Tải bản đầy đủ (.pdf) (198 trang)

Luận án tiến sĩ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 198 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HOÀNG LÝ

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở TỈNH HÕA BÌNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HOÀNG LÝ

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở TỈNH HÕA BÌNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 62 31 01 05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS Trần Quang Phú
2. PGS,TS Nguyễn Vĩnh Thanh

HÀ NỘI - 2019


i



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận án là có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn theo đúng quy định.

Tác giả

Nguyễn Thị Hoàng Lý


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .................................7
1.1. Những nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa .............................................................................................. 7
1.2. Nhận xét chung về những cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
án và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu................................................................ 26
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở ĐỊA BÀN CẤP TỈNH.......................................................29
2.1. Một số vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................................... 29
2.2. Khái niệm, nội dung, chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................................................... 37
2.3. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số địa phương
và bài học rút ra đối với tỉnh Hịa Bình ............................................................ 56
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở TỈNH HÕA BÌNH ...........................................................................................................65

3.1. Những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Hịa Bình trong phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ............................................................................................ 65
3.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Hòa Bình giai đoạn
2006 - 2017 ....................................................................................................... 69
3.3. Đánh giá chung về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Hịa Bình
giai đoạn 2006 - 2017 ....................................................................................... 96
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TỈNH HÕA BÌNH ......................................................... 117
4.1. Phương hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Hịa Bình đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 ................................................................ 117
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở tỉnh Hịa Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 ........................ 128
4.3. Một số kiến nghị đối với chính phủ ............................................................... 145
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 149
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƢỢC CƠNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................. 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 152
PHỤ LỤC........................................................................................................................... 164


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH
BHXH
CCKT
CLKD
CMCN
CNH
CCN

CNTT
DN
DNNN
DNNVV
ĐKKD
GTGT
HĐH
HNQT
KCHT
KCN
KHCN
KHĐT
KTQT
KT-XH
MTKD
NH
NNL
NLCT
NSNN
SXKD
TCTD
TNHH
TTHC
UBND
VCCI
XTTM
WTO

: Biến đổi khí hậu
: Bảo hiểm xã hội

: Cơ cấu kinh tế
: Chiến lược kinh doanh
: Cách mạng cơng nghiệp
: Cơng nghiệp hóa
: Cụm cơng nghiệp
: Công nghệ thông tin
: Doanh nghiệp
: Doanh nghiệp nhà nước
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
: Đăng ký kinh doanh
: Giá trị gia tăng
: Hiện đại hóa
: Hội nhập quốc tế
: Kết cấu hạ tầng
: Khu công nghiệp
: Khoa học công nghệ
: Kế hoạch và Đầu tư
: Kinh tế quốc tế
: Kinh tế - xã hội
: Môi trường kinh doanh
: Ngân hàng
: Nguồn nhân lực
: Năng lực cạnh tranh
: Ngân sách nhà nước
: Sản xuất kinh doanh
: Tổ chức tín dụng
: Trách nhiệm hữu hạn
: Thủ tục hành chính
: Ủy ban nhân dân
: Vietnam Chamber of Commerce and Industry Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

: Xúc tiến thương mại
: World Trade Organization - Tổ chức Thương mại
Thế giới


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Phân biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các ngành của Việt Nam
theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP

30

Bộ chỉ tiêu đánh giá phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn cấp
tỉnh

47

Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa trưởng thành theo quy mơ ở tỉnh Hịa
Bình giai đoạn 2006 - 2017

72

Xu hướng chuyển dịch cơ cấu khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Hịa Bình theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2006 - 2017

74


Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hịa Bình tham gia xuất khẩu giai
đoạn 2006 - 2017

76

Xu hướng chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hịa
Bình theo khu vực kinh tế giai đoạn 2006 - 2017

78

Cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa theo ngành nghề kinh doanh ở tỉnh
Hịa Bình giai đoạn 2006 - 2017

80

Chi phí nghiên cứu khoa học bình quân của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hịa Bình, Tây Bắc giai đoạn 2006 - 2017 theo giá so sánh năm 2010

81

Hệ số nợ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hịa Bình, Tây Bắc và
cả nước giai đoạn 2006 - 2017

82

Hiệu quả sử dụng lao động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh
Hòa Bình và Tây Bắc giai đoạn 2006 - 2017

83


Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Hịa Bình kinh doanh thua lỗ theo
khu vực kinh tế và theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2006 - 2017

85

Bảng 3.10: GRDP và giá trị tăng thêm của khu vực doanh nghiệp tỉnh Hịa Bình
giai đoạn 2006 - 2017

88

Bảng 3.11: Tình hình nộp ngân sách của doanh nghiệp tỉnh Hịa Bình giai đoạn
2006 - 2017

89

Bảng 3.12: Tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hịa Bình giai
đoạn 2006 - 2017

90

Bảng 3.13: Tăng trưởng việc làm trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hồ
Bình giai đoạn 2006 - 2017

92

Bảng 3.14: Thu nhập bình quân lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hịa
Bình giai đoạn 2006 - 2017 theo giá so sánh năm 2010

94


Bảng 2.2:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Bảng 3.9:


v

Bảng 3.15: Thực trạng thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động ở
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hồ Bình giai đoạn 2006 - 2017

95

Bảng 3.16. Tổng hợp đánh giá phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Hịa
Bình giai đoạn 2006 - 2017

98

Bảng 3.17: Yếu tố ảnh hướng đến sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
tỉnh Hịa Bình trong 5 năm tới

107

Bảng 4.1:


Một số chỉ tiêu cụ thể về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hịa
Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030

127


vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tăng trưởng quy mơ khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hịa
Bình, Tây Bắc và cả nước giai đoạn 2006 - 2017

70

Biểu đồ 3.2. Tăng trưởng số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên 1000
dân tỉnh Hịa Bình, Tây Bắc và cả nước giai đoạn 2006 - 2017

71

Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh thua lỗ ở tỉnh Hịa Bình,
khu vực Tây Bắc và cả nước giai đoạn 2006 - 2017

