng tiếng nƣớc ngoài gần đây
nhất nhƣ các cuốn sách “NGOs, Civil Society, and the Public Sphere” tạm
dịch là “Các tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội dân sự, và môi trƣờng

công” năm 2013 của tác giả Sabine Lang; “The Ethics Primer for Public
Administrators in Government and Nonprofit organizations” tạm dịch là
“Nền tảng đạo đức cho quản trị viên khu vực công đối với các tổ chức phi lợi
nhuận” năm 2014 của tác giả James Svara; cuốn sách “Nonprofit
Organizations: Theory, Management, Policy” tạm dịch là “Các tổ chức phi
lợi nhuận: Lý thuyết, Quản lý và Chính sách” năm 2014 của Helmut K.
Anheier hay cuốn sách “The new global brands: Managing non-government
organizations in the 21st century” tạm dịch “Các Nhãn hiệu tồn cầu mới:
Quản lý các tổ chức phi chính phủ trong thế kỷ 21” năm 2005 của John A.
Quelch chủ yếu xoay quanh việc lý giải làm rõ khái niệm khu vực phi lợi
nhuận và hoạt động của các tổ chức phi chính phủ; tập trung trao đổi về đạo
đức công vụ, công tác quản lý trong tổ chức và thiết lập nhận diện thƣơng

6


hiệu của tổ chức trên phạm vi toàn cầu. Các nghiên cứu khác lại tập trung đi
sâu vào các lĩnh vực mà các tổ chức PCPNN quan tâm thực hiện nhƣ xóa đói
giảm nghèo, y tế, mơi trƣờng tại các nƣớc châu Phi và Nam Á và Trung
Mỹ…hoặc đi sâu tiếp cận vĩ mô và xu thế phát triển mô hình xã hội dân sự…
Về cơng tác QLNN về viện trợ PCPNN tại Việt Nam cũng có một số bài
nghiên cứu chuyên sâu nhƣ:
- Tạp chí, báo:
+ Tác giả Phạm Văn Chiến – công tác tại VP UBND TP Hà Nội đăng
trên Tạp chí mơi trƣờng kinh doanh (VEMR) số 41/năm 2011 có tựa đề

“Quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN”. Trong đó đƣa ra số liệu từ 20062010 tổng giá trị cam kết của các tổ chức PCPNN viện trợ cho Việt Nam lên
tới 283,631 triệu USD, giải ngân đƣợc 250,532 triệu USD đạt mức bình quân
hàng năm 56,726 triệu USD cam kết và 50,106 triệu USD giải ngân. Cùng với
giá trị viện trợ gia tăng, số tổ chức PCPNN có quan hệ, hợp tác với Việt Nam
cũng tăng lên đáng kể, từ 553 tổ chức năm 2006 lên 625 tổ chức năm 2010.
Tác giả cũng đánh giá: có đƣợc những kết quả nêu trên là do cơng tác QLNN
về hoạt động viện trợ PCPNN dần hoàn thiện; đã hình thành đƣợc mạng lƣới
cơ quan đầu mối về vận động, quản lý hoạt động viện trợ và cơ chế phối hợp
liên ngành ở Trung ƣơng và các địa phƣơng đã đƣợc tăng cƣờng. Về cơ bản,
cơ quan Nhà nƣớc đã quản lý tốt hơn và đánh giá đƣợc hiệu quả hoạt động
viện trợ của các tổ chức PCPNN, cụ thể: hình thành và củng cố hệ thống văn
bản pháp quy, xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành ở Trung ƣơng và địa

phƣơng; tăng cƣờng quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN và tăng cƣờng
quản lý việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ PCPNN.
- Đề tài khoa học, luận văn, luận án:
+ Phạm Chí Dũng (2006) Đề tài nghiên cứu khoa học: “Hoàn thiện nội
dung và cơ chế quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng viện trợ
7


PCPNN tại TP Hồ Chí Minh”. Đề tài khái quát các hoạt động viện trợ PCP
trên thế giới; nêu lên thực trạng tiếp nhận, sử dụng và quản lý viện trợ PCP tại
TP Hồ Chí Minh và đƣa ra một số giải pháp quản lý và giải pháp vận động
viện trợ PCPNN tại TP Hồ Chí Minh. Ngồi việc nêu bật đƣợc những tác

