Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh Ninh Bình trong hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 113 trang )



BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN



Trí Tuệ Và Phát Triển


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA TỈNH NINH BÌNH
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ




Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Bùi Thúy Vân
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hƣơng Mai
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại






HÀ NỘI – NĂM 2014

i

LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp đề tài “Thực trạng và giải pháp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh Ninh Bình trong hội nhập kinh tế
quốc tế”sau đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, có sự hỗ trợ của
Giảng viên hướng dẫn là Ts. Bùi Thúy Vân. Các nội dung nghiên cứu trong khóa
luận tuyệt đối không có sự sao chép y nguyên từ các công trình nghiên cứu khác.
Những số liệu trong khóa luận được tác giả thu thập từ các nguồn thông tin
khác nhau đều được ghi rõ nguồn gốc trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu có bất kỳ thông tin nào sai sự thật tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Ngƣời thực hiện


Đỗ Hƣơng Mai












ii

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới TS. Bùi Thúy Vân đã
chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn
thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, bạn bè trong khoa Kinh tế đối ngoại -
Học viện Chính sách và Phát triển vì sự ủng hộ và những đóng góp quý báu giúp
em hoàn thành khóa luận.
Xin cám ơn Phòng Pháp luật kinh tế quốc tế, Vụ Pháp chế, Bộ Công thương
đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập để bài viết được tốt hơn.
Xin cám ơn Sở Công thương tỉnh Ninh Bình và các cơ quan ở Tỉnh đã tận
tình hỗ trợ, cung cấp các tài liệu giúp em hoàn thiện bài viết.
Với thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế, bài viết sẽ không tránh
khỏi những sai sót, em rất mong các thầy cô xem xét, chỉ bảo.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Ngƣời thực hiện


Đỗ Hƣơng Mai









iii

MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ x
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 4
1.1. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa 4
1.1.1.Khái niệm và tính chất của doanh nghiệp nhỏ và vừa 4
1.1.2.Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa 5
1.2. Một số vấn đề chung của doanh nghiệp nhỏ và vừa 7
1.2.1. Đặc trưng của doanh nghiệp nhỏ và vừa 7
1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội 9
1.3. Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 12
1.3.1. Hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nước 12
1.3.2. Hệ thống các biện pháp và tổ chức hỗ trợ của Nhà nước 12
1.4. Một số vấn đề đặt ra đối với phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa khi hội
nhập kinh tế quốc tế 13
1.4.1. Hội nhập kinh tế quốc tế 13
1.4.2.Nội dung phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong Hội nhập kinh tế
quốc tế 15
1.4.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự phát triển của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa 18

1.5. Một số kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nƣớc
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 21

iv

1.5.1. Xây dựng môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát
triển 21
1.5.2. Xác định nhóm ngành ưu tiên phát triển trong quá trình hội nhập 23
1.5.3. Đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với
các quyết định của WTO 23
1.5.4. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số địa
phương 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA CỦA TỈNH NINH BÌNH TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 30
2.1. Tổng quát chung về tỉnh Ninh Bình 30
2.1.1.Về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 30
2.1.2.Thuận lợi về phát triển kinh tế 31
2.1.3.Các khu, cụm công nghiệp 32
2.2.Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Bình
trong giai đoạn 2008 – 2013 32
2.2.1. Quy mô phát triển doanh nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2008 -
2013 32
2.2.2. Cơ cấu ngành nghề sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tỉnh Ninh Bình 34
2.2.3. Tình hình về vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh
Bình 35
2.2.4. Tình hình về công nghệ và thiết bị của doanh nghiệp nhỏ và vừa 38
2.2.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa 39
2.2.6. Xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Bình 40
2.2.7. Tình hình liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư nước ngoài 47

2.2.8. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Ninh Bình 50
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Bình
trong Hội nhập kinh tế quốc tế 51

v

2.3.1. Kết quả đã đạt được trong phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Ninh Bình 51
2.3.2. Một số tồn tại của Ninh Bình trong phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa giai đoạn 2008 - 2013 54
CHƢƠNG 3: CÁC KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA TỈNH NINH BÌNH TRONG HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 60
3.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt
Nam trong Hội nhập kinh tế quốc tế 60
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt
Nam 60
3.1.2 Phương hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam gắn
với Hội nhập kinh tế quốc tế 61
3.1.3. Chiến lược cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong Hội nhập kinh tế quốc
tế 65
3.2. Yêu cầu phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Bình 68
3.3. Các giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hội
nhập kinh tế quốc tế 70
3.3.1.Giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với Nhà
nước 70
3.3.2. Giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với các
Hiệp hội 74
3.3.3. Giải pháp thúc đẩy phát triển của các doanh nghiệp 75

