Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.41 KB, 24 trang )

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí Ngô Gia
Tự
3.1. Đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự
3.1.3. Ưu điểm
Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Tổng
công ty Cơ khí giao thông vận tải với lịch sử phát triển rất lâu đời. Qua chặng đ-
ờng dài xây dựng và phát triển, công ty đã không ngừng lớn mạnh và trởng
thành cả về qui mô, năng lực cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong những năm đầu mới chuyển đổi cơ chế, trong bối cảnh nền kinh tế
thị trờng có nhiều khó khăn và thử thách, vốn là một doanh nghiệp đợc sự bao
cấp toàn bộ của nhà nớc, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Song với sự cố
gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, công ty đã tự mình vơn lên, nhanh
chóng triển khai và thích nghi với phơng thức làm ăn mới có hiệu quả hơn, dần
dần hoà nhập với nền kinh tế thị trờng. Trong những năm gần đây, trong hoàn
cảnh chung của ngành cơ khí, công ty cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của
nhiều mặt hàng ngoại nhập với chất lợng cao, giá cả hợp lí. Đối mặt với những
khó khăn đó, bên cạnh các mặt hàng truyền thống của mình, công ty đã đầu t
tham gia vào các lĩnh vực mới nh lắp ráp xe máy, sửa chữa và bảo dỡng ô tô...
đáp ứng nhu cầu mới của thị trờng. Đồng thời, công ty không ngừng nâng cao
hiệu quả sử dụng vật t, tiền vốn nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của công ty. Và để phù hợp với cơ chế quản
lí kinh tế mới, bộ máy quản lí của công ty cũng đã đợc cơ cấu lại hợp lí hơn, đ-
ợc phân chia chức năng rõ ràng đảm bảo hoạt động có hiệu quả, tránh sự chồng
chéo, phục vụ cho yêu cầu quản lí. Cùng với sự phát triển của công ty, bộ máy
kế toán nói chung cũng nh kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói
1
11
riêng đã không ngừng đợc cải tiến để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý và hạch
toán của công ty, nổi bật ở các điểm:


Về tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty những năm gần đây đã đợc tinh giảm, hoạt
động có hiệu quả cao. Với một công ty có quy mô nh công ty cơ khí Ngô Gia
Tự , thờng xuyên có trên 250 cán bộ công nhân viên làm việc với 10 phòng ban
và 5 phân xởng, khối lợng nghiệp vụ phát sinh hàng ngày tơng đối lớn thì một
bộ máy kế toán với 6 lao động kế toán có thể đợc coi là một bộ máy gọn nhẹ.
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức tơng đối hoàn chỉnh với đội ngũ
nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và đợc phân
công nhiệm vụ rõ ràng theo từng phần hành kế toán phù hợp với năng lực và
kinh nghiệm làm việc. Do có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng trong công tác kế
toán nên các kế toán viên đã có sự chuyên môn hoá trong công việc. Đồng thời,
do các phần hành kế toán có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nên giữa các nhân
viên kế toán đã hình thành nên mối quan hệ hợp tác cùng làm việc, tạo điều
kiện tăng năng suất lao động. Vì vậy, các nghiệp vụ kế toán từ phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày cho đến việc lập báo cáo quyết toán đều
đợc tiến hành một cách nhanh chóng, chính xác.
Bên cạnh đó, ở công ty, sau một khoảng thời gian (1-2 năm) thờng có sự
luân chuyển các phần hành kế toán giữa các nhân viên. Điều đó đã tạo điều kiện
để một nhân viên kế toán có thể nắm bắt công việc của nhiều phần hành giúp
cho công việc không bị gián đoạn khi có nhân viên kế toán vắng mặt. Chẳng
hạn, khi kế toán tiêu thụ vắng mặt thì kế toán lơng cũng có thể lập hoá đơn
GTGT, ghi sổ chi tiết tiêu thụ thay kế toán tiêu thụ khi có khách hàng, giúp cho
việc ghi chép hàng ngày đợc liên tục.
Cải tiến về sổ sách và bảng phân bổ.
Trong quá trình hoạt động, kế toán công ty đã có nhiều cải tiến về sổ
sách và các bảng phân bổ so với chế độ để phù hợp với công ty, giúp cho
2
22
công việc đợc tiến hành nhanh chóng, thuận lợi hơn mà vẫn đảm bảo tính
chính xác.

Về bảng phân bổ thì kế toán công ty không lập bảng phân bổ số 2
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mà hàng tháng, kế toán
vật t chỉ lập bảng kê nhập xuất vật liệu theo mẫu sau:
Biểu số 3.1
Đơn vị: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Bảng kê nhập xuất
nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Tháng...
Tài khoản
Nội dung
Tk
1521
TK
1522
. TK
152
TK
153
Cộng
1.Nhập
TK 111
TK 331

Cộng nhập
2.Xuất
TK 621
TK 627
TK 641
TK 642
Cộng xuất

Phần xuất trên bảng tổng hợp nhập xuất vật liệu công cụ dụng cụ lấy số
liệu trên các sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ, đóng vai trò nh bảng phân bổ
số 2, hơn nữa lại chi tiết rõ hơn về từng loại nguyên vật liệu. Do đó, công ty
3
33
không lập bảng phân bổ số 2. Điều đó rõ ràng là vừa thuận tiện hơn cho kế toán
vừa đáp ứng yêu cầu quản lí vật liệu, đối chiếu sổ sách của công ty.
Về phơng pháp tính khấu hao:
Khấu hao tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị tài sản cố
định đã hao mòn. Khấu hao là một biện pháp chủ quan của con ngời nhằm mục
đích thu hồi vốn đầu t để tái tạo lại tài sản cố định khi nó h hỏng.
Hiện nay, công ty không lập bảng tính và phân bổ khấu hao hàng tháng
mà trong tháng, kế toán chỉ ớc tính phân bổ khấu hao theo kế hoạch kết hợp với
tình hình sản xuất và tiêu thụ. Cuối năm kế toán điều chỉnh để trích đúng, trích
đủ khấu hao thực tế trong năm.
Mặc dù với cách làm này, chi phí khấu hao hàng tháng không đợc chính
xác nhng tổng chi phí khấu hao trong năm là đúng tuyệt đối. Đối với công ty,
sản phẩm không có tính mùa vụ nên việc xác định kết quả chỉ có ý nghĩa trong
cả năm tài chính. Do đó, công ty cũng chỉ cần xác định chính xác tổng giá
thành trong năm. Mặt khác, TSCĐ của công ty cũng ít biến động nên chi phí
khấu hao thực tế hàng tháng của công ty chỉ lệch so với kế hoạch rất ít, nếu tính
trên tổng giá thành thì phần chênh lệch này là không đáng kể.
Vì thế, việc tính khấu hao của công ty hiện nay hoàn toàn không ảnh h-
ởng đến tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của một niên độ kế toán.
Đồng thời, nó vẫn đảm bảo mục đích của việc tính khấu hao là thu hồi vốn đầu
t mà lại giảm đợc lao động của kế toán, giúp kế toán có nhiều thời gian hơn để
làm công việc khác, tạo điều kiện tăng năng suất lao động.
Nh vậy phơng pháp tính khấu hao hiện nay mặc dù không đúng theo chế
độ nhng lại linh hoạt, phù hợp với điều kiện của công ty, có thể coi là một cải
tiến của kế toán.

4
44
3.1.2. Một số hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Bên cạnh những thành tích đã đạt đợc, công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành ở công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định sau:
- Thứ nhất là về quy trình luân chuyển chứng từ
ở công ty cơ khí Ngô Gia Tự, đôi khi có trờng hợp chứng từ bị luân
chuyển chậm so với nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm ảnh hởng đến công tác tập
hợp chi phí và tính giá thành. Có những nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản
xuất trong kì song thủ kho đã không kịp thời chuyển chứng từ về nguyên vật
liệu lên phòng kế toán, làm cho kế toán tập hợp thiếu chi phí trong kì, làm sai
lệch chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành.
Sau đó, vào kì kế toán sau khi thủ kho chuyển chứng từ lên thì quyết toán
kì trớc đã đợc duyệt, kế toán lại phải tiến hành hạch toán phần chi phí nguyên
vật liệu đó vào chi phí của kì sau, làm tăng chi phí sản xuất của kì sau.
- Thứ hai là về đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là toàn doanh nghiệp. Theo đối tợng tập hợp chi phí này,
toàn bộ các chi phí phát sinh sẽ đợc kế toán tập hợp chung cho cả công ty và giá
thành cuối cùng là giá thành sản xuất của tất cả các sản phẩm, dịch vụ mà công
ty đã hoàn thành trong kì.
Việc lựa chọn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nh
vậy là cha hợp lí, không phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và không phục
vụ tích cực cho quản trị doanh nghiệp. Trong điều kiện doanh nghiệp chủ yếu
sản xuất theo đơn đặt hàng, lựa chọn đối tợng hạch toán là toàn doanh nghiệp rõ
ràng không cho biết chi phí và giá thành của từng đơn đặt hàng, từng loại sản
phẩm là bao nhiêu. Vì vậy, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
5
55

nh hiện nay công ty đang áp dụng không phản ánh chính xác quá trình sản xuất,
không phục vụ tốt cho mục đích quản trị doanh nghiệp.
- Thứ ba là về phơng pháp phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí
và giá thành sản phẩm trong kì
Hiện nay, đối với công cụ dụng cụ xuất dùng, công ty chỉ sử dụng phơng
pháp phân bổ một lần (phân bổ 100%) vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
Thực tế, công cụ dụng cụ sử dụng ở công ty có nhiều loại có giá trị lớn, đợc sử
dụng cho nhiều kì hạch toán nh bàn, tủ... Do đó, cách hạch toán nh công ty
đang áp dụng sẽ làm tăng chi phí trong kì, không phản ánh đúng bản chất hạch
toán và làm sai lệch giá thành sản phẩm hoàn thành.
- Thứ t là về phơng pháp hạch toán công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ xuất dùng cho các phân xởng của công ty nếu có thể tập
hợp riêng cho từng loại mặt hàng thì đợc kế toán hạch toán:
Nợ TK 621
Có TK 153
Việc chi tiết TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại
sản phẩm đợc thực hiện trên sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Còn
TK 627 Chi phí sản xuất chung, công ty tập hợp chung cho toàn bộ các
sản phẩm ở các phân xởng. Vì vậy, với mục đích theo dõi chi tiết chi phí về
công cụ dụng cụ cho từng loại sản phẩm, tránh việc đa chi phí công cụ dụng cụ
vào chi phí sản xuất chung rồi cuối kì phân bổ cho từng loại sản phẩm có thể
làm cho chi phí công cụ dụng cụ của từng loại sản phẩm không chính xác, kế
toán đã hạch toán nh trên.
Tuy nhiên, bản chất của nguyên vật liệu là đối tợng lao động, là chất liệu
cấu thành nên sản phẩm còn công cụ dụng cụ là t liệu lao động, là công cụ để
tác động vào đối tợng lao động. Mà TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp chỉ dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho
6
66
hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ mà thôi. Vì vậy, cách thức hạch toán mà

công ty đang áp dụng hiện nay đã phản ánh sai bản chất của công cụ dụng cụ.
- Thứ năm là về việc ghi sổ kế toán
Về Nhật kí chứng từ 7 Phần I (biểu số 2.4), công ty đã sắp xếp ghi các
tài khoản cha chính xác.
ở phần các tài khoản ghi Có công ty đã sắp xếp các tài khoản mà thực
chất đã đợc phản ánh ở Nhật kí chứng từ khác, đó là các tài khoản:
+ TK 331 đợc phản ánh ở NKCT 5.
+ TK 3337 đợc phản ánh ở NKCT 10.
+ TK 311 đợc phản ánh ở NKCT 4.
Về mặt số liệu, việc ghi chép nh vậy không làm ảnh hởng đến công tác
tập hợp chi phí của công ty nhng về mặt nội dung kinh tế thì nó có sự sai lệch
và không đúng với quy định về việc ghi sổ của nhà nớc.
- Thứ sáu là việc lập thẻ tính giá thành sản phẩm
Hiện nay, công ty không lập thẻ tính giá thành. Cuối tháng, sau khi tập
hợp chi phí sản xuất, xác định giá trị sản phẩm dở dang, kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành tiến hành xác định giá thành sản phẩm hoàn thành trong kì nh-
ng kế toán không phản ánh việc tính giá thành sản phẩm vào thẻ tính giá thành.
Do đó, khi muốn xem xét giá thành thực tế của sản phẩm nhà quản lí không có
các tài liệu sẵn sàng. Điều này là không thuận tiện cho công tác quản trị.
- Thứ bảy là việc hoàn toàn sử dụng kế toán thủ công
Hiện nay,trong điều kiện khoa học kỹ thuật và thông tin ngày càng phát
triển, nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp cần thu thập và xử lí thông
tin nhanh nhạy, kịp thời, trên cơ sở đó đề ra các quyết định cần thiết. Nhng
công ty hoàn toàn sử dụng kế toán thủ công. Kế toán thủ công đòi hỏi một số l-
ợng sổ sách lớn, gây khó khăn cho công tác bảo quản, dễ mất mát h hỏng. Việc
7
77
ghi chép các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày, tính toán chuyển sổ và lập các báo
cáo mất rất nhiều thời gian và công sức của kế toán. Một hạn chế khác của việc
áp dụng kế toán thủ công là việc lập báo cáo thờng chậm, đặc biệt là các báo

cáo quản trị và dễ có nhầm lẫn, sai sót.
Trên đây là những hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí Ngô Gia Tự. Để hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao hơn thì công ty cần tiến hành khắc phục những hạn chế
trên. Với t cách là sinh viên thực tập em xin mạnh dạn đa ra những biên pháp để
khắc phục những hạn chế đó, đợc trình bày ở phần sau đây.
3.2. Phơng hớng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí Ngô Gia Tự
3.2.1. Sự cần thiết và các nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thành công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên thực tế
đều cố gắng để đạt đợc mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đợc
điều đó, các doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ và có hiệu quả quá trình tiêu
hao vật t, lao động và các tài sản khác. Ngoài các biện pháp kĩ thuật nh giám sát
định mức tiêu hao nguyên vật liệu, bố trí dây chuyền sản xuất hợp lí để tiết
kiệm tối đa lao động... thì hoàn thiện công tác hạch toán kế toán cũng góp vai
trò quan trọng. Tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lí có đợc thông tin cần thiết để kịp thời đa ra
các quyết định quản lí tối u nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Thực hành tiết kiệm chi phí trong sản xuất có ý nghĩa quan trọng không chỉ với
doanh nghiệp nói riêng mà nó còn có ý nghĩa với cả quốc gia, vì tiết kiệm chi
phí sản xuất là tiết kiệm các nguồn lực cho sản xuất bao gồm tài nguyên thiên
nhiên và nguồn nhân lực cho đất nớc.
8
88
Xuất phát từ yêu cầu trên cùng với những hạn chế đã nêu ở trên, việc
hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công
ty cơ khí Ngô Gia Tự cần đợc thực hiện theo các hớng:
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành,
lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành phù hợp với đặc điểm quy

trình công nghệ sản xuất và yêu cầu quản lí của doanh nghiệp.
- Quy định trình tự công việc sao cho công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm đợc tiến hành thuận lợi, kịp thời, phù hợp với yêu
cầu quản trị của doanh nghiệp. Để đạt mục tiêu đó cần:
+ Xây dựng và tổ chức quy trình luân chuyển chứng từ khoa học,
đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho công tác kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm cũng nh cho quản lí.
+ Xây dựng hệ thống tài khoản, sổ sách phù hợp với chế độ và thực
tế tại công ty, vừa đảm bảo theo sát các yêu cầu thực tế của công
tác hạch toán kế toán quá trình xây dựng kinh doanh đồng thời vẫn
đảm bảo không trái với các quy định chung.
+Phơng thức, quy trình hạch toán phải đảm bảo đợc tính kinh tế và
hiệu quả của công tác kế toán.
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự.
Sau quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở công ty, đặc biệt là công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cùng với quá trình
nghiên cứu lí luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, với những tồn tại
đã nêu trên ở Công ty cơ khí Ngô Gia Tự, em xin mạnh dạn đa ra một số ý kiến
đóng góp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty cơ khí Ngô Gia Tự nh sau:
Thứ nhất, về luân chuyển chứng từ
9
99

×