động quan trọng của viện trợ PCPNN giúp điều tiết mối quan hệ giữa tăng
trƣởng kinh tế với yếu tố phúc lợi và công bằng xã hội, hỗ trợ thêm cho phần
ngân sách của nhà nƣớc trong việc giúp cho các đối tƣợng khó khăn trong xã
hội giải quyết đƣợc một số vấn đề bức bách, tác giả cũng chỉ ra đƣợc công tác
quản lý nguồn viện trợ đã không theo đƣợc những yêu cầu thực tế, không đáp
ứng đƣợc yêu cầu phát triển theo chiều sâu của các dự án bền vững. Một số
tồn tại trong công tác vận động và quản lý viện trợ PCPNN tại Việt Nam đƣợc
nêu ra gồm: Nhận thức đối với công tác PCPNN chƣa thống nhất. Công tác
quản lý tài chính dự án cịn tắc trách, quan liêu và bng lỏng quản lý nên
không nắm đƣợc hiệu quả dự án. Cơng tác phối hợp trong quản lý tại địa
phƣơng cịn lúng túng làm giảm hiệu quả quản lý, đồng thời tạo sự xa cách
giữa các cơ quan QLNN với tổ chức PCPNN.

+ Đôn Tuấn Phong (2018): Đề tài khoa học cấp cơ sở: “Vốn viện trợ của
các tổ chức PCPNN trong phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam”, Viện Quan
hệ quốc tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả cho rằng: Ngày
càng nhiều các tổ chức PCPNN tới Việt Nam và đã đóng góp cho sự phát
triển kinh tế xã hội và công cuộc xóa đói giảm nghèo ở nƣớc ta. Quan hệ đối
tác giữa Việt Nam và các tổ chức PCPNN ngày càng phát triển ở cả cấp cơ sở
mang tính vi mơ tới cấp trung ƣơng mang tính vĩ mơ. Các lĩnh vực các tổ
chức PCPNN viện trợ cho nƣớc ta có thể kể tới nhƣ y tế, giáo dục, phát triển
kinh tế - xã hội, môi trƣờng, viện trợ khẩn cấp… Việc viện trợ từ các tổ chức
PCPNN nhƣ thế này tuy không lớn nhƣng lại đáp ứng nhanh, cụ thể và trực
tiếp, góp phần vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững, phù
8



hợp với các ƣu tiên, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Việc
viện trợ của các tổ chức PCPNN góp phần tăng cƣờng năng lực các cơ quan
đối tác và ngƣời dân vùng dự án. Ngoài các dự án trực tiếp trong các lĩnh vực
khác nhau, các tổ chức PCPNN còn tổ chức các hoạt động tập huấn, đào tạo
thuộc các dự án nhằm cung cấp kiến thức, hiểu biết, kỹ năng cho ngƣời dân.
Ngoài ra, qua các hoạt động của mình, các tổ chức PCPNN giúp tăng cƣờng
hiểu biết và mở rộng quan hệ hữu nghị của nhân dân và đối tác các nƣớc với
Việt Nam. Bên cạnh những mặt tích cực, việc viện trợ từ các tổ chức PCPNN
cũng tồn tại những mặt tiêu cực và đề ra một số biện pháp tháo gỡ những bất
cập trong công tác quản lý hoạt động các tổ chức PCPNN để vừa tranh thủ

đƣợc nguồn viện trợ từ các tổ chức quốc tế vừa kiểm soát đƣợc các hoạt động
có nguy cơ ảnh hƣởng tới trật tự, an toàn xã hội.
Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2014): Đề tài “Giải pháp khai thác nguồn viện
trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”, Đại học Kinh tế Huế. Tác giả cho
rằng, nguồn viện trợ PCPNN có vai trị quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội địa phƣơng, đặc biệt là đối với một tỉnh còn gặp nhiều khó khăn
nhƣ Quảng Trị. Việc huy động, khai thác các nguồn lực bên ngồi phục vụ xóa
đói giảm nghèo, khắc phục hậu quả chiến tranh, phát triển kinh tế xã hội là hết
sức cần thiết và hữu ích. Đặc biệt, trong bối cảnh vận động, thu hút nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) ngày càng khó khăn thì những khoản viện trợ
của các tổ chức PCPNN càng có ý nghĩa hơn. Viện trợ của các tổ chức PCPNN
tuy không lớn so với các nguồn ODA nhƣng là nguồn bổ sung kịp thời cho

những nhu cầu cấp thiết của ngƣời dân; là sự hỗ trợ quý báu đối với ngƣời
nghèo, ngƣời khuyết tật, ngƣời yếu thế trong xã hội và góp phần tích cực trong
cơng cuộc xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị. Tác giả đề xuất một số giải
pháp và cụm giải pháp liên quan đến: (i), Quan hệ đối tác; (ii), Thể chế chính
sách; (iii), Nguồn nhân lực; (iv), Nguồn tài chính; (v), Chính sách khen thƣởng,
9