3.4. Một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Ninh Bình gắn với Hội nhập kinh tế quốc tế 78
3.5.1. Giải pháp hỗ trợ về vốn 78
3.4.2. Giải pháp hỗ trợ phát triển thị trường 79
3.4.3. Giải pháp hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 80
3.4.4. Giải pháp về mặt bằng sản xuất 81
3.4.5. Giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ 82

vi

3.4.6. Xây dựng một số vườn ươm công nghệ, công nghệ cao và thúc đẩy
mối liên kết doanh nghiệp thông qua phát triển công nghiệp hỗ trợ 82
3.4.7. Giải pháp về nâng cao xuất nhập khẩu 83
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 91






















vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACFTA
Khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc
ACTIG
Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc
AFTA
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
AICECA
Khu vực thương mại tự do ASEAN - Ấn độ
AJFTA
Khu vực thương mại tự do ASEAN - Nhật Bản
AKFTA
Khu vực thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc
APEC
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BCHTW
Ban chấp hành trung ương
BUILD
Chương trình phát triển liên kết Công nghiệp

CIEM
Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNHT
Công nghiệp hỗ trợ
CNNT
Công nghiệp nông thôn
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CPSP
Xây dựng hệ thống hợp tác doanh nghiệp trung tâm- vệ tinh
CSVN
Cộng sản Việt Nam
DN
Doanh nghiệp
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNCVĐTNN
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
DNNĐ
Doanh nghiệp năng động
GCNQSD
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HTX
Hợp tác xã

viii

ILP

Chương trình kết nối công nghiệp
INSEE
Viện Thống kê và Nghiên cứu Kinh tế Pháp
KH&CN
Khoa học - công nghiệp
KT-XH
Kinh tế xã hội
NCIEC
Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ
NHPT
Ngân hàng Phát triển
NHTM
Ngân hàng thương mại
NSDP
Chương trình Phát triển nhà cung cấp Quốc gia
PNI
Chương trình quốc gia hỗ trợ ươm tạo
STI
Chương trình Kỹ năng, Công nghệ và sáng tạo
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TPP
Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương
UBND
Ủy ban nhân dân
VCCI
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
VDP

Chương trình phát triển nhà cung cấp
VILLS
Viện các vấn đề Lao động và Xã hội
VNCI
Báo cáo của Dự án Sáng kiến Cạnh tranh Việt Nam
VƯDN
Vườn ươm doanh nghiệp
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
XTTM
Xúc tiến thương mại



ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng hợp tiêu chí xác định DNNVV ở một số nước trên Thế giới 5
Bảng 1.2. Tiêu chí phân loại các DNNVV theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP 7
Bảng 1.3. Các mốc trong Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 15
Bảng 2.1. Các ngành nghề sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp 34
Bảng 2.2. Thống kê vốn pháp định của DNNVV năm 2013 35
Bảng 2.3. Thực trạng nguồn vốn thực tế đang hoạt động của DNNVV năm 2013 36
Bảng 2.4. Thực trạng vốn vay ưu đãi của DNNVV năm 2013 37
Bảng 2.5. Tình hình công nghệ và thiết bị của DNNVV tỉnh Ninh Bình 38
Bảng 2.6. Số liệu xuất nhập khẩu giai đoạn 2005-2013 40
Bảng 2.7. Cơ cấu hàng xuất khẩu của tỉnh Ninh Bình từ năm 2005 – 2013 42
Bảng 2.8. Thị trường xuất nhập khẩu tỉnh Ninh Bình năm 2005 – 2013 44
Bảng 2.9. Số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Bình tại
thời điểm 31/12/2013 48

Bảng 2.10. Thực trạng khó khăn trong sản xuất kinh doanh của tỉnh Ninh Bình 55





x


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1. Số liệu xuất nhập khẩu giai đoạn 2005-2013 41
Hình 2.2. Cơ cấu hàng xuất khẩu của tỉnh Ninh Bình từ năm 2005 – 2013 43
Hình 2.3. Thị trường xuất nhập khẩu tỉnh Ninh Bình năm 2005 – 2013 45
Hình 2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của các DNNVV tỉnh Ninh Bình 51




1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước,
kể cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá
như hiện nay thì các nước đều chú ý hỗ trợ các DNNVV nhằm huy động tối đa các
nguồn lực và hỗ trợ cho công nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ khác nhau, các DNNVV có thể giữ
những vai trò với mức độ khác nhau, song đều có một số vai trò tương đồng là: Giữ
vai trò ổn định nền kinh tế; làm cho nền kinh tế năng động; tạo nên ngành công

nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng; là trụ cột của kinh tế địa phương; đóng góp
không nhỏ giá trị GDP cho quốc gia.
Những năm qua nền kinh tế của đất nước ta đã có sự chuyển biến mạnh mẽ
và đã đạt được những thành tựu to lớn. Trong sự phát triển kinh tế chung của đất
nước, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò vô cùng quan trọng góp phần thúc
đẩy kinh tế và đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, thì DNNVV là loại hình DN
chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế. Vai trò quan trọng của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa Việt Nam thể hiện ở sự phát triển trong những năm qua về số lượng, tỷ
trọng trong sản xuất, tính đa dạng về lĩnh vực, cũng như khả năng giải quyết việc
làm. Chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ DNNVV chiếm trên 95% tổng
số các doanh nghiệp, vì thế đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là
rất đáng kể. Các DNNVV góp phần quan trọng trong giảm đói nghèo ở khu vực
nông thôn, vùng sâu, vùng xa; thu hẹp khoảng cách đói nghèo giữa các vùng miền;
duy trì tính “linh hoạt” của thị trường lao động; và được coi là công cụ “giảm sốc”
trước những biến động về kinh tế, thị trường, nhất là trong điều kiện khủng hoảng,
suy thoái kinh tế.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay,nền kinh tế nước ta đã đổi mới căn bản
cả thế và lực, đang đứng trước những cơ hội to lớn và triển vọng phát triển trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện và sâu sắc hơn.Các DNNVV Việt Nam
hiện đang đứng trước những cơ hội rất to lớn đem đến từ sự hội nhập kinh tế quốc
tế, từ sự thay đổi tích cực cơ chếquản lý kinh tế của nhà nước theo hướng thông

2

thoáng, gia tăng nhiều ưu đãi cho DNNVV… Tuy nhiên các DNNVV cũng phải đối
mặt với những khó khăn, thách thức không nhỏ về nguồn vốn, công nghệ lạc hậu, kĩ
năng và nghiệp vụ quản lí kém, tay nghề lao động thấp, điều kiện cạnh tranh không
bình đẳng, xúc tiến thương mại và tiếp cận thị trường gặp nhiều rào cản. Nền kinh
tế và các DN Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh hơn gấp bội, trong

một môi trường quốc tế có nhiều biến động, khó dự đoán và có độ rủi ro cao.
Đối với các địa phương như Ninh Bình, DNNVV là trụ cột của nền kinh tế,
bởi lẽ các doanh nghiệp lớn hầu hết đặt tại các trung tâm kinh tế của đất nước, còn
DNNVV lại có mặt ở khắp các địa phương, đóng góp quan trọng vào thu ngân sách,
vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.Tuy nhiên, các DNNVV Ninh
Bình đến nay vẫn còn kém phát triển so với DN nhiều tỉnh thành và địa phương
khác và so với tiềm năng phát triển của tỉnh. Hoạt động sản xuất - kinh doanh của
các doanh nghiệp vẫn chủ yếu trong lĩnh vực tiểu, thủ công nghiệp, với quy mô nhỏ
lẻ, phân tán và lạc hậu, chủ yếu mang tính chất của kinh tế hộ gia đình. Đây là một
nguyên nhân khiến ngành công nghiệp, dịch vụ của tỉnh phát triển còn chậm và có
khả năng cạnh tranh thấp. Ngoài những cơ hội to lớn mà quá trình hội nhập mang
lại, Ninh Bình đang và sẽ phải đối phó với không ít khó khăn, thách thức do vẫn còn
nhiều yếu kém mang tính cơ cấu và có xuất phát điểm rất thấp.
Để các DNNVV Ninh Bình thực sự đóng vai trò trụ cột kinh tế, thúc đẩy
kinh tế phát triển tương xứng với tiềm năng của tỉnh: Chính quyền tỉnh phải có các
giải pháp về cơ chế và chính sách, tạo điều kiện hỗ trợ để các doanh nghiệp nhỏ và
vừa phát huy tối đa các tiềm năng, kinh doanh có hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh
cho các DN; bản thân các DNNVV Ninh Bình phải tìm ra các giải pháp phát triển
sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Mỗi doanh nghiệp phải có
những bước tiến mới để có thể hội nhập và phát triển cùng với các DNNVV trong
khu vực và thế giới. Vì vậy, phát triển DNNVV trong hội nhập kinh tế quốc tế là
vấn đề tất yếu mà Chính quyền tỉnh cần quan tâm.
Là người con của Ninh Bình, luôn muốn làm được điều gì đó cho quê hương
nên mặc dù hành trang kiến thức và sự trải nghiệm cuộc sống chưa có nhiều tôi
cũng mạnh dạn chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa của tỉnh Ninh Bình trong hội nhập kinh tế quốc tế”làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.