84

Biểu đồ 3.4: Hiệu suất sinh lợi trên tài sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
tỉnh Hịa Bình, Tây Bắc và cả nước giai đoạn 2006 - 2017

86


Biểu đồ 3.5: Hiệu suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở tỉnh Hịa Bình, Tây Bắc và cả nước giai đoạn 2006 - 2017

87

Biểu đồ 3.6: Hiệu suất sinh lợi trên doanh thu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
tỉnh Hịa Bình, Tây Bắc và cả nước giai đoạn 2006 - 2017

87

Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ giải quyết việc làm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hồ
Bình giai đoạn 2006 - 2017

91

Biểu đồ 3.8: Thu nhập bình quân đầu người của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Hồ Bình, Tây Bắc và cả nước theo giá hiện hành giai đoạn
2006 - 2017

93


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là hình thức tổ chức doanh nghiệp
(DN) chiếm đa số trong nền kinh tế Việt Nam với khoảng 98% tổng số DN. Trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), các DNNVV Việt Nam đã có những
đóng góp to lớn vào thành tựu phát triển của đất nước. Với ưu thế linh hoạt, năng

động và thích ứng nhanh với những thay đổi của thị trường, các DN này đã khẳng
định vị trí và vai trị của mình trong nền kinh tế quốc dân. Các DNNVV giúp phát
triển sức sản xuất, phát huy nội lực, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu
ngân sách, đóng góp một phần đáng kể vào tăng trưởng GDP và phát triển kinh tế
của đất nước đồng thời tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như tạo
việc làm, xóa đói, giảm nghèo. Các DNNVV cũng tạo các mối liên kết chặt chẽ với
các loại hình DN trong và ngồi nước để tham gia có hiệu quả vào các chuỗi giá trị
ngành hàng cũng như chuỗi giá trị tồn cầu. Trong q trình hoạt động, các
DNNVV đã bộc lộ những điểm yếu cố hữu như công nghệ lạc hậu, năng lực tiếp
cận nguồn lực kinh doanh thấp,… Khơng ít hạn chế mới xuất phát từ cấu trúc bên
trong của DN, từ việc áp dụng những kiến thức quản trị hiện đại hay từ mô hình tổ
chức quản lý… đã dần bộc lộ. Trên thực tế, DNNVV Việt Nam dù tăng trưởng về
số lượng nhưng chất lượng và sức cạnh tranh cịn yếu.
Hịa Bình là một tỉnh miền núi phía Bắc có điều kiện tự nhiên, tài nguyên
khoáng sản, đất đai, đặc điểm văn hoá đa dạng và phong phú, thuận lợi cho việc đầu
tư phát triển mạnh một số lĩnh vực kinh tế của các DNNVV. Trong thời gian qua,
các DNNVV ở tỉnh Hoà Bình có sự tăng trưởng nhanh số lượng, đóng góp khơng
nhỏ vào q trình phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội của tỉnh. Tuy nhiên,
đánh giá khách quan cho thấy, tình trạng suy giảm kinh tế sau cuộc khủng hoảng tài
chính tồn cầu vẫn có nhiều tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hịa Bình. Mặc dù đã được Đảng và Nhà nước
các cấp có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển nhưng sự


2

phát triển của các DNNVV còn thiếu ổn định, chưa tương xứng với tiềm năng, thế
mạnh về các nguồn lực vốn có cũng như những mong muốn của bản thân các DN
và của tỉnh.
Hơn nữa, trước những thực tế đặt ra trong tình hình mới đặt ra như hiện nay,

bao gồm: Thứ nhất, tình hình hội nhập quốc tế đang diễn ra sâu rộng bên cạnh việc
tạo ra cho các DNNVV tỉnh Hịa Bình có một mơi trường hoạt động kinh doanh
thuận lợi hơn, cơ hội tiếp thu công nghệ, kỹ năng quản lý hiện đại hơn và động lực
kinh doanh hiệu quả hơn cũng tạo ra những thách thức không nhỏ cho các DNNVV
như: Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường và khả năng ứng phó với sự chuyển đổi
nhanh chóng của nền kinh tế trong tiến trình hội nhập. Thứ hai, cuộc cách mạng
công nghiệp (CMCN) lần thứ tư với những khả năng hoàn toàn mới và có tác động
mạnh mẽ đến các DNNVV tỉnh Hịa Bình là cơ hội để các DN được tiếp cận với các
công nghệ hiện đại, cải thiện chất lượng, giá cả, tốc độ nhưng đồng thời cũng phải
đối mặt với áp lực cần cải tiến và đổi mới các dây chuyền cơng nghệ, nâng cao chất
lượng, tuyển dụng nhân lực có năng lực về công nghệ và sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt của DN nước ngoài. Thứ ba, biến đổi khí hậu (BĐKH) thực sự đã làm cho
những thiên tai ngày càng diễn biến khốc liệt, bên cạnh những yếu tố cực đoan do
thiên tai gây ra tác động tới mọi mặt của các DNNVV tỉnh Hịa Bình như gia tăng
chi phí sản xuất, chi phí vốn, giảm năng lực sản xuất, nguyên liệu đầu vào khó
khăn, giảm cầu..., BĐKH cũng đem lại cơ hội cho DN thay đổi tư duy phát triển,
tìm ra mơ hình và phương thức kinh doanh bền vững.
Thực tiễn nêu trên cho thấy, phát triển DNNVV tỉnh Hịa Bình là một vấn đề
cấp bách cần được giải quyết. Cần thiết phải có những nghiên cứu mang tính hệ
thống trên cơ sở khoa học cả về lý luận và thực tiễn để tìm ra giải pháp thiết thực
nhằm thúc đẩy phát triển các DNNVV ở nước ta nói chung, các tỉnh nói riêng để
phát huy thế mạnh của DN, của địa phương, cũng như tận dụng thời cơ do hội nhập
quốc tế, CMCN và BĐKH mang lại. Để góp phần vào giải quyết vấn đề này, tác giả
chọn đề tài:“Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Hịa Bình” để nghiên cứu
làm luận án tiến sĩ Kinh tế.