động viên cho các tổ chức, cá nhân có thành tích.
- Báo cáo, hội thảo:
+ Hội nghị quốc tế lần thứ IV về hợp tác giữa Việt Nam và các tổ chức
PCPNN. Trong đó có nhiều báo cáo, tham luận của các tổ chức quốc tế và các

cơ quan QLNN về lĩnh vực phi chính phủ của Việt Nam nhƣ: Báo cáo của Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam – Trung tâm dữ liệu Các tổ chức PCPNN
(2019), Tổ chức phi chính phủ quốc tế quan hệ đối tác vì sự phát triển bền
vững. Báo cáo phản ánh chi tiết các hoạt động của 13 nhóm cơng tác, đại diện
cho hàng trăm tổ chức thành viên là các tổ chức PCPNN. Báo cáo của Ủy ban
công tác về các tổ chức PCPNN về vai trò của tổ chức PCPNN và các đối tác
phát triển trong phát triển kinh tế xã hội và giảm nghèo ở Việt Nam. Báo cáo
về hợp tác giữa liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam với các tổ
chức PCPNN, các đối tác phát triển giai đoạn 2014-2019….
Ngồi ra cịn nhiều cơng trình nghiên cứu khác đƣợc đăng tải trên các
kênh thông tin khác nhau tại Việt Nam. Mỗi tổ chức PCPNN tại Việt Nam
cũng có những báo cáo đánh giá hoạt động của từng lĩnh vực hay các

chƣơng trình dự án mà họ tiến hành tại Việt Nam theo định kỳ. Tuy nhiên,
các báo cáo này thƣờng chỉ đƣợc lƣu hành nội bộ, ít khi đƣợc phổ biến rộng
rãi ra bên ngồi.
Các cơng trình nêu trên đã tiến hành nghiên cứu về QLNN đối với nguồn
viện trợ PCPNN, tuy nhiên chỉ tập trung ở một số địa phƣơng, khu vực tại
Việt Nam hoặc chỉ nghiên cứu về nguồn viện trợ PCPNN mà chƣa đi sâu
nghiên cứu về thực trạng và giải pháp hồn thiện cơng tác QLNN đối với
nguồn viện trợ PCPNN ở nƣớc ta. Luận văn này kế thừa những nghiên cứu kể
trên, nhƣng tập trung phân tích cơng tác QLNN đối với nguồn viện trợ
PCPNN tại Việt Nam trong những năm từ 2014-2019, đề xuất những giải
pháp cho những năm tới đây.
10



1.2. Cơ sở lý luận về QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN
1.2.1. Một số khái niệm về tổ chức phi chính phủ và viện trợ PCPNN
1.2.1.1. Khái niệm về tổ chức phi chính phủ
Tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài (Non-Governmental Organizations,
gọi tắt là NGOs) đã tồn tại hàng trăm năm trên thế giới dƣới nhiều dạng khác
nhau. Nguồn gốc xa xƣa của PCPNN vốn là những nhóm nhỏ làm từ thiện.
Tiêu chí hoạt động của các tổ chức này là cứu trợ nhân đạo đối với nạn nhân
chiến tranh, thiên tai và nghèo đói, khơng phân biệt chính kiến và địa dƣ. Cho
tới nay trên thế giới, các nƣớc có quan điểm khác nhau về phân loại và định
nghĩa về phi chính phủ nƣớc ngồi.

Có ba loại tổ chức phi chính phủ hiện đang hoạt động trên thế giới: Tổ
chức phi chính phủ mang tính chất quốc gia; Tổ chức phi chính phủ mang tính
chất quốc tế; Tổ chức phi chính phủ mang tính chất chính phủ;
Các tổ chức phi chính phủ mang tính chất quốc gia (National NonGovernmental Organizations) là tổ chức mà các thành viên đều mang một
quốc tịch. Các tổ chức này xuất hiện trên thế giới rất sớm. Phạm vi hoạt động
chủ yếu phục vụ cho từng cộng đồng, hoạt động trong phạm vi một nƣớc. Về
số lƣợng, các tổ chức này chiếm đa số tuyệt đối.
Các tổ chức phi chính phủ mang tính chất quốc tế (International NonGovernmental Organizations) là tổ chức mà các thành viên của nó mang
nhiều quốc tịch khác nhau sáng lập ra. Về số lƣợng, các tổ chức này ít hơn
nhiều so với tổ chức mang tính chất quốc gia. Phạm vi hoạt động của các tổ
chức này rộng khắp trên thế giới, nhƣng phải tuân theo luật pháp của nƣớc
nhận sự hợp tác.

Các tổ chức phi chính phủ mang tính chất chính phủ (Governmental
Non-Governmental Organizations) là các tổ chức do chính phủ lập ra hoặc
một NGO nào đó hồn tồn phụ thuộc vào ngân sách của chính phủ.
11


Hiện nay, do pháp luật quốc tế vẫn chƣa đƣa ra định nghĩa chính thức về
“tổ chức phi chính phủ” nên chƣa có sự đồng thuận chung về khái niệm này.
Mỗi nƣớc, tổ chức tùy thuộc vào mục đích hoạt động của mình mà đƣa ra các
định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, khi đề cập tới những thực thể phi chính phủ,
hoạt động khơng vì lợi nhuận, tham gia vào các hoạt động phát triển hay các
hoạt động vận động, thực hiện các khát vọng, giới học giả nhận diện các xu

hƣớng chính nhƣ sau:
Trong quan hệ quốc tế, S. Charnovitz (1997, trang 183-185) phát biểu
rằng “Tổ chức phi chính phủ là các nhóm cá nhân thành lập với nhiều mục
đích khác nhau nhằm tham gia các hoạt động để thực hiện những ý tưởng và
khát vọng chung”.
Căn cứ mục tiêu phát triển của tổ chức, A. Vakil (1997, trang 2057 –
2060) cho rằng “Các tổ chức phi chính phủ được hiểu là các tổ chức tự thân,
tư nhân, phi lợi nhuận nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống cho
những người kém may mắn”.
Ngân hàng Thế giới, Liên Hợp Quốc và một số quốc gia, đa quốc gia đƣa
ra khái niệm nhƣ sau: “Tổ chức phi chính phủ là thuật ngữ dùng để chỉ một số
tổ chức, hiệp hội, quỹ văn hóa xã hội, ủy hội từ thiện, tập đoàn phi lợi nhuận

hoặc các pháp nhân khác mà theo pháp luật không thuộc khu vực nhà nước
và không hoạt động vì lợi nhuận – Nghĩa là khoản lợi nhuận nếu có, khơng
thể phân phối theo kiểu chia lợi nhuận. Tổ chức này khơng bao gồm các
nghiệp đồn, đảng phái chính trị, hợp tác xã phân chia lợi nhuận, hay nhà
thờ”. (Sổ tay kinh nghiệm về pháp luật liên quan đến các tổ chức phi chính
phủ, trang 18).
Tại Việt Nam, thuật ngữ “tổ chức phi chính phủ” về mặt pháp lý lần đầu
tiên đƣợc sử dụng trong Luật tổ chức Chính phủ năm 1992, sau đó là Luật
Hợp tác xã năm 1996 và một số văn bản pháp quy khác. Theo pháp luật Việt
12



Nam, tổ chức phi chính phủ đƣợc hiểu là một pháp nhân đƣợc thành lập theo
pháp luật bởi các chủ thể ngồi nhà nƣớc, mang tính độc lập tƣơng đối với
nhà nƣớc. Đây là dạng tổ chức tự nguyện của những cá nhân có cùng đặc
điểm, ngành nghề, sở thích, nhu cầu… hoạt động hƣớng tới mục tiêu chung,
không nhằm mục đích lợi nhuận.
1.2.1.2. Khái niệm về nguồn viện trợ PCPNN
Chƣơng trình giảng dạy Kinh tế Fulbright, trong mơn chính sách phát
triển, chƣơng 14 viện trợ nƣớc ngoài cho rằng: Viện trợ nƣớc ngồi bao gồm
các dịng tài chính, trợ giúp kỹ thuật, và hàng hóa đƣợc cƣ dân một nƣớc trao
cho cƣ dân nƣớc khác dƣới hình thức trợ cấp hay cho vay có trợ cấp. Viện trợ
có thể đƣợc cho hay đƣợc nhận bởi chính phủ các nƣớc, các tổ chức từ thiện,
các quỹ, các doanh nghiệp hay cá nhân. Trong đó viện trợ tự nguyện tƣ nhân

bao gồm trợ cấp từ các tổ chức phi chính phủ, các nhóm tơn giáo, các tổ chức
từ thiện, các quỹ, và các cơng ty tƣ nhân.
Hiện nay vẫn chƣa có định nghĩa chính thức về nguồn viện trợ phi chính
phủ nƣớc ngoài. Tuy nhiên, theo trang Investopedia nguồn viện trợ PCPNN là
một hình thức viện trợ nƣớc ngồi (Foreign aid). Viện trợ nước ngồi là các
khoản ƣu đãi tài chính, hàng hóa và dịch vụ đƣợc tài trợ dành cho các nƣớc
đang phát triển nhằm thúc đẩy phát triển ở các quốc gia này, thƣờng đƣợc
thực hiện dƣới hình thức hỗ trợ tài chính hoặc hỗ trợ kĩ thuật.
PCPNN cung cấp viện trợ nhƣng bản thân các tổ chức này cũng phải vận
động để có ngân sách cho chính hoạt động viện trợ đó. Các nhà tài trợ cho
PCPNN thƣờng là các chính phủ, khu vực tƣ nhân, các tổ chức quốc tế, các tổ
chức tôn giáo… Để huy động các nguồn quỹ cho hoạt động, các PCPNN cũng

tập trung nhiều vào tranh thủ sự ủng hộ của kênh chính phủ. Một số nƣớc
trong thuộc Liên minh châu Âu đã duy trì và tăng phần ODA cho PCPNN để
thực hiện các chƣơng trình ở nƣớc ngồi. Mục đích của việc làm này là để
13


giúp các PCPNN tập hợp các dự án đơn lẻ với giá trị viện trợ thấp thành các
các chƣơng trình lớn, dài hạn, nhất qn, tăng tính chun mơn hóa, mở rộng
quy mô hợp tác 3 bên giữa khu vực phi chính phủ - tƣ nhân - chính phủ.
Tại Việt Nam, căn cứ quy chế Quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban
hành kèm theo nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ
đã đƣa ra khái niệm về viện trợ PCPNN nhƣ sau: Viện trợ PCPNN đƣợc hiểu

là viện trợ của các tổ chức PCPNN, các tổ chức, các cá nhân nƣớc ngoài khác,
ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngồi có thiện chí cung cấp viện trợ khơng
hồn lại, khơng vì mục đích lợi nhuận nhằm hỗ trợ các mục tiêu nhân đạo và
hỗ trợ các dự án xã hội, xây dựng kinh tế tại Việt Nam.
Viện trợ PCPNN đƣợc thể hiện dƣới ba hình thức chủ yếu là viện trợ
thơng qua các chƣơng trình, dự án (viện trợ để thực hiện các chƣơng trình/dự
án), viện trợ phi dự án (viện trợ bằng tiền hay hiện vật) và viện trợ khẩn cấp
trong trƣờng hợp có thiên tai hoặc tai hoạ khác. Khác với nguồn viện trợ
chính thức (ODA), viện trợ PCPNN là loại viện trợ khơng hồn lại, mang tính
nhân đạo và phát triển, có thủ tục nhanh gọn và đơn giản. Quy mô dự án
thƣờng không lớn (từ vài nghìn đến vài trăm nghìn đơ la Mỹ, thời gian thực
hiện không dài (từ vài tháng đến 1-2 năm) nhƣng thƣờng đáp ứng kịp thời, sát

với nhu cầu và phù hợp với khả năng quản lý, sử dụng của nơi nhận viện trợ.
Hiện nay, nhiều nƣớc phát triển đã dành một phần viện trợ ODA cho các nƣớc
đang phát triển thông qua PCPNN. Số tiền viện trợ thông qua PCPNN khá
lớn, ngày một tăng và trên thực tế đã hỗ trợ đáng kể cho các chƣơng trình
kinh tế-xã hội của các nƣớc đang phát triển. PCPNN còn nhận sự hỗ trợ tài
chính từ các tổ chức tơn giáo, từ các quỹ từ thiện tƣ nhân, từ quyên góp với
nhiều hình thức khác nhau.
Khối lƣợng viện trợ của PCPNN cho các nƣớc đang phát triển ngày càng
tăng cùng với sự gia tăng về lĩnh vực hợp tác của các tổ chức này. Hoạt động
14



của PCPNN đã chuyển theo hƣớng giảm viện trợ nhân đạo và tăng viện trợ
phát triển bền vững. Các PCPNN ngày càng đóng vai trị đáng kể trong đời
sống kinh tế-xã hội, giáo dục, y tế, môi trƣờng, nhân đạo ... tại nhiều nƣớc
trên thế giới. Các tổ chức PCPNN đang tham gia sâu vào nhiều lĩnh vực nhƣ
xố đói giảm nghèo, giúp đỡ phụ nữ, cứu trợ trẻ em, kế hoạch hố gia đình,
chữ thập đỏ, bảo vệ mơi trƣờng...
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN
1.2.2.1. Quản lý nhà nước
Theo Giáo trình Quản lý Nhà nƣớc về Kinh tế (Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội, năm 2010) đƣa ra khái niệm quản lý nhà nƣớc nhƣ sau:
“QLNN là một dạng quản lý do nhà nƣớc làm chủ thể, định hƣớng điều
hành, chi phối v.v… để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế - xã hội trong những giai

đoạn lịch sử nhất định”.
QLNN đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi hoạt động của Nhà
nƣớc nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nƣớc nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Chủ thể của QLNN theo nghĩa rộng là tất
cả các cơ quan nhà nƣớc của bộ máy nhà nƣớc: lập pháp, hành pháp, tƣ pháp.
QLNN đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp là hoạt động chấp hành, điều hành do cơ
quan hành pháp thực hiện, đƣợc bảo đảm bằng sức mạnh cƣỡng chế của Nhà
nƣớc. Nhƣ vậy, quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước
của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối
nội, đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy định của pháp luật nhằm tạo
lập sự ổn định và phát triển đất nước.
1.2.2.2. QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN

QLNN về viện trợ PCPNN là một bộ phận trong tổng thể hoạt động
QLNN, nó cũng mang những đặc điểm chung của hoạt động QLNN và có
những đặc điểm riêng của mình, cụ thể, quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN
15


là việc dùng quyền lực nhà nước để điều chỉnh hoạt động tiếp nhận, quản lý
và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN và hoạt động của các tổ chức PCPNN.
Nói cách khác, nhà nước dùng các phương thức quản lý để tác động, điều
chỉnh hoạt động của các tổ chức PCPNN, việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng
các khoản viện trợ PCPNN diễn ra theo ý chí nhà nước (được thể chế hóa
bằng luật pháp).

1.2.3. Nội dung QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN
Việc nhà nƣớc tổ chức quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức
PCPNN rất cần thiết để đảm bảo hiệu quả của nguồn viện trợ và sử dụng
nguồn viện trợ đúng mục đích đúng với thỏa thuận của nhà tài trợ.
Viện trợ của các tổ chức PCPNN là viện trợ khơng hồn lại và trợ giúp
khơng vì mục đích lợi nhuận của các tổ chức nƣớc ngoài, kể cả ngƣời Việt
Nam định cƣ ở nƣớc ngồi, thơng qua các chƣơng trình, dự án và thông qua
viện trợ phi dự án dƣới dạng tiền, hiện vật cho mục đích nhân đạo cứu trợ
khẩn cấp, hợp tác khoa học, đào tạo.
Nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN là nguồn ngân sách của nhà
nƣớc và đƣợc sử dụng cho các mục tiêu ƣu tiên trong phát triển kinh tế - xã
hội của đất nƣớc. Quản lý trên lĩnh vực này bao gồm những nội dung sau: i)

Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật; xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
(nếu có); ii) Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, chính sách, chƣơng
trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch; iii) Tổ chức bộ máy quản lý; iv) Tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật liên quan nhƣ: cấp, gia hạn, thu hồi giấy
phép, giấy chứng nhận…; thẩm định, phê duyệt dự án, quy hoạch, báo cáo…;
v) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trên lĩnh vực quản lý; vi) Đào
tạo nguồn nhân lực khoa học và quản lý, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; vii) Hợp tác quốc tế trên lĩnh vực quản lý.
16



×