Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.26 KB, 12 trang )

Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
I- Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu (NVL) trong các doanh
nghiệp sản xuất:
1- Khái niệm và đặc điểm của NVL:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL là đối tợng lao động, là một trong
ba yếu tố không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành
nên sản phẩm. Song không phải đối tợng lao động nào cũng là NVL mà chỉ những
đối tợng lao động do tác động bởi lao động có ích của con ngời tạo ra và có thể
phục vụ cho quá trình sản xuất hay tái tạo sản phẩm mới trở thành NVL. Chẳng
hạn nh than đá, dầu khí khi cha khai thác còn nằm trong lòng đất thì mới chỉ là
đối tợng lao động, nhng khi đợc khai thác để cung cấp cho ngành công nghiệp
làm nhiên liệu đốt thì mới đợc gọi là nguyên vật liệu. Chính vì vậy mà NVL là đối
tợng lao động đã đợc thay đổi do lao dộng có ích của con ngời tác động tới.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, NVL có đặc
điểm là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu dùng hoàn toàn và thay đổi
hình thái vật chất ban đầu để hình thành nên thực thể của sản phẩm hay nói cách
khác giá trị của NVL đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào sản phẩm mới tạo ra.
2- Vai trò của NVL trong quá trình sản xuất
NVL có vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất. Là cơ sở vật chất chủ
yếu cấu thành nên sản phẩm, NVL chính là yếu tố đầu vào không thể thiếu để
đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục, đúng tiến độ kế hoạch và có
hiệu quả.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong chi
phí sản xuất cũng nh trong giá thành sản phẩm do vậy có thể nói số lợng và chất l-
ợng NVL có tác động trực tiếp có tính chất quyết định đến số lợng và chất lợng
sản phẩm. NVL có đúng số lợng và chất lợng tốt, đúng quy cách mới góp phần tạo
ra những sản phẩm tốt cả về chất lợng và số lợng hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất
vạch ra. Đồng thời, việc giảm chi phí NVL một cách hợp lý mà không ảnh hởng
tới chất lợng sản phẩm giúp việc hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.


NVL có tầm quan trọng trong quá trình sản xuất và có ảnh hởng không nhỏ
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy các
doanh nghiệp phải quản lý NVL chặt chẽ trong tất cả các khâu, từ khâu thu mua
cho đến khâu sử dụng để sản xuất ra sản phẩm, đảm bảo tiết kiệm triệt để mà vẫn
đạt hiệu quả cao.
3- Yêu cầu quản lý đối với NVL
Trong từng khâu luân chuyển của NVL từ khâu thu mua đến khâu bảo
quản, dự trữ và sử dụng, yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý là không giống
nhau:
-Khâu thu mua: đòi hỏi quản lý về khối lợng, chất lợng, quy cách, chủng
loại, giá cả hợp lý, cả về chi phí mua cũng nh kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ
thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khâu bảo quản tại kho: Phải tổ chức tốt kho tàng bến bãi, trang bị các ph-
ơng tiện cân đo, đong đếm, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại
NVL phù hợp với quy mô tổ chức của từng doanh nghiệp, tránh h hỏng, mất mát,
lãng phí hao hụt NVL
-Khâu dự trữ: Phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại
NVL một cách hợp lý để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đọc diễn ra
bình thờng. Không dự trữ quá nhiều gây ra tình trạng ứ đọng vốn cũng không dự
trữ quá ít làm gián đoạn sản xuất.
-Khâu sử dụng: Đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định
mức, dự toán chi phí NVL đã đề ra, đồng thời trong khâu này cần tổ chức việc
ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL một cách đầy đủ, chính
xác và kịp thời.
Từ những yêu cầu đặt ra cho thấy việc tăng cờng quản lý NVL là rất cần
thiết, công tác quản lý NVL cần phải không ngừng cải tiến cho phù hợp với thực
tế sản xuất của mỗi doanh nghiệp, và để quản lý NVL đợc tốt thì việc tổ chức tốt
công tác kế toán nguyên vật liệu là rất cần thiết.
4- Vai trò và nhiệm vụ của kế toán NVL
4.1. Vai trò của kế toán NVL