3

2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng phát triển DNNVV ở tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2006 2017 và đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển DNNVV ở tỉnh Hịa Bình đến năm
2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài luận án có nhiệm vụ:
- Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển DNNVV ở địa bàn cấp tỉnh;
- Nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển DNNVV ở một số địa phương để rút
ra bài học cho tỉnh Hịa Bình;
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DNNVV ở tỉnh Hịa Bình giai
đoạn 2006 - 2017 trên cơ sở khung lý luận đã xây dựng;
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển DNNVV ở
tỉnh Hòa Bình đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là phát triển DNNVV ở tỉnh Hịa
Bình. Chủ thể phát triển DNNVV là chính quyền tỉnh Hịa Bình với đối tượng tham
gia là các DNNVV thuộc các thành phần kinh tế ở tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Đề tài luận án nghiên cứu phát triển DNNVV dưới góc độ kinh tế phát triển,
tức là xem xét, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DNNVV ở tỉnh Hịa Bình
trên 05 nội dung: (i) Tăng trưởng số lượng và trưởng thành quy mô của các
DNNVV; (ii) Chuyển dịch cơ cấu khu vực DNNVV theo hướng tiến bộ; (iii) Gia
tăng năng lực sản xuất kinh doanh (SXKD) của các DNNVV; (iv) Gia tăng hiệu quả
SXKD của các DNNVV; (v) Gia tăng đóng góp của các DNNVV vào phát triển KTXH địa phương.
- Về không gian:
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng các DNNVV hoạt động trên địa


4


bàn tỉnh Hịa Bình theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ
về trợ giúp phát triển DNNVV và hoạt động theo Luật DN số 68/2014/QH13 được
Quốc hội ban hành ngày 26/11/2014
- Về thời gian
Đề tài luận án nghiên cứu thực trạng phát triển DNNVV ở tỉnh Hòa Bình
giai đoạn 2006 - 2017, đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển DNNVV trên địa bàn
tỉnh Hịa Bình đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
- Cơ sở lý luận: Đề tài luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước Việt Nam về phát triển DN nói chung, phát triển DNNVV nói
riêng; chủ trương phát triển KT-XH, phát triển DNNVV của tỉnh Hịa Bình. Đồng
thời, đề tài luận án kế thừa những lý thuyết kinh tế hiện đại như phát triển DNNVV
trong điều kiện hội nhập quốc tế, CMCN, v.v..
- Cơ sở thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu về phát triển DNNVV tại một
số địa phương trong cả nước, kết quả nghiên cứu về thực trạng phát triển DNNVV ở
Hịa Bình giai đoạn 2006 - 2017.
4.2. Phương ph p nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó:
Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng để nghiên cứu, phân tích những kết
quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn phát triển DN nói chung, DNNVV nói riêng;
kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước. Từ đó, hình thành
báo cáo tổng quan tình hình nghiên cứu về DNNVV và phát triển DNNVV, chỉ ra
khoảng trống nghiên cứu của luận án.
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong luận án từ
việc nghiên cứu bản chất, vai trò, đặc điểm, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển DNNVV; phân tích các kết quả đạt được trong phát triển DNNVV ở tỉnh
Hịa Bình; phân tích chỉ ra ngun nhân và tổng hợp các kết quả nghiên cứu về



5

nguyên nhân dẫn đến những hạn chế phát triển DNNVV ở tỉnh Hịa Bình. Đồng
thời, phương pháp phân tích, tổng hợp còn được sử dụng trong định hướng và giải
pháp phát triển DNNVV.
Phương pháp thống kê, so sánh: Đây là phương pháp sử dụng chủ yếu để
phân tích, đánh giá, so sánh tình hình phát triển DNNVV ở tỉnh Hịa Bình theo các
giai đoạn cụ thể.
Phương pháp dự báo được sử dụng trong dự báo các yếu tố tác động đến phát
triển DNNVV, dự báo xu hướng phát triển DNNVV, những thuận lợi, khó khăn
trong phát triển DNNVV trong thời gian tới.
Phương pháp điều tra xã hội học
Được tiến hành từ tháng 7 đến hết tháng 11 năm 2017 về tình hình phát triển
DNNVV ở tỉnh Hịa Bình. Đối tượng khảo sát là 260 DNNVV ứng với 15,2% được
chọn mẫu từ dàn tổng thể 1710 DNNVV năm 2016 của tỉnh Hịa Bình (sắp xếp theo
độ dốc lao động giảm dần), hoạt động trong các ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản,
công nghiệp xây dựng và dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế nhà nước, ngoài nhà
nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn 11 huyện của tỉnh Hịa Bình. Kết
quả số liệu sơ cấp thu thập từ cuộc điều tra được sử dụng vào nghiên cứu, phân tích,
đánh giá thực trạng phát triển DNNVV ở tỉnh Hịa Bình giai đoạn từ 2006 - 2017.
- Nguồn tài liệu nghiên cứu
Nguồn tài liệu thứ cấp được sử dụng, tổng hợp và phân tích trong luận án là
các tài liệu đã được cơng bố trên báo, tạp chí, sách, các cơng trình nghiên cứu có
liên quan ở trong nước và ngoài nước; các tài liệu của Tổng cục Thống kê, Cục
Thống kê tỉnh Hịa Bình và các cơ quan quản lý tỉnh Hịa Bình.
Nguồn tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra theo bộ câu hỏi soạn
thảo sẵn dành cho 260 DNNVV ở tỉnh Hịa Bình.
5. Đóng góp mới của luận án

- Góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về phát triển DNNVV ở địa
bàn cấp tỉnh, bao gồm: khái niệm, nội dung, chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển DNNVV ở cấp tỉnh.
- Rút ra bài học về phát triển DNNVV cho tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới


6

từ kinh nghiệm phát triển DNNVV của một số địa phương.
- Đánh giá đúng, khách quan, khoa học thực trạng phát triển DNNVV ở tỉnh
Hịa Bình giai đoạn 2006 - 2017 theo hệ thống chỉ tiêu đã xây dựng trong chương lý
luận, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển DNNVV trên
địa bàn tỉnh Hịa Bình đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt,
tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung của luận án bao gồm 4 chương và 11 tiết.
- Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở địa bàn cấp tỉnh
- Chương 3: Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Hịa Bình
- Chương 4: Phương hướng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở tỉnh Hịa Bình