3


2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng phát triển trong Hội nhập kinh tế quốc tế của các
DNNVV ở Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của các doanh
nghiệp của tỉnh Ninh Bình gắn với Hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Phạm vi nghiên cứu
Để đảm bảo tính khách quan, khóa luận thu thập và sử dụng các dữ liệu trong
khoảng thời gian từ năm 2005 tới năm 2013
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu đó
là: phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, phương pháp nghiên cứu tại địa bàn
để thu thập thông tin, số liệu, tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu. Sử dụng
các phương pháp xử lý số liệu như: phương pháp chỉ số, phương pháp đồ thị,…
Ngoài ra còn thu thập thông tin, tài liệu, số liệu từ các cơ quan Bộ, ngành,
Trung ương và địa phương tỉnh Ninh Bình.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ
viết tắt, danh mục bảng, biểu đồ, và phụ lục, nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh Ninh
Bình trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Chƣơng 3: Các kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa của tỉnh Ninh Bình trong hội nhập kinh tế quốc tế.

4


CHƢƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm và tính chất của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Để nhận diện doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách có cơ sở khoa học chúng ta
đi từ việc xác định doanh nghiệp nói chung. Hiện nay, có khá nhiều định nghĩa
doanh nghiệp ở hình thức này hay hình thức khác.
Theo Viện Thống kê và Nghiên cứu Kinh tế Pháp – INSEE: “Doanh nghiệp
là một tổ chức kinh tế mà chức năng chính là sản xuất ra các của cải vật chất hoặc
dịch vụ để bán”.
Tại Việt Nam tiêu chí xác định DNNVV được thể hiện trong nghị định
90/2001/NĐ ngày 23-11-2001 của Chính Phủ. Theo quy định này DNNVV được
định nghĩa như sau: “DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hành năm không qua 30 người”.
Theo cách phân loại này ở Việt Nam có khoảng 93% trong tổng số doanh
nghiệp hiện có là DNNVV, DNNVV thường tập trung ở nhiều khu vực chế biến và
dịch vụ, tức là gần với người tiêu dùng hơn. Trong đó cụ thể là:
- DNNVV là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các doanh nghiệp lớn với
tư cách là tham gia vào các sản phẩm đầu tư.
- DNNVV thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú trong nền kinh tế như
các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại hoá, dịch vụ sinh hoạt và giải
trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ.
- Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng
với tư cách là nhà sản xuất toàn bộ.
Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các DNNVV có lợi thế về
tính linh hoạt. Có thể nói tính linh hoạt là đặc tính trội của các DNNVV, nhờ cấu
trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh
thậm chí cả địa điểm kinh doanh được coi là mặt mạnh của các DNNVV.


5

1.1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việc xác định quy mô DNNVV chỉ mang tính chất tương đối vì nó chịu tác
động của các yếu tố như trình độ phát triển của một nước, tính chất ngành nghề và
điều kiện phát triển của một vùng lãnh thổ nhất định hay mục đích phân loại DN
trong từng thời kỳ nhất định. Nhìn chung, trên thế giới việc xác định một DN là
DNNVV chủ yếu căn cứ vào hai nhóm tiêu chí phổ biến là tiêu chí định tính và tiêu
chí định lượng.
- Tiêu chí định tính được xây dựng dựa trên các đặc trưng cơ bản của các
DNNVV như trình độ chuyên môn hóa thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp
của quản lý thấp,
- Tiêu chí định lượng được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu như số lượng lao
động, tổng giá trị tài sản (hay tổng vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận của DN. Các
tiêu chí định lượng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc xác định quy mô DN.
Vào những thời điểm khác nhau các tiêu chí này rất khác nhau giữa các ngành nghề
mặc dù chúng vẫn có những yếu tố chung nhất định.
- Việc căn cứ tiêu chí phân loại DNNVV còn tuỳ thuộc vào vùng lãnh thổ và
lịch sử. Do trình độ phát triển giữa các vùng khác nhau nên số lượng và quy mô
doanh ngiệp cũng khác nhau. Chẳng hạn một doanh nghiệp ở thành phố được coi là
nhỏ nhưng ở vùng núi và nông thôn nó lại là lớn, trước đây được coi là lớn nhưng
qua thời gian hiện tại và tương lai nó chỉ được coi là vừa thậm chí là nhỏ.
Qua nghiên cứu chúng ta thấy có thể tham khảo cách phân loại DNNVV ở
một số nước trên thế giới và trong khu vực như sau:
Bảng 1.1. Tổng hợp tiêu chí xác định DNNVV ở một số nước trên Thế giới
Nƣớc
Loại Doanh nghiệp
Số lao động
(ngƣời)

Tổng số vốn
CHLB Đức
DNNVV
DN nhỏ
<500
<9
-
Canada
DNNVV
<500
-
Nhật Bản
DNNVV trong CN
<300
<100 triệu yên

6

DNNVV trong bán buôn
DNNVV trong bán lẻ
<100
<50
<30 triệu yên
<10 triệu yên
Hàn Quốc
DNNVV trong CN
DNNVV trong DV
<100
<20
-

Hồng Kông
DNNVV trong CN
DNNVV trong DV
<100
<50
-
Đài Loan
DNNVV
-
<120 triệu $
HongKong
Singapore
DNNVV
<100
<500 triệu $ Singapore
Thái Lan
DNNVV
<200
<50 triệu Bath
Nguồn: Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam – NXB CTQG.
Trong số các khái niệm về DNNVV hiện nay ở nước ta thì khái niệm của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư được áp dụng rộng rãi nhất. Khái niệm này xây dựng như sau:
“DNNVV ở Việt Nam là các chủ thể sản xuất kinh doanh được thành lập theo các
quy định của pháp luật có quy mô về vốn và hoặc số lao động phù hợp với quy định
của Chính phủ”.
Theo khái niệm này thì DNNVV ở Việt Nam không phân biệt thành phần
kinh tế, bao gồm:
- Các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ thành lập và đăng ký theo Luật
doanh nghiệp nhà nước.
- Các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ được thành lập và đăng ký theo

Luật doanh nghiệp.
- Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ được thành lập và đăng ký hoạt động
theo luật hợp tác xã.
- Cá nhân, nhóm sản xuất kinh doanh được thành lập và hoạt động theo Nghị
định số 66 - Chính phủ.




7

Bảng 1.2. Tiêu chí phân loại các DNNVV theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
Quy mô


Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động

I. Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 Tỷ
đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng

Từ trên 200
người đến
300 người
III.
Thƣơng
mại và dịch
vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ
1.2. Một số vấn đề chung của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Đặc trưng của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các DNNVV là các DN có quy mô vốn nhỏ và hầu hết hoạt động trong các
ngành sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ sử dụng nhiều lao động. Cũng như
các loại hình DN khác, DNNVV có những đặc điểm nhất định trong quá trình hình
thành và phát triển. Có thể nhận thấy DNNVV có một số đặc điểm cơ bản sau:
1.2.1.1. Những điểm mạnh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- DNNVV dễ khởi sự: Hầu hết các DNNVV chỉ cần một lượng vốn ít, số lao
động không nhiều, diện tích mặt bằng nhỏ với các điều kiện làm việc đơn giản đã có

thể bắt đầu kinh doanh ngay sau khi có ý tưởng kinh doanh. Loại hình DN này gần

8

như không đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn ngay trong giai đoạn đầu và có tốc độ
quay vòng vốn nhanh.
- Tính linh hoạt cao: Vì hoạt động với quy mô nhỏ cho nên hầu hết các
DNNVV đều rất năng động và dễ thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của môi
trường, đón đầu những biến động đột ngột của thể chế, chính sách quản lý kinh tế
xã hội, hay các dao động đột biến trên thị trường.
- DNNVV có lợi thế về sử dụng lao động: Quan hệ lao động trong các
DNNVV thường có tính chất thân thiện, gần gũi hơn so với các DN lớn. Do đó
người lao động thường dễ dàng được quan tâm, động viên, khuyến khích hơn trong
công việc.
- Có lợi thế trong việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống:
DNNVV có khả năng khai thác và sử dụng có hiệu quả những nguồn lực đầu vào
như lao động, tài nguyên hay vốn tại chỗ của từng địa phương. Bên cạnh đó, các
DN nhỏ còn có nhiều lợi thế hơn các DN lớn trong việc nắm bắt kịp thời nhu cầu và
thị hiếu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng, qua đó tạo ra nhiều loại hàng
hóa và dịch vụ mới đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
1.2.1.2. Các hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bên cạnh các điểm mạnh được chỉ ra ở trên thì các DNNVV còn có các điểm
yếu nhất định như:
- DNNVV thiếu các nguồn lực để thực hiện các ý tưởng kinh doanh lớn, hoặc
các dự án đầu tư lớn, các dự án đầu tư công cộng. DNNVV thường bị mất đi các cơ
hội kinh doanh do thiếu vốn các doanh nghiệp nghĩ tới việc vay ngân hàng nhưng đợi
cho tới khi ngân hàng cho vay vốn thì các cơ hội kinh doanh cũng đã qua đi.
- DNNVV không có các lợi thế kinh tế theo quy mô. Nhiều DNNVV bị phụ
thuộc rất nhiều vào các DN lớn trong quá trình phát triển như về thương hiệu hàng
hoá, thị trường, công nghệ, tài chính,

- Các DNNVV do rất dễ khởi nghiệp nên cũng phải chịu nhiều loại rủi ro
trong kinh doanh. Kinh nghiệm ở các nước trên thế giới cho thấy, càng nhiều
DNNVV ra đời thì cũng có càng nhiều DNNVV bị phá sản. Có những DN bị phá
sản sau một thời gian hoạt động rất ngắn.

