Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633 KB, 19 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>KIỂM TRA BÀI CŨ</b>
<b>ĐÁP ÁN</b>
1. Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần
giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều
nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.
Có hai loại từ đồng nghĩa: Từ đồng nghĩa hồn tồn và đồng
nghĩa khơng hồn tồn.
Văn bản : Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương.
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ cố hương.
<i> (Tương Như dịch)</i>
Văn bản: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
Trẻ đi, già trở lại nhà
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu
Gặp nhau mà chẳng biết nhau
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương.
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ cố hương…
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
Trẻ đi, già trở lại nhà,
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu.
Gặp nhau mà chẳng biết nhau,
Trẻ cười hỏi: “Khách từ đâu đến làng.
-> ngẩng - cúi ( hoạt động )
Bài tập 1(sgk/129): Tìm những từ trái nghĩa trong các
câu ca dao, tục ngữ sau:
Chị em như chuối nhiều tàu,
Tấm lành che tấm rách, đừng nói nhau nhiều lời
Số cơ chẳng giàu thì nghèo,
Ngày ba mươi tết thịt treo trong nhà
Ba năm được một chuyến sai
Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Bài tập 1: Tìm những từ trái nghĩa trong các câu ca dao,
tục ngữ sau:
Chị em như chuối nhiều tàu,
Tấm lành che tấm rách, đừng nói nhau nhiều lời.
Số cơ chẳng giàu thì nghèo,
Ngày ba mươi tết thịt treo trong nhà.
Ba năm được một chuyến sai
ngẩng – cúi
trẻ - già
đi – trở lại
lành – rách
giàu – nghèo
ngắn – dài
đêm - ngày
sáng – tối
Bài tập 2( sgk 129): Tìm những từ trái nghĩa
với những từ in đậm trong những
cụm từ sau:
cá <b>tươi</b>
<b> tươi</b>
hoa <b>tươi</b>
ăn <b>yếu</b>
<b> yếu</b>
học lực <b>yếu</b>
chữ <b>xấu</b>
<b> xấu</b>
đất <b>xấu</b>
học lực giỏi( khá)
chữ đẹp
Văn bản :
Ngỡ mặt đất phủ sương.
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ cố hương.
<i> (Tương Như dịch)</i>
Văn bản:
Trẻ đi, già trở lại nhà
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu
Gặp nhau mà chẳng biết nhau
<b>Thảo luận nhóm (3 phút ):Thảo luận nhóm (3 phút ):</b>
1, Việc sử dụng từ trái nghĩa trong bản dịch thơ “ Cảm nghĩ
trong đêm thanh tĩnh ” có tác dụng gì?
1. Ngẩng - cúi<b> ( ngẩng đầu - cúi đầu ), tạo phép đối, </b>
làm nởi bật tình u q hương sâu nặng của Lí Bạch
-> câu thơ cân đối, nhịp nhàng .
2.Trẻ - già, đi - trở lại, tạo phép đối, khái quát ngắn gọn
quãng đời xa quê, nêu sự đối lập về t̉i tác, vóc dáng
con người...-> câu thơ nhịp nhàng, cân xứng.
Từ trái nghĩa sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng
tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh
3.Thành ngữ: Bước thấp bước cao; có đi<b> có lại</b>; buổi
– Bài tập 3 SGK (tr 129): Điền các từ trái nghĩa thích
hợp vào các thành ngữ sau:
Chân cứng đá…..
Có đi có …..
Bài tập 3 SGK (tr 129): Điền các từ trái nghĩa thích hợp
vào các thành ngữ sau:
Chân cứng đá mềm
Có đi có lại
Gần nhà xa ngõ
Mắt nhắm mắt mở
Chạy sấp chạy ngửa
Vô thưởng vô phạt
<b> </b>
<b> </b> <b>Bài 4: Viết một đoạn văn ngắn về tình cảm quê Bài 4:</b>
hương, có sử dụng từ trái nghĩa.
<b>Quê tôi ở vùng trung du miền núi Bắc Bộ. Vào cuối cuối </b>
<b>mùa thu, đầuđầu</b> mùa đông, thường có những ngày mưa rả
<b>rích. Ơng tơi kể rằng: Xưa kiaXưa kia</b>, nơi đây là một vùng đồi
<b>hoang vu, vắng vevắng ve, khơng một bóng người. Nhưng ngàyngày</b>
<b>nay</b>
- Học bài cũ, nắm được: + Thế nào là từ trái nghĩa.
+ Cách sử dụng từ trái nghĩa.
-Xem lại các bài tập đã làm.
-Làm bài tập số 3 – SGK Sưu tầm các cặp từ trái nghĩa
được sử dụng để tạo hiệu quả diễn đạt trong một số văn bản