Kế toán NVL là công cụ đắc lực giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm đợc
tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Kế toán NVL có phản ánh chính xác,
đầy đủ, kịp thời về tình hình nhập xuất tồn cũng nh về đơn giá thu mua
NVL cả về kế hoạch và thực tế để căn cứ vào đó lập kế hoạch cung ứng vật t, lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh và đề ra những biện pháp quản lý thích hợp.
Tổ chức công tác kế toán NVL chính xác, kịp thời không những là cơ sở
cung cấp số liệu cho việc hạch toán giá thành sản phẩm mà còn giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp biết đợc tình hình sử dụng vốn lu động, từ đó có biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn lu động.
4.2- Nhiệm vụ của kế toán NVL.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, để thực sự là công cụ quản lý sắc bén và
có hiệu lực, kế toán NVL phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
-Thực hiện việc đánh giá, phân loại NVL phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp.
- Giám sát, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên
vật liệu thiếu, thừa ứ đọng, kém phẩm chất để hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có
thể xảy ra.
-Tính toán, xác định chính xác số lợng và giá trị NVL thực tế đa vào sử
dụng, từ đó phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng cho các đối tợng tập hợp chi phí.
-Tham gia kiểm kê và đánh giá lại NVL theo chế độ qui định, tham gia
phân tích đánh giá trình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình thanh toán với ng-
ời bán.
II- Nội dung kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
1- Phân loại NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều các loại, các
nhóm, các thứ theo tiêu thức phân loại nhất định. Tùy theo yêu cầu quản lý NVL
trong từng doanh nghiệp mà thực hiện việc phân loại cho phù hợp. Thông thờng

có các cách phân loại NVL sau đây:
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của chúng trong quá trình sản xuất
kinh doanh thì NVL đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính ( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Đối với
các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu
cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. Bán thành phẩm mua ngoài cũng đợc
coi là NVL chính.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong sản xuất, chế tạo
sản phẩm nh làm tăng chất lợng của nguyên vật liệu chính hay tăng chất lợng sản
phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho
sản xuất, cho việc bảo quản bao gói sản phẩm nh các loại thuốc tẩy...
- Nhiên liệu: là loại vật liệu phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho
hoạt động của máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải của doanh nghiệp.
- Vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị cần lắp hoặc
không cần lắp...dùng cho công tác xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp.
- Vật liệu khác: Là loại vật liệu không đợc xếp vào các loại vật liệu trên
gồm phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất, thu hồi đợc từ việc thanh lý tài sản
cố định . . .
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng doanh nghiệp
mà mỗi loại NVL trên lại đợc chia thành các nhóm một cách cụ thể.
* Căn cứ vào nguồn gốc NVL thì toàn bộ NVL của doanh nghiệp mà từng
loại vật liệu nêu trên đợc chia thành NVL mua ngoài và NVL tự chế biến, gia
công.
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL thì toàn bộ nguyên vật liệu của
doanh nghiệp đợc chia thành nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh
doanh và nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác nh quản lý phân xởng, quản
lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm...
2- Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá NVL là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu theo
những phơng pháp nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất.

Phơng pháp đánh giá NVL hợp lý có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế
toán NVL trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ mà yêu cầu quản lý và hạch
toán đề ra. Về nguyên tắc, NVL phải đợc đánh giá theo giá gốc, có nghĩa là khi
nhập kho phải tính toán và phản ánh theo giá gốc, khi xuất kho cũng phải xác
định giá gốc xuất kho theo những phơng pháp qui định. Giá gốc bao gồm chi phí
mua, chi phí vận chuyển và các chi phí khác có liên quan.
Chi phí mua bao gồm giá mua, các loại thuế không đợc hoàn lại, chi phí
vận chuyển bốc xếp trong quá trình vận chuyển mua NVL và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua NVL do mua không đúng qui cách, phẩm chất đ-
ợc trừ khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất nh chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến
đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Nguyên liệu, vât liệu và công cụ dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích
sản xuất sản phẩm không đợc tính giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng
góp phần cấu tạo nên sẽ đợc bán hàng bằng đợc cao hơn giá thành sản xuất của
sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà giá thành
sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc, thì nguyên vật liệu
đợc đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
Theo qui định hiện hành kế toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu phải phản ánh
theo giá gốc. Tuy nhiên trớc đây theo giá thực tế nhiều doanh nghