Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.01 KB, 25 trang )

Những vấn đề chung về kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh
Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong doanh nghiệp sản xuất
1. KháI niệm, vị trí, vai trò của lao động
Hoạt động của con ngời đợc xem là hoạt động của lao động khi sự tác động
của nó có mục đích, ý nghĩa của con ngời tác động vào đối tợng lao động để tạo ra
sản phẩm phù hợp với nhu cầu và sự cần thiết trong tiêu dùng của con ngời. Muốn
có hoạt động sản xuất kinh doanh thì bao giờ cũng phải có 3 yếu tố đó là:
-Đối tợng lao động.
-T liệu lao động.
-Sức lao động.
Trong sản xuất lao động thì không thể thiếu 1 trong 3 yếu tố trên đợc. Song
yếu tố sức lao động đợc coi là yếu tố chủ yếu và cơ bản nhất. Bởi vì chính nhờ có
mục đích, tính ý thức của lao động đợc thể hiện hiện ở trình độ năng lực, sức khoẻ
cơ bắp hay trí tuệ của bản thân ngời lao động đã quyết định đợc sự hoàn thành hay
không hoàn thành của quá trình lao động.
Giá trị hàng hoá đợc tạo ra trong quá trình sản xuất chứ không phải trong lu
thông. Điều đó có nghĩa là giá trị hàng hoá nhờ có quá trình sản xuất mà tạo
thành (bao gồm: Giá trị thặng d của lao động sống, giá trị thặng d của lao động
vật hoá, giá trị thặng d khi trừ đi các khoản chi phí khác ) nó có thể đợc tính bằng
công thức sau:
Giá trị thu đợc = M + C + V
Trong đó:
M: Giá trị thặng d thu đợc
C: Giá trị t liệu sản xuất
V: Giá trị sức lao động sống
Qua đó ta thấy nguồn gốc duy nhất để tạo ra giá trị thặng d là do sức lao
động của con ngời tạo ra. Trong mọi hình thức sản xuất, mọi nền kinh tế thì mục
tiêu quan trọng hàng đầu của quá trình sản xuất kinh doanh vẫn là tìm kiếm lợi


nhuận thông qua giá trị thặng d để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiêu dùng và
vừa đảm bảo đợc tính tích luỹ cho nền kinh tế. Mặt khác khi đầu vào của nền sản
xuất vẫn diễn ra bình thờng nếu thiếu yếu tố con ngời tác động đến thì không thể
tồn tại đợc. Chính vì thế mà chúng ta phải coi trọng cả 3 yếu tố trên và bắt buộc
nó phải song hành với nhau trong quá trình tạo ra giá trị thặng d cho nhà doanh
nghiệp
2. Chi phí lao động sống trong quá trình sản xuất kinh doanh và
vị trí của yếu tố lao động sống.
Chi phí lao động sống là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã phải bỏ ra để
tiến hành sản xuất kinh doanh trong 1 chu kỳ để thu đợc giá trị thặng d.
Trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
+Chi phí về nhân công trực tiếp đợc phản ánh trực tiếp vào TK622.
+Chi phí về sản xuất chung đợc phản ánh vào TK627.
+Chi phí về bộ phận quản lý doanh nghiệp đợc phản ánh vào TK642.
+Chi phí về bộ phận quản lý bán hàng đợc phản ánh vào TK641.
Trong một xã hội không ngừng phát triển về mọi mặt nh hiện nay thì quá
trình sản xuất của cải vật chất, sức lao động xã hội đòi hỏi phải đợc tái tạo. Trong
các hình thái xã hội khác về hình thức tái sản xuất sức lao động cũng có sự khác
nhau. Sự khác nhau trớc hết đợc quy định bởi bản chất của quan hệ sản xuất thống
trị. Song nhìn chung quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch sử thể
hiện rõ ở sự tiến bộ. Sự tiến bộ này đợc gắn liền sự tác động mạnh mẽ của khoa
học, công nghệ, kỹ thuật mà nhân loại tạo ra. Chính nó đã làm cho sức lao động
tái đợc tạo ngày càng nhiều về số lợng lẫn chất lợng. Chính vì những vấn đề xã
hội trên dẫn đến điều là tất yếu con ngời phải có tổ chức và tổ chức tốt quá trình
sản xuất kinh doanh. Tổ chức quá trình kinh doanh hợp lý là quá trình sản xuất mà
chi phí bỏ ra thấp nhất nhng lại mang lại hiệu quả cao nhất. Hay nói cách khác
sản xuất kinh doanh phát triển sao cho tổng chi phí kiêm chi phí của một quá trình
sản xuất là cách kết hợp giữa tăng năng suất TC không đổi mà lại cho kết quả (lợi
nhuận) cao nhất.

Tuy nhiên các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất là có hạn do đó tiết
kiệm lao động để giảm chi phí về lao động sống, không ngừng là căn cứ để thực
hiện công tác tiếp theo. Quản lý lao động phải đảm bảo trên hai mặt: số lợng lao
động và chất lợng lao động, mặt này hỗ trợ và làm nền tảng cho mặt kia. Quản lý
lao động phải đợc thực hiện 1 cách đồng bộ, toàn diện, hợp lý và có nhiều sáng
tạo mới.
Quản lý tiền lơng và bảo hiểm nó quyết định đến kết quả của việc hạch
toán giá thành. Do đó để hạch toán giá thành một cách chính xác trớc hết phải
hạch toán đúng, đủ, chi tiết về tiền lơng, bảo hiểm, việc hạch toán chi tiết về lao
động sống thể hiện bản chất của tiền lơng trong giá thành thì phải dựa trên cơ sở
quản lý và theo dõi quá trình huy dộng sử dụng vốn, sử dụng lao động trong quá
trình sản xuất kinh doanh. ngợc lại việc tính đúng, tính đủ, kịp thời các khoản tiền
lơng, và các khoản tính theo lơng, các khoản phải trả cho ngời lao động vừa kích
thích ngời lao động quan tâm đến chất lợng và kết quả lao động của họ, mặt
khác thúc đẩy việc sử dụng lao động một cách hợp lý và có hiệu quả.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý tiền lơng và bảo hiểm xuất phát từ đặc
điểm yêu cầu và chức năng của kế toán, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng trong các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình biến động
về thời gian và kết quả lao động, tính đúng , thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lơng
và các khoản liên quan khác cho công nhân viên. thực hiện việc kiểm tra tình hình
huy động và sử dụng sức lao động, tình hình chấp hành chế độ chính sách về lao
động tiền lơng và đơn vị trực thuộc. Quản lý chất chẽ việc sử dụng và chi phí l-
ơng.
Phản ánh đầy đủ tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí về tiền lơng
và các khoản trích theo lơng cho đối tợng sử dụng có liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi phí
lơng, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho những bộ phận có liên quan.
II. phân loại lao động, các hình thức tiền lơng và
các quỹ

Mối quan hệ giữa quản lý lao động và quản lý tiền lơng và các khoản liên
quan, phân loại lao động.
Tổng số công nhân của doanh nghiệp là toàn bộ lực lợng tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tạo thuận lợi cho việc
quản lý huy động cho việc sử dụng hợp lý sức lao động nhất thiết phải phân loại
công nhân viên trong doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp
thuộc các nghề sản xuất khác nhau mà lực lợng lao động phân ra làm các loại lao
động khác nhau. Song nhìn chung trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
cằm cứ vào nội dung kinh tế. Vai trò tăng cờng đổi mới về t liệu lao động phù hợp
với năng suất lao động mới tạo ra.
Ngời lao động tham gia vào quá trình sản xuất thì họ đợc hởng tiền lơng
hay đợc hởng tái sản xuất sức lao động hợp lí. Bản chất kinh tế của tiền lơng là
hình thái giá trị của sức lao động,là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động.
Tiền lơng chính là phần thù lao để tái sản xuất ra sức lao động, bù đắp chi phí mà
họ đã bỏ ra để hoàn thành trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Ngoài ra tiền lơng để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của
ngời lao động. Theo chế độ tài chính hiện hành thì các doanh nghiệp còn phải tính
một phần chi phí sản xuất kinh doanh vào các khoản mục nh: bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Chi phí này là toàn bộ chi phí bỏ ra nhằm
đảm bảo tính tái tạo và công bằng cho ngời lao động đã phải hao phí sức lực để
thu đợc cái gì đó tơng ứng với cái đã mất. Chi phí tiền lơng ngày càng chiếm một
tỉ lệ lớn dần trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Điều này thể hiện
quan điểm thù lao sức lao động đã và đang là động lực thúc đẩy nền sản xuất xã
hội phất triển và trở thành nhân tố qua trọng đảm bảo ngày càng thoả mãn nhu
cầu về sử dụng hàng hoá sức lao động đối với ngời sản xuất kinh doanh.
1. Yêu cầu quản lý sức lao động
Đi từ sự phân tích về vai trò, vị trí lao động bản chất tiền lơng ở trên ta thấy
công tác quản lí lao động tiền lơng và bảo hiểm là công tác mang tính khách quan
của mọi nền sản xuất xã hội và trình độ xã hội.
Khả năng của nền sản xuất khác nhau thì phạm vi mức độ và phơng pháp

quản lí cũng khác nhau. Dới chế độ xã hội chủ nghĩa nền sản xuất hàng hoá nhiều
thành phần càng mở rộng và phát triển trên cơ sở đó thoả mãn không ngừng
những nhu cầu vật chất và văn hoá của tầng lớp ngời lao động trong xã hội, càng
đòi hỏi quản lí tiền lơng và các khoản tính theo lơng ngày càng phải cao hơn. Nền
sản xuất xã hội phát triển càng cao thì sự phân công lao động xã hội diễn ra ngày
càng sâu sắc và chặt chẽ. Việc xã hội hoá nền sản xuất càng cao thì tính chất xã
hội hoá sức lao động con ngời ngày càng nhiều hơn. Vấn đề đặt ra công tác quản
lí lao động trong sản xuất kinh doanh phải thực hiện thế nào sao cho hợp lí nhất.
Do đó quản lí sức lao động hay quản lí nhân sự thực chất là quản lí con ngời mà
quản lí con ngơì là cả một nghệ thuật và là một vấn đề cần thiết do đó ngời quản lí
phải quyết định hợp lí. Hiện nay quản lí lao động trong sản xuất kinh doanh là vấn
đề trong yếu nhất của quá trình sản xuất kinh doanh vì chất lợng sản phẩm hàng
hoá tạo ra là phụ thuộc vào chính ngời lao động. Mà chất lợng đó thì chỉ có ngời
lao động quyết định thông qua hiệu quả kinh tế do chất lợng lao động mang
lại.Công tác quản lí lao động là cơ sở của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản lí của doanh nghiệp lực lợng lao động đợc phân chia
thành:
- Công nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp. Đây là những công
nhân trực tiếp do doanh nghiệp quản lí và chi trả lơng, đợc chia thành hai bộ phận
chính theo công tác của họ là:
-Công nhân sản xuất kinh doanh cơ bản: là toàn bộ sức lao động tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
-Công nhân viên thuộc các hoạt động khác: là toàn bộ số lao động hoạt
động trong lĩnh vực khác của doanh nghiệp.
-Công nhân làm việc trong doanh nghiệp nhng do các ngành khác quản lí
và chi trả lơng nh: cán bộ phụ trách đoàn thể, công nhân học việc.
Việc phân loại lực lợng lao động nh trên cho phép quản lí tốt sự biến động
của lực lợng động đồng thi làm cơ sở cho việc tính toán, thanh toán lơng gọn nhẹ,
chính xác và hợp lí.
2. Các hình thức tiền lơng và ý nghĩa của tiền lơng.

Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng công việc và chất l-
ợng lao động mà ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động
và trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả của công việc. Mức lơng của
ngời lao động không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu do nhà nớc qui định.Mức l-
ơng tối thiểu đợc ấn định theo mức sinh hoạt đảm bảo cho ngời lao động giản đơn
nhâts trong điều kiện bình thờng bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích
luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và đợc đa ra làm căn cứ để tính các mức l-
ơng cho các loại lao động khác nhau.
Khi chỉ số đánh giá sinh hoạt tăng lên đó là do nhu cầu xã hội ngày càng
cao. Mức sống của ngời dân đợc nâng cao thì mức lơng thực tế của ngời lao động
bị giảm sút thì chính phủ phải điều chỉnh mức lơng tối thiểu sao cho hợp lí để đảm
bảo mức tiền lơng hợp lí thực tế.
Trong thực tế, các doanh nghiệp áp dụng hai hình thức trả lơng cơ bản phổ
biến là: chế độ trả lơng theo thời gian làm việc và chế độ trả lơng theo số lợng
công việc hoàn thành đảm bảo qui định do công nhân làm ra. Tơng ứng với hai
chế độ trả ơng là hai hình thức tiền lơng cơ bản sau:
-Hình thức tiền lơng theo thời gian.
-Hình thức tiền lơng theo sản phẩm.
2.1 Hình thức trả lơng theo thời gian.
Hình thức trả lơng theo thời gian là hình thức tiền lơng tính theo thời gian
thực tế, Bậc kỹ thuật và thang lơng trả cho ngời lao động nh sau:
Tiền lơng thời gian phải trả cho công nhân = Đơn giá tiền lơng thời gian *
Thời gian làm việc
Trong đó đơn giá tiền lơng thời gian đợc tính riêng cho từng bậc lơng. Đây
là hình thức tiền lơng thời gian giản đơn. Tiền lơng thời gian giản đơn kết hợp với
tiền thởng tạo nên tiền lơng thời gian có thởng:
Tiền lơng thời gian có thởng = Tiền lơng thời gian giản đơn * Tiền thởng.
Khoản tiền thởng đợc cộng thêm vào đợc tính toán dựa trên các yếu tố nh:

đảm bảo ngày công, giờ công, chất lợng sản phẩm. Để tính đợc tiền lơng thời gian
phải trả cho ngời lao động thì phải theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm việc và
phải có đơn giá cụ thể.
Hình thức tiền lơng thời gian đợc áp dụng cho các doanh nghiệp mà ở đó có
những công việc cha xây dựng đợc mức lao động, cha có đơn giá tiền lơng sản
phẩm. Ngoài ra tuỳ theo hình thức và phơng thức tổ chức sản xuất ở các doanh
nghiệp sản xuất mà ngời ta phải phân loại và sử dung các hình thức tiền lơng thời
gian sao cho phù hợp nhất đối với thực tế sản xuất nhằm đảm bảo đợc cho ngời
lao động thực sự tự giác, lao động có kĩ thuật và thu đợc năng suất cao.
2.2 Hình thức tiền lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng tính theo sản phẩm là hình thức tiền lơng tính theo khối lợng sản
phẩm công việc hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật chất lợng sản phẩm đã
qui định và đơn giá tính cho một đơn vị sản phẩm:
Tiền lơng sản phẩm phải trả cho ngời lao động = Khối lợng sản phẩm công
việc hoàn thành * Đơn giá tiền lơng sản phẩm.
Vì vậy việc xác định tiền lơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở tài liệu hạch
toán kết quả hoạt động và đơn giá tiền lơng mà doanh nghiệp áp dụng dối với từng
loại sản phẩm, công việc. Tiền lơng sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động
gián tiếp sản xuất.
2.2.1 Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp.
Với hình thức này, tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính trực tiếp
theo số lợng hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá tiền lơng trên một
dơn vị sản phẩm đã qui định.
Tiền lơng sản phẩm trực tiếp trả cho công nhân viên = Đơn giá tiền lơng
sản phẩm * Số lợng công việc sản phẩm hoàn thành.
Cách trả lơng này áp dụng rộng rãi đối với những công nhân trực tiếp sản
xuất trong điều kiện qui trình công nghệ của ngời công nhân mang tính độc lập t-
ơng đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
Ưu điểm nổi bật của cách trả lơng này là quan hệ giữa tiền lơng của công nhân và
kết quả lao động thể hiện rõ ràng, do đó mà kích thích ngời lao động cố gắng

nâng cao trình độ, tay nghề (lành nghề) tăng năng suất lao động nhằm tăng thu
nhập. Cách tính lơng này đơn giản, công nhân dễ dàng tính đợc số tiền lơng họ
nhận đợc khi họ hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên chế độ tiền lơng này làm cho
công nhân quan tâm đến kết quả hay chất lợng của sản phẩm. Việc tiết kiệm NVL
không chú ý đến sự phối hợp làm việc tập thể đồng thời cha phản ánh đợc thời
gian lao động trong và ngoài chế độ phạm vi có phép để tính lơng cho ngời lao
động.
2.2.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Cách trả lơng này đợc áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của
họ có ảnh hởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hởng lơng theo
sản phẩm. Trong công việc mà ngời công nhân chính hoặc ngời công nhân phụ
gắn chặt với nhau, nhng không trực tiếp tính lơng sản phẩm cho công nhân phụ,
thì tiền lơng của công nhân phụ lại phải phụ thuộc vào tiền lơng của công nhân
chính.
Cách trả lơng này đã khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho
công nhân chính, tạo điều kiện cho công nhân chính làm việc tốt hơn để tăng năng
suất lao động. Nhng vì phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính do đó việc trả
lơng cho công nhân phụ đợc xác định cha thật sự đảm bảo đúng hao phí lao động
mà ngời công nhân phụ bỏ ra.
2.2.3 Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng.
Cách trả lơng này thực chất là trả lơng theo sản phẩm kết hợp với hình thức
tiền lơng tiền thởng. Khi áp dụng cách trả lơng này toàn bộ sản phẩm đợc tính
theo đơn giá cố định còn tiền lơng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành và hoàn
thành vợt mức các chỉ tiêu về số lợng của các chế độ về tiền lơng qui định.
Ưu điểm của cách trả lơng này là khuyến khích công nhân tăng năng suất
lao động, phấn đấu hoàn thành kế hoạch của mình và vợt mức đợc giao. Nhng còn
hạn chế đó là làm cho công nhân ít quan tâm đến máy móc thiết bị, có thể dẫn đến
sự qua tải của máy móc và không chú ý đến tiết kiệm vật t, nguyên vật liệu của
doanh nghiệp.
2.2.4 Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.

Theo hình thức này ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào
việc hoàn thành định mức để tính thêm cho một số tiền lơng tính theo tỷ lệ luỹ
tiến, tỷ lệ hoàn thành vợt mức càng cao thì luỹ tiến càng nhiều và nó đợc áp dụng
theo công thức sau:
Tiền lơng sản phẩm phải trả cho ngời lao động = {Đơn giá lơng sản phẩm *
Sản phẩm hoàn thành] + [Đơn giá lơng sản phẩm * Số lợng sản phẩm vợt định
mức * Số lợng sản phẩm vợt định mức * Tỉ lệ thởng luỹ tiến]
Trả lơng theo hình thức này có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ việc tăng
năng suất lao động, phấn đấu vợt định mức đợc giao. Song nó cũng có những hạn
chế nh hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng đó là làm công nhân ít quan tâm
đến máy móc có thể dẫn tới sự quá tải của máy móc và công nhân có thể không
tiết kiệm vật t và nguyên vật liệu.
2.2.5 Hình thức trả lơng khoán.
Hình thức này áp dụng cho những công việc đợc giao từng chi tiết từng bộ
phận sẽ không có lợi và phải giao toàn bộ công việc cho công nhân hoàn thành
trong một thời gian nhất định. Trong cách trả lơng này tuỳ theo công việc cụ thể
mà da ra đơn giá khoán thích hợp với yêu cầu là phải tính toán cách tỉ mỉ, chặt chẽ
đến từng yếu tố nh: máy móc, nguyên vật liệu, thời gian sản xuất... để có đơn giá
lơng khoán. Cách trả lơng khoán có tác dụng khuyến khích ngời động nhanh
chóng hoàn thành khối lợng công việc, đảm bảo chất lợng chính xác cho từng
công nhân.
3. Quỹ tiền lơng
Quĩ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lí và sử dụng gồm các khoản
sau:
-Tiền lơng tính theo thời gian, theo sản phẩm và tiền lơng khoán.
-Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ qui định.
-Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian và đợc điều động đi công tác đi làm nghĩa vụ

theo chế độ qui định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
-Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
-Các khoản tiền lơng có tính chất thờng xuyên.
Ngoài ra quĩ tiền lơng còn đợc tính cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xá
hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...
Trên phơng diện hạch toán tiền lơng cho công nhân viên trong doanh
nghiệp sản xuất bao gồm hai loại sau:
+Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ
cấp kèm theo.
+Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian đợc nghỉ theo chế
độ.
Tiền lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm và đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền l-
ơng phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm nên đợc
hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn
-Quĩ bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách tính theo tỉ lệ 20% trên
tổng quĩ lơng của doanh nghiệp . Ngời sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng

×