9

- Trình độ lao động thấp phương tiện kỹ thuật lạc hậu, trình độ quản lý chất
lượng sản phẩm kinh doanh thấp cũng là những yếu tố làm cho sản phẩm của các
doanh nghiệp này thường bị coi là không phải hàng có chất lượng cao và ảnh hưởng
trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với thị trường các
thành phố lớn, nơi người dân có thu nhập cao hơn mức trung bình.
- Bên cạnh các tác động ngoại lai tích cực thì DNNVV cũng gây ra không ít
những ảnh hưởng ngoại lai tiêu cực trong nền kinh tế như do ít vốn, hầu hết các DN
không quan tâm đầy đủ đến việc bảo vệ môi trường hoặc khi nhiều DNNVV bị phá
sản do hoạt động không hiệu quả gây ra sự thiếu tin tưởng của dân chúng với loại
hình DN này, gây khó khăn cho người tiêu dùng khi chọn các sản phẩm tiêu dùng
cũng như khi chọn các nhà cung cấp dịch vụ. Điều này làm giảm uy tín của loại
hình DNNVV đối với công chúng và người lao động.
1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội
Ở Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, các DNNVV đóng vai
trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và có vai trò quan trọng
trong mạng sản xuất toàn cầu và chuỗi cung ứng hàng hóa và dịch vụ.
1.2.2.1. Về khía cạnh kinh tế
- Đóng góp vào kết quả hoạt động của nền kinh tế, góp phần làm tăng GDP:
Theo số liệu thống kê trong những năm vừa qua DNNVV đã đóng góp từ
35% - 37% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của cả nước. Ngoài ra, DNNVV Việt
Nam còn cung cấp hầu hết sản phẩm trong nhiều ngành công nghiệp truyền thống
thu hút nhiều lao động như giầy dép, chiếu cói, Việc mở rộng và phát triển các

DNNVV sẽ góp phần không nhỏ trong việc làm tăng GDP.
- Thu hút vốn và khai thác các nguồn lực sẵn có trong dân cư:
Khi chính sách tài chính tín dụng của Chính phủ và các ngân hàng chưa thực
sự gây được niềm tin đối với những người có vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân
cư thì nhiều DNNVV đã tiếp xúc trực tiếp với người dân và huy động được vốn để
kinh doanh, hoặc bản thân chính người có tiền đứng ra đầu tư kinh doanh, thành lập

10

DN. Dưới khía cạnh đó, DNNVV có vai trò to lớn trong việc huy động vốn để phát
triển kinh tế.
- Đóng góp cho xuất nhập khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.
Việt Nam tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những cơ hội cho
các DN nói chung và DNNVV nói riêng mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chuyển giao các công nghệ hiện đại và nâng cao
trình độ chuyên môn lao động kỹ thuật cao.
Hiện nay, chính sách phát triển kinh tế chung của Việt Nam là khuyến khích
xuất khẩu. Các ngành nghề truyền thống của Việt Nam đóng góp không nhỏ trong
việc tăng giá trị hàng xuất khẩu. Phần lớn các DN sản xuất sản phẩm xuất khẩu
trong các làng nghề truyền thống là các DNNVV.
- Nền kinh tế phát triển ổn định và hiệu quả hơn:
Trong quá trình kinh doanh, nhiều DNNVV có thể hỗ trợ cho các DN lớn
kinh doanh một cách hiệu quả hơn như làm đại lý và vệ tinh cho các DN lớn, cung
cấp những bán thành phẩm hay nguyên liệu đầu vào cho DN lớn hoặc thâm nhập
vào mọi ngõ ngách thị trường mà DN lớn khó có thể với tới để phân phối các sản
phẩm của DN lớn.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi, các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh tăng
lên nhanh chóng, các doanh nghiệp Nhà nước được sắp xếp và củng cố lại tạo tiền
đề kinh doanh có hiệu quả hơn để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Phát

triển nhiều ngành nghề đa dạng phong phú (cả ngành nghề hiện đại và ngành nghề
truyền thống) theo hướng lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo. Các doanh nghiệp
được phân bố đều hơn về lãnh thổ, cả nông thôn và đô thị, miền núi và đồng bằng.
- Góp phần tăng cường và phát triển các mối quan hệ kinh tế:
Các DNNVV hình thành và phát triển trong những ngành nghề khác nhau
luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên kết với các DN lớn. Nhiều
DN nhỏ khi mới ra đời chỉ nhằm mục đích làm vệ tinh cung cấp các sản phẩm cho
các DN lớn. Nhờ đó mà các rủi ro kinh doanh sẽ được chia sẻ và góp phần tăng hiệu
quả kinh tế xã hội chung.


11

- Tạo cơ sở để hình thành các DN lớn:
Kinh nghiệm phát triển kinh tế ở nhiều nước cho thấy hiện nay phần lớn các
công ty và các tập đoàn kinh tế đa quốc gia đều trưởng thành từ các DNNVV.
Ngoài ra, DNNVV còn là nơi đào tạo tay nghề và trau dồi kinh nghiệm cho các cán
bộ quản lý của các DN lớn.
1.2.2.2. Về khía cạnh xã hội
- Tạo việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp
Đặc điểm chung của các DNNVV là ít vốn và hoạt động chủ yếu trong các
ngành sử dụng nhiều lao động. Với tính chất sản xuất nhỏ, chi phí để tạo ra một chỗ
làm việc thấp, các DNNVV Việt Nam có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo
ra và tăng thêm việc làm cho nền kinh tế, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và ổn
định xã hội bằng cách thu hút nhiều lao động với chi phí thấp và chủ yếu bằng vốn
của dân.
- Nâng cao thu nhập của dân cư góp phần xóa đói giảm nghèo, thực hiện
công bằng xã hội
Thông qua việc phát triển các DNNVV, lao động ở nông thôn sẽ được thu
hút vào các DN nhờ đó mà thu nhập của dân cư được đa dạng hóa và nâng cao.

Hơn nữa, do có tính năng động và linh hoạt, khi các DNNVV phát triển sẽ tạo điều
kiện phát huy lợi thế của mỗi vùng, phát triển các ngành và các khu công nghiệp tạo
điều kiện giảm bớt khoảng cách giữa các vùng trên toàn quốc, xóa bỏ mức chênh
lệch về thu nhập rất lớn giữa các vùng dân cư.
- Tạo điều kiện phát triển các tài năng kinh doanh
Sự phát triển của các DNNVV có tác dụng đào tạo, chọn lọc và thử thách đội
ngũ doanh nhân. Sự ra đời của các DNNVV làm xuất hiện rất nhiều tài năng trong
kinh doanh, đó là các doanh nhân thành đạt biết cách làm giàu cho bản thân mình và
xã hội. Bằng sự tôn vinh những doanh nhân giỏi, kinh nghiệm quản lý của họ sẽ
được nhân ra và truyền bá tới nhiều cá nhân trong xã hội dưới nhiều kênh thông tin
khác nhau, qua đó sẽ tạo ra nhiều tài năng mới cho đất nước.

12

1.3. Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1. Hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nước
Ở nước ta trong những năm đổi mới hệ thống chính sách và pháp luật liên
quan đến khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (trong đó các DNNVV là chủ yếu) đã
được hình thành và đổi mới từng bước với những kết quả tích cực. Các chính sách
này đã tạo điều kiện khuyến khích, thúc đẩy sự hình thành và phát triển khá mạnh
mẽ đối với các DNNVV, đặc biệt là đối với khu vực kinh tế tư nhân.
Thực tế ở Việt Nam trong những năm qua cho thấy vấn đề tạo lập một môi
trường thể chế thuận lợi cho DN đóng một vai trò đặc biệt quan trọng góp phần vào
sự tăng trưởng và phát triển của khu vực DNNVV mà điển hình là sự ra đời của
Luật DN năm 2000 và nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ
về trợ giúp phát triển DNNVV. Tiếp đến là Luật doanh nghiệp năm 2005 và gần
đây là Luật sửa đổi, bổ sung Điều 170 của Luật Doanh nghiệp năm 2013, Nghị định
102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV.
1.3.2. Hệ thống các biện pháp và tổ chức hỗ trợ của Nhà nước

Ở hầu hết các nước trên thế giới, việc tiến hành các biện pháp hỗ trợ cho các
DNNVV được thông qua các chính sách ưu đãi về miễn giảm các loại thuế, các
khoản vay với lãi suất ưu đãi từ các nguồn vốn tín dụng của nhà nước, thiết lập các
tổ chức tư vấn và cung cấp thông tin, các trung tâm đào tạo kiến thức quản lý và kỹ
năng lao động miễn giảm phí và thành lập các quỹ tín dụng hoặc bảo lãnh tín dụng
riêng cho các DNNVV.
Ở Việt nam các chương trình tạo việc làm và xoá đói giảm nghèo, một số dự
án với sự tài trợ của các tổ chức quốc tế cho các cơ quan của Chính phủ và các tổ
chức phi Chính phủ hỗ trợ các DNNVV triển khai trong vòng một số năm gần đây
đã có tác dụng nhất định tới sự hình thành và phát triển các DNNVV.
Tuy nhiên, hiện chủ chương chính sách hoặc các chương trình của Nhà nước
thống nhất hỗ trợ dành riêng cho các DNNVV còn hạn chế. Đồng thời Nhà nước
hướng dẫn và khuyến khích thành lập các tổ chức hỗ trợ và quản lý giám sát hoạt
động của chúng chưa sâu sắc và triệt để. Cho nên các chương trình, dự án hoạt động

13

rời rạc, các tổ chức hỗ trợ DNNVV còn ít, hoạt động kém hiệu quả và tác dụng của
chúng đối với việc hỗ trợ thúc đẩy sự hình thành và phát triển các DNNVV còn rất
hạn chế, cần có sự chấn chỉnh và hoàn thiện.
1.4. Một số vấn đề đặt ra đối với phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa khi
hội nhập kinh tế quốc tế
1.4.1. Hội nhập kinh tế quốc tế
1.4.1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế vận động tất yếu của các nền kinh tế
trên thế giới trong điều kiện hiện nay, khi quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá và
quốc tế hoá đang diễn ra hết sức nhanh chóng dưới tác động mạnh mẽ của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ.
Hội nhập kinh tế là quá trình xoá bỏ từng bước và từng thành phần các rào
cản về thương mại và đầu tư giữa các quốc gia theo hướng tự do hoá kinh tế. Hội

nhập kinh tế một mặt tạo điều kiện thuận lợi mới cho các doanh nghiệp trong sản
xuất kinh doanh, mặt khác buộc các doanh nghiệp phải có những đổi mới để nâng
cao sức cạnh tranh trên thương trường.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo thuận lợi cho việc thực hiện các công cuộc cải
cách ở các quốc gia nhưng đồng thời cũng là yêu cầu, sức ép đối với các quốc gia
trong việc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế, đặt biệt là các chính sách và quản
lý vĩ mô.
Hội nhập kinh tế quốc tế chính là tạo dựng các nhân tố mới và điều kiện mới
cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ sở trình độ phát
triển ngày càng cao và hiện đại của lực lượng sản xuất. Hội nhập kinh tếquốc tế
chính là sự khơi thông các dòng chảy nguồn lực trong và ngoài nước, tạo điều kiện
mở rộng thị trường chuyển giao công nghệ và các kinh nghiệm quản lý.
1.4.1.2. Đặc điểm hội nhập kinh tế quốc tế
Nền kinh tế thế giới chỉ có thể hình thành và hoạt động hiệu quả trên cơ sở
trình độ dân trí và trình độ người lao động được nâng cao. Trình độ nhận thức và
năng lực tổ chức quản lý điều hành sản xuất, phân công lao động xã hội được mở

14

rộng trên quy mô toàn thế giới. Nền kinh tế thế giới đang thay đổi nhanh chóng với
một số đặc trưng cơ bản như sau:
- Một là, sự phát triển chưa từng có của phân công lao động quốc tế và công
ty xuyên quốc gia. Một trong những lực lượng thúc đẩy quá trình phân công lao
động quốc tế theo chiều sâu là các công ty xuyên quốc gia. Để tồn tại và phát triển
trong cạnh tranh quốc tế, các công ty xuyên quốc gia đã thực hành phương châm
kinh doanh là lấy thế giới làm công xưởng, các nước làm kho hàng, thông qua việc
phân công quốc tế để phát huy ưu thế của mình.
- Hai là, tốc độ tăng trưởng của mậu dịch quốc tế cao hơn tốc độ tăng trưởng
kinh tế.
- Ba là, quy mô lưu động vốn quốc tế tăng lên nhanh chóng. Lưu thông quốc

tế về nguồn vốn đạt tới quy mô chưa từng có.
- Bốn là, các lĩnh vực hợp tác kinh tế trên thế giới không ngừng được mở
rộng. Hợp tác kinh tế được mở rộng về mậu dịch, đầu tư đến việc chuyển nhượng
và bảo hộ sở hữu công nghiệp (trí tuệ), chuyển dịch sức lao động đều trở thành
những nội dung quan tâm trong hợp tác kinh tế thế giới.
1.4.1.3. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
Ngay từ đại hội IX, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: “Hội nhập kinh tế
quốc tế là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa
thúc đẩy hợp tác vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính tùy thuộc lẫn nhau. Quan hệ
song phương và đa phương giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng cả trong kinh tế
và văn hóa và bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và các đại dịch, Các công
ty xuyên quốc gia tiếp tục cấu trúc lại, hình thành những tập đoàn khổng lồ chi phối
nhiều lĩnh vực kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình vừa hợp tác để
phát triển vừa đấu tranh rất phức tạp, đặc biệt là đấu tranh của các nước đang phát
triển bảo vệ lợi ích của mình vì một trật tự kinh tế công bằng, chống lại những áp
đặt phi lý của các cường quốc kinh tế, các công ty xuyên quốc gia. Đối với Việt
Nam, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới được nâng lên một bước
mới, gắn với thực hiện các cam kết quốc tế, đòi hỏi chúng ta phải ra sức nâng cao
hiệu quả, sức cạnh tranh và khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế, tham gia có
hiệu quả vào phân công lao động quốc tế”.

×