7

Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN

ĐẾN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1.1. Những nghiên cứu về lý luận phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1.Những nghiên cứu về bản chất, đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp
nhỏ và vừa
- Những nghiên cứu về bản chất, đặc điểm của DNNVV
Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyễn Hữu Thắng (2006) trong “Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” [2] đã
chỉ ra 7 đặc điểm cơ bản của DNNVV như sau: Các DNNVV thuộc nhiều thành
phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức DN; là những DN có quy mơ lao động và
vốn nhỏ; khả năng về công nghệ thấp; khả năng quản lý hạn chế; tay nghề của
người lao động thấp; thường sử dụng chính những diện tích đất riêng của mình làm
mặt bằng sản xuất; khả năng tiếp cận thị trường kém.
Phạm Văn Hồng (2007) trong “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập quốc tế” [40] lại chia những đặc điểm của DNNVV
thành 2 nhóm, bao gồm: (i) Về các điểm mạnh là: Dễ khởi sự, có tính linh hoạt cao,
có lợi thế về sử dụng lao động, có lợi thế trong việc duy trì và phát triển các ngành
nghề truyền thống; (ii) Về các điểm yếu là: Khơng có lợi thế kinh tế theo quy mô,
thiếu các nguồn lực để thực hiện các ý tưởng kinh doanh lớn và thường bị yếu thế,
chịu nhiều rủi ro trong kinh doanh, gây ra khơng ít những tiêu cực ngoại lai cho nền
kinh tế.
Nguyễn Văn Lê (2014) trong “Tăng trưởng tín dụng Ngân hàng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn” [45] cho
rằng các DNNVV có những đặc điểm riêng biệt xuất phát từ tính chất hoạt động
như: Có quy mơ hoạt động SXKD và tiềm lực tài chính nhỏ; loại hình DN và lĩnh
vực, ngành nghề kinh doanh phong phú; chiến lược SXKD, trình độ khoa học kỹ



8

thuật và NLCT hạn chế; hoạt động phụ thuộc vào biến động của MTKD; bộ máy
điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhưng năng lực quản trị chưa cao.
Đoàn Tranh (2016) trong “Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa” [Error!
Reference source not found.] chỉ ra những đặc điểm của DNNVV dựa trên phân tích

lợi thế và bất lợi của những DN này là: Điều hành theo phong cách gia đình và hay
xung đột về vấn đề sở hữu; thiếu vốn và khó tiếp cận các nguồn vốn chính thức; dễ
khởi nghiệp nhưng chịu rất nhiều rủi ro trong kinh doanh; khơng có lợi thế kinh tế
theo quy mơ; cơng nghệ lạc hậu, khó tiếp cận và đổi mới công nghệ sản xuất tiên
tiến, nhất là công nghệ sản xuất xanh; yếu trong hội nhập, thiếu thông tin thị trường
và khó tham gia chuỗi thị trường của các ngành hàng; linh hoạt trong chuyển đổi
hoạt động kinh doanh; lựa chọn các ngành nghề kinh doanh có lợi nhuận cao; khả
năng sáng tạo cao và là thành viên chính của công nghiệp phụ trợ.
Lê Thế Phiệt (2016) trong “Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” [58] khẳng định những đặc điểm của DNNVV gồm:
DNNVV là những DN khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân, có quy mơ vốn nhỏ;
dễ khởi nghiệp; bất lợi trong hoạt động và tiếp cận các nguồn vốn tín dụng; chưa
chú trọng về văn hóa DN; công nghệ lạc hậu; khả năng quản lý của chủ DN và trình
độ tay nghề của người lao động thấp; khả năng tiếp cận thị trường kém.
- Những nghiên cứu về vai trò của DNNVV
Willibold Frehner (2005) trong "Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SMES) trong nền kinh tế chuyển đổi" [28] cho rằng, các DNNVV là chủ thể thích
hợp và đáng tin cậy cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. DNNVV chính là một nhân
tố năng động trong tạo việc làm, tạo thu nhập, tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và giảm
đói nghèo.
Hồng Hải (2005) trong "Những vấn đề về phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam” [35] khẳng định: DNNVV là một phương tiện có hiệu quả để giải
quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và góp phần ổn định xã hội. Ngồi ra,

DNNVV góp phần quan trọng tạo lập sự cân bằng trong phát triển và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế (CCKT) theo vùng lãnh thổ. Đây cũng là khu vực có khả năng thu
hút tích cực nhất các nguồn lực, nguồn vốn đầu tư trong dân cư và sử dụng tối ưu


9

các nguồn lực của xã hội cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Mouayed, M. (2008) trong “Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
nền kinh tế” (The Role of Small and Medium Size Entreprises in the Economy) [115]
cho rằng, đối với các công ty lớn, DNNVV là hiện thân trước đây của họ và là đối
thủ cạnh tranh trong tương lai. Đối với các cá nhân, DNNVV thường đại diện cho
công việc đầu tiên, bước đầu lập nghiệp. Nó cũng là bước đi đầu tiên đối với thế
giới của các doanh nhân. Đối với toàn bộ nền kinh tế, DNNVV chính là những
người đặt nền móng cho những ý tưởng mới phát triển, đồng thời là nơi đẩy nhanh
các quy trình mới dựa trên nguyên tắc sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Ludovica Ioana Savlovshi, Nicoleta Raluca Robu (2011) trong “Vai trò của các
DNNVV trong nền kinh tế hiện đại” (The role of SMEs in Modern Economy) [111] đã
căn cứ vào thực tiễn các quốc gia thế giới như OECD, Mỹ Latinh, Châu Á,… để chứng
minh vai trò đặc biệt và tầm quan trọng của các DNNVV trong nền kinh tế quốc dân.
Các nước đều nhận thấy rằng các DNNVV và các chủ DN đóng một vai trị sống cịn
trong sự phát triển cơng nghiệp của mỗi quốc gia. DNNVV được xác định sẽ trở thành
nhân tố định hướng chủ yếu cho sự phát triển kinh tế trong thời kỳ tiếp theo, ở cả nước
đã, đang phát triển và các nhà chiến lược chính trị cịn cho rằng các DNNVV có thể
trở thành “hạt mầm” của sự phục hồi kinh tế.
Kumar, N. B., Gugloth, S. (2012) trong “Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa
ở thế kỷ 21” (Micro, small and medium enterprises in the 21st century) [109] cho
rằng khu vực DN siêu nhỏ, nhỏ và vừa đóng vai trò rất quan trọng trong việc thu hút
khối lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài, mang lại cơ hội việc làm cho người lao động
và giảm mức độ đói nghèo quốc gia.

Mirela Ionela ACELEANU, Daniela Livia TRAŞCĂ, Andreea Claudia
ŞERBAN (2014) trong “Vai trò của DNNVV trong việc cải thiện việc làm và khôi
phục tăng trưởng kinh tế sau khủng hoảng ở Romania” (The role of small and
medium enterprises in improving employment and in the post-crisis resumption of
economic growth in Romania) [114] chỉ ra rằng, DNNVV giúp hoàn thiện chức
năng của thị trường lao động; đào tạo nguồn lực lao động và hướng nghiệp; có
nhiều chính sách đa dạng và mạnh mẽ hơn để thúc đẩy tạo việc làm mới khi nhu cầu


10

về lao động tăng; nâng cao chất lượng việc làm và điều kiện làm việc.
Hande Karadag (2016) trong “Vai trò của các DNNVV và doanh nhân trong
tăng trưởng kinh tế tại các nền kinh tế đang nổi ở kỷ nguyên hậu khủng hoảng: Phân
tích trường hợp Thổ Nhĩ Kỳ” (The Role of SMEs and Entrepreneurship on
Economic Growth in Emerging Economies within the Post-Crisis Era: an Analysis
from Turkey) [107] khẳng định: DNNVV có vai trị quan trọng trong tăng trưởng
GDP quốc gia, tạo việc làm mới và khởi nghiệp kinh doanh. Do đó, khu vực DN
này được cọi là động lực thúc đẩy KT-XH phát triển.
Elango Rengasamy (2016) trong “DNNVV! Xương sống của tăng trưởng và
phát triển” (Small & Medium Enterprises! The backbone of growth and
development!) [105] cho rằng, DNNVV đóng vai trị rất tích cực trong tăng trưởng và
phát triển kinh tế của một quốc gia như: tạo việc làm, hỗ trợ các ngành cơng nghiệp chủ
yếu, đóng góp vào GDP, xuất khẩu và đảm bảo trật tự, công bằng xã hội.
Sarita Satpathy, P. SailajaRani, M.L.Nagajyothi (2017) trong “Nghiên cứu về
các DN siêu nhỏ, nhỏ và vừa; Xương sống cho phát triển kinh tế Ấn Độ” (A Study
of Micro, Small and Medium Enterprises; the Backbone for Economic Development
of Indian Economy) [118] đã kết luận rằng: Các DN siêu nhỏ, nhỏ và vừa được xem
như là trung tâm, xương sống cho phát triển cơng nghiệp bởi sự đóng góp vào việc
giảm sự chênh lệch giữa các khu vực, mang lại hiệu quả kinh tế, tăng trưởng công

bằng, tăng cường năng lực xuất khẩu, và khuyến khích DN nơng thơn.
Phạm Việt Dũng (2016) trong “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa - Tạo
động lực cho nền kinh tế” [26] cho rằng: Trong chuỗi giá trị tồn cầu, DNNVV có
thể bắt tay với các DNNVV khác trong chuỗi để tái chun mơn hóa, triển khai sản
xuất năng suất hơn và tiêu thụ hiệu quả hơn hay có thể tận dụng thị trường ngách
mà DN lớn bỏ qua. Khu vực này còn là động lực thúc đẩy môi trường kinh doanh
và cạnh tranh kinh doanh, bởi đây là khu vực năng động, nhạy bén và sẵn sàng đổi
mới. Thậm chí, thơng qua cho phép chun mơn hóa mạnh hơn trong sản xuất, đổi
mới, cung cấp các đầu vào trung gian và dịch vụ, các DNNVV này có thể chuyển đổi
cơ cấu của một nền kinh tế.
Đồn Tranh (2016) trong “Vai trị của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với tăng


11

trưởng kinh tế” [Error! Reference source not found.] khẳng định DNNVV là bộ
phận góp phần tích cực thực hiện mục tiêu quốc gia, cụ thể là: DNNVV đóng góp
đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế; giải quyết một lượng lớn chỗ làm việc cho dân
cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo; huy động
các nguồn lực trong dân cư; góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch CCKT, đặc
biệt ở khu vực nông thôn; là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh, đào tạo, rèn
luyện các nhà DN, giúp họ làm quen với MTKD; làm năng động nền kinh tế trong
cơ chế thị trường.
1.1.1.2. Những nghiên cứu về kh i niệm, nội dung và chỉ tiêu đ nh gi
ph t triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tùy từng giai đoạn phát triển, tùy từng góc độ tiếp cận, các nhà nghiên cứu
có quan niệm khác nhau về phát triển DNNVV, theo đó, khái niệm phát triển
DNNVV cũng có nội dung và chỉ tiêu đánh giá khác nhau. Có thể kể đến một số
cơng trình tiêu biểu sau:
L. Cassidy và M. Madxwamuse (2009) trong “Phát triển doanh nghiệp nhỏ

và vừa và quản trị tài nguyên thiên nhiên hướng đến cộng đồng ở Botswana” (SMES
Development and Community Based Natural Resource Management in Botswana)
định nghĩa “Phát triển DNNVV nghĩa là phát triển đảm bảo các nội dung: Nâng cao
đời sống KT-XH, đảm bảo công bằng và tập trung chủ yếu vào khả năng tiêu thụ,
khả năng sinh lời của sản phẩm” [110, tr. 97].
Christian M. Rogerson (2012) trong “Tác động của phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Nam Phi” (The impact of SMES development in South Africa) cho
rằng: “Phát triển DNNVV là hoạt động đầu tư thời gian và vốn vào việc thành lập,
mở rộng hoặc cải tổ các DNNVV. Phát triển DNNVV giúp mọi người tăng thu
nhập; thốt khỏi đói nghèo và phát triển kinh tế trong dài hạn cho bản thân, gia đình
và cộng đồng” [102, tr. 319].
Tác giả Corina Ana Borcosi (2016) trong “Chiến lược phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa” (The strategies of SMES development) chỉ ra “Phát triển
DNNVV liên quan tới việc tạo ra các DNNVV mới hoặc tái phát triển hoặc mở rộng
các DNNVV hiện tại” [104, tr. 72].


12

Các nghiên cứu trên đã bàn luận đến việc thiết lập mới hay cải thiện chính
những DNNVV đang hoạt động trên thị trường là nội hàm của phát triển DNNVV.
Khái niệm cũng chỉ ra sự tăng trưởng và phát triển của các DNNVV là động lực
quan trọng, mang tính quyết định trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển
xã hội và môi trường. Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở quan
niệm, chưa đưa ra chỉ tiêu đánh giá phát triển DNNVV.
Trần Thị Vân Hoa (2003) trong “Tác động của các chính sách điều tiết kinh
tế vĩ mơ của Chính phủ đến sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam”,
dưới góc độ kinh tế, quản lý và kế hoạch hóa kinh tế quốc dân, quan niệm phát triển
DNNVV “có thể cụ thế hóa dựa trên các giá trị cơ bản của phát triển như sự thay
đổi cả về số lượng lẫn chất lượng của DNNVV, sự mở rộng các cơ hội kinh doanh

cho DNNVV. Những giá trị phát triển cơ bản của DNNVV được thể hiện dựa trên
các yếu tố định lượng như giá trị tổng sản phẩm quốc nội đóng góp cho nền kinh tế
từ khu vực kinh tế này, sự tăng lên về số lượng vốn đầu tư và lao động qua các thời
kỳ, sự tăng lên về số lượng DN trong toàn bộ khu vực... và các yếu tố định tính như
mức độ tăng cơ hội kinh doanh hay nói cách khác đó là sự cải thiện mơi trường đầu
tư cho DNNVV, thái độ đối xử bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, sự cải thiện
năng lực quản lý và kinh doanh cho DNNVV....” [36, tr. 28]. Hay nói cách khác:
“Phát triển DNVVN được xem xét khơng chỉ đơn giản là sự tăng lên về số lượng
hoặc sự tăng lên của tỉ phần DNVVN đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
hay tổng sản phẩm quốc dân (GNP). Sự phát triển DNVVN ở đây còn được hiểu là
sự tăng cường và mở rộng các cơ hội kinh doanh, tăng cường năng lực cạnh tranh
(NLCT) của khu vực kinh tế này ở cả tầm vĩ mô và vi mơ, và hơn nữa đó cịn là sự
tăng cường phúc lợi của các DNVVN cũng như phúc lợi của người lao động trong
các DNVVN” [36, tr. 10]. Quan niệm của Trần Thị Vân Hoa nhấn mạnh đến đóng
góp của các DNNVV vào cả sự phát triển kinh tế và xã hội. Theo tác giả, nội dung
của phát triển DNNVV là sự tăng trưởng cả về lượng và sự thay đổi về chất của
DN. Từ đó, các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá sự phát triển DNNVV là: Tăng số
lượng các DN, tăng quy mô lao động, tăng quy mô vốn đầu tư, tăng tỉ phần thị
trường, tăng giá trị đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tăng cường và mở


13

rộng các cơ hội kinh doanh, nâng cao kỹ năng quản lý của chủ DN, tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường, tăng sự bình đẳng với các thành phần kinh tế khác, có
được sự thừa nhận và ủng hộ của công chúng. Mặc dù được tiếp cận khá đầy đủ
song nghiên cứu chưa đề cập đến những phát triển về chuyển dịch CCKT của các
DNNVV.
Tác giả Trần Văn Hòa (2006) trong “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
nông thôn Thừa Thiên Huế”cho rằng: “Phát triển DNNVV ở nông thơn là q trình

tăng trưởng về số lượng, về quy mơ, về trình độ cơng nghệ và quản lý của bản thân
từng doanh nghiệp và nói chung cho các doanh nghiệp ở nơng thơn; là q trình
thích ứng nhanh với nhu cầu thường xuyên biến đổi của thị trường và sức ép cạnh
tranh trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT); là q trình đảm bảo hài hịa
các lợi ích và phát triển bền vững về kinh tế - xã hội - môi trường nông thôn”[37, tr.
30]. Nội dung về phát triển DNNVV chính là sự biến động về số lượng DN, thay
đổi về cơ cấu các loại DN, năng lực sản xuất của DN, kết quả và hiệu quả SXKD,
đặc điểm của người quản lý DN và MTKD. Từ 6 nội dung trên, tác giả đã đưa ra 6
nhóm chỉ tiêu đánh giá phát triển DNNVV. Cụ thể: (1) về sự biến động số lượng
DN, gồm có: Số lượng DN trước và sau khi có luật DN, số lượng DN theo thành
phần kinh tế, số lượng DN theo ngành kinh tế và số lượng DN theo huyện; (2) về cơ
cấu, nghiên cứu đưa ra chỉ tiêu, gồm: So sánh tỷ trọng các DN theo ngành kinh tế,
so sánh tỷ trọng các DN theo thành phần kinh tế và so sánh tỷ trọng các DN theo
loại hình DN; (3) về năng lực sản xuất, quy mô về lao động, quy mơ về vốn, hao
mịn hữu hình, hệ số đổi mới thiết bị, tỷ trọng thiết bị trực tiếp tham gia sản xuất, tỷ
trọng thiết bị hiện đại, mức trang bị vốn cho sản xuất, tỷ trọng sản phẩm theo cơng
nghệ mới được áp dụng, trình độ cơ khí và tự động hóa, tỷ trọng cơng nhân kỹ thuật
bậc cao trên tổng số công nhân kỹ thuật được sử dụng làm các chỉ tiêu đánh giá; (4)
để phản ánh kết quả và hiệu quả SXKD, nghiên cứu đã đưa ra các chỉ tiêu: Tỷ trọng
DN lãi và lỗ, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận vốn, tỷ suất lợi nhuận doanh
thu, doanh thu trên lao động, tài sản cố định trên lao động, thu nhập của người lao
động; (5) phản ánh người quản lý DN, nghiên cứu đưa ra hệ thống các chỉ tiêu là:
Tuổi đời, giới tính, trình độ văn hóa, trình độ chun mơn nghiệp vụ, số năm kinh
nghiệm công tác và năm thành lập DN; (6) về MTKD, tác giả đã sử dụng các chỉ


14

tiêu như: Thời gian hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh (ĐKKD), thời gian cần
thiết để thuê đất làm mặt bằng sản xuất, tỷ lệ ý kiến đánh giá mức độ ảnh hưởng của

sự thay đổi về pháp luật đến DN, đánh giá về mức độ cản trở trong việc tiếp cận các
nguồn vốn chính thức và chi phí vay vốn, đánh giá mức độ cản trở của chính sách
thuế đến DN, tỷ lệ ý kiến đánh giá về chất lượng các dịch vụ viễn thông, giao thông,
cơ sở hạ tầng. Có thể nói, cơng trình nghiên cứu với góc độ Kinh tế và tổ chức lao
độngđã xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đánh giá tương đối toàn diện về phát triển
DNNVV, song chưa chỉ ra sự gia tăng năng lực nội sinh và sự đóng góp của các
DNNVV vào sự phát triển KT-XH.
Nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, tác giả Nguyễn
Việt Thảo (2012) trong “Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long đến năm 2020” định nghĩa “phát triển DNNVV được hiểu
là việc gia tăng mức độ đóng góp của khu vực DNNVV cho nền kinh tế,
đồng thời thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất – kinh doanh của các
doanh nghiệp theo hướng hợp lý, không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu
quả kinh doanh, giải quyết tốt mối quan hệ giữa kinh tế - xã hội và môi trường
ngay trong mỗi doanh nghiệp” [67, tr. 18]. Từ định nghĩa này, nội dung về phát
triển DNNVV được thể hiện trên ba mặt: Phát triển về mặt số lượng, phát triển về
mặt chất lượng và chuyển dịch về mặt cơ cấu. Để phản ánh nội dung, tác giả đưa ra
bốn nhóm chỉ tiêu. (i) Phát triển về mặt số lượng, đó là: Gia tăng số lượng DN, mở
rộng quy mô sản xuất của DN, gia tăng quy mô chiếm lĩnh thị trường. (ii) Phát triển
về mặt chất lượng, bao gồm: Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thêm số lượng
sản phẩm mới, tăng cường NLCT. (iii) Phát triển về mặt cơ cấu, đó là: Sự chuyển
dịch cơ cấu DNNVV theo quy mô nguồn lực, sự chuyển dịch cơ cấu DNNVV theo
lĩnh vực kinh doanh, sự chuyển dịch cơ cấu DNNVV theo loại hình DN. (iv) Trình
độ phát triển của DNNVV được thể hiện qua: Giá trị sản lượng hàng hóa, dịch vụ
do các DNNVV tạo ra trong năm; tốc độ tăng giá trị sản lượng hàng hóa, dịch vụ; tỷ
lệ đóng góp của các DNNVV; quy mơ, tỷ lệ và hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản
xuất, sự chuyển dịch về cơ cấu. Nhìn chung, mặc dù chưa đầy đủ, song nghiên cứu
đã đưa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển DNNVV tương đối khá toàn diện ở



15

cả góc độ vi mơ là phát triển từng cá thể DNNVV và ở góc độ vĩ mơ là phát triển
một tập hợp hay một hệ thống các DNNVV.
Dưới góc nhìn quản lý kinh tế, tác giả Lê Thế Phiệt (2016) trong “Phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Đắk Lắk”cho rằng: “Phát triển DNNVV là một
quá trình nỗ lực của cả cơ quan quản lý Nhà nước (Chính phủ và địa phương) để tạo
điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và hoạt động của DNNVV, cũng như nỗ lực của
bản thân doanh nghiệp nhằm gia tăng về số lượng, quy mô và nâng cao NLCT của
DNNVV trong một thời gian nhất định, đảm bảo rằng lợi nhuận cao hơn, tức là mức
độ hài lòng của chủ DN cao hơn” [59, tr. 31]. Phát triển DNNVV gồm có 2 nội
dung là: Sự gia tăng số lượng, quy mô DNNVV và nâng cao NLCT của DNNVV.
Theo đó, hệ thống nhóm chỉ tiêu đánh giá số lượng, quy mơ DNNVV gồm: (1) Chỉ
tiêu đánh giá số lượng (Số lượng DNNVV hiện đang hoạt động, số lượng DNNVV
đăng ký mới, số lượng DNNVV ngừng hoạt động), (2) Chỉ tiêu cơ cấu DNNVV
phân theo loại hình DN và ngành kinh tế, (3) Chỉ tiêu nguồn vốn DNNVV, (4) Chỉ
tiêu lao động. Hệ thống nhóm chỉ tiêu đánh giá về NLCT gồm: (1) Nguồn lực của
DN, (2) Trình độ tổ chức quản lý DN, (3) NLCT của sản phẩm, (4) Uy tín thương
hiệu của DN, (5) Khả năng liên kết và hợp tác, (6) Kết quả hoạt động SXKD của
DN, (7) Thị trường tiêu thụ sản phẩm. Cách tiếp cận dưới góc độ chuyên ngành
quản trị kinh doanh này của nghiên cứu đã chú ý đến các nội dung thể hiện sự kết
hợp hài hòa giữa phát triển chiều rộng và phát triển chiều sâu của các DNNVV
nhưng chưa thể hiện được sự phát triển về mặt vai trò của DN.
1.1.1.3. Những nghiên cứu về c c nhân tố ảnh hưởng đến ph t triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Các cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra hàng loạt các nhân tố. Tiêu biểu có thể
kể đến như:
Hồng Mai Anh (2005) trong "Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam: Cơ
hội và thách thức trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế" [1] cho rằng: Tiến trình
hội nhập KTQT kích thích việc nâng cao sức mạnh cạnh tranh quốc tế của

DNNVV, tăng cơ hội tiếp cận thị trường, chuyển dịch CCKT theo hướng hiệu quả
phát huy lợi thế so sánh, thúc đẩy hợp lý hóa cơ cấu ngành nghề. Hội nhập KTQT


16

giúp mở rộng hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, tiếp thu được công nghệ mới, kỹ thuật quản lý tiên tiến, sử dụng vốn và kỹ
thuật cao trong khu vực và trên thế giới, tăng cường trao đổi nhân lực và giao lưu tư
tưởng. Tuy nhiên, hội nhập KTQT cũng đặt các DNNVV vào bối cảnh cạnh tranh
khu vực và quốc tế gay gắt, nhất là cạnh tranh về chất lượng và giá cả hàng hóa,
dịch vụ khi NLCT cịn yếu, năng suất, hiệu quả sản xuất, kinh doanh còn thấp.
Nurul Indarti & Marja Langenberg (2005) trong “Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến thành công của các DNNVV: Nghiên cứu kinh nghiệm của
Indonesia” (A Study of Factors Affecting Business Success among SMEs: Empirical
Evidences from Indonesia) [116] cho rằng, trình độ của lãnh đạo DN và nguồn vốn
có liên quan mật thiết đến thành công của DNNVV.
Md. Aminul Islam, Ezaz Mian, Muhammad Hasmat Ali (2008) trong “Các
nhân tố thành công của DNNVV ở Bangladesh” (Determinants of Business Success
of Small and Medium Enterprises (SMEs) in Bangladesh) [113] đã phát hiện ra
rằng, sản phẩm và dịch vụ, cách thức kinh doanh, bí quyết quản lý và, mơi trường
bên ngồi là những nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến thành công của các DNNVV.
Trong "Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thừa Thiên Huế" [50], Phan Thị Minh
Lý (2011) chỉ ra nhóm nhân tố về nội lực của DN có tác động mạnh nhất đến kết
quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV, kế theo là các nhóm nhân tố thuộc về
chính sách của địa phương, chính sách vĩ mơ và yếu tố vốn.
Chuthamas Chittithaworn, Md. Aminul Islam, Thiyada Keawchana, Dayang
Hasliza Muhd Yusuf (2011) trong "Các nhân tố ảnh hưởng đến thành công của
DNNVV ở Thái Lan"(Factors Affecting Business Success of Small & Medium

Enterprises (SMEs) in Thailand) [103] cho thấy các yếu tố quan trọng nhất ảnh
hưởng đến thành công của DNNVV là đặc điểm của DNNVV, khách hàng và thị
trường, cách thức kinh doanh, nguồn lực và tài chính, và mơi trường bên ngồi.
Nghiên cứu của M. Krishna Moorthy, Annie Tan, Caroline Choo, Chang Sue
Wei, Jonathan Tan Yong Ping, and Tan Kah Leong (2012) trong “Nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu suất của DNNVV ở Malaysia” (A Study on Factors Affecting the


17

Performance of SMEs in Malaysia) [112] cho rằng, việc sử dụng thơng tin tiếp thị có
thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các DNVVN ở mức cao nhất.
Asta Tarute, Rimantas Gatautis (2013) trong “Ảnh hưởng của công nghệ
thông tin và truyền thông đến hiệu quả của các DNNVV” (ICT impact on SMEs
performance) [101] khẳng định rằng công nghệ thơng tin (CNTT) và truyền thơng
tác động đến việc hồn thiện giao tiếp bên ngoài và bên trong DNNVV. Để đạt
được kết quả SXKD tốt nhất, điều quan trọng là phải gắn kết đầu tư CNTT và
truyền thông với năng lực nội bộ và các quy trình tổ chức của DN.
Nguyễn Khánh Dương (2015) trong "Cơ hội và thách thức đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ khi Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do" [27] cho
rằng trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, mở rộng tự do hóa thương mại, sự
thay đổi và vận động không ngừng của nền kinh tế đã tạo nhiều cơ hội cho DNNVV
mở rộng sản xuất và phát triển kinh doanh, đồng thời mang đến khơng ít khó khăn,
thử thách như: DN phải đối diện với nhiều rào cản phi thuế quan, nguy cơ mất thị
trường nội địa,…
Về ảnh hưởng của liên kết, hợp tác đến phát triển DNNVV cũng đã được
nhiều nghiên cứu chỉ ra. Chẳng hạn, tác giả Nguyễn Anh Ngọc (2009) trong “Doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới” [56] chỉ ra: Liên kết
kinh tế, về mặt lý thuyết là để tận dụng những ưu điểm của nhau trong SXKD, trong
nhiều trường hợp, liên kết kinh tế cũng là giải pháp để tăng cường NLCT cho các

DN. Những liên kết ngắn hạn giúp DN thực hiện được các hợp đồng lớn vượt khả
năng hiện có của mình. Trong đó, các liên kết ngắn hạn như sản xuất gia công, hoặc
làm vệ tinh cho những DN lớn là những giải pháp tình thế cho các DNNVV trong
giai đoạn đầu của quá trình hội nhập. Trong dài hạn, các DN có thể liên kết theo
chiều ngang, hình thành những tổ hợp cơng nghiệp cùng ngành, hoặc lớn hơn nữa,
là những tập đoàn, tổ hợp cơng nghiệp. Liên kết theo chiều dọc hình thành chuỗi
khép kín từ khâu cung ứng đầu vào cho ngành, đến khi ra sản phẩm cuối cùng tạo
thành những tổ hợp nông nghiệp hay công – nông nghiệp. Tác giả Đỗ Thị Nga, Lê
Đức Niêm (2016) trong "Liên kết hộ nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất và
tiêu thụ cà phê ở Tây Nguyên" [53] chỉ ra rằng liên kết giúp các nông hộ nâng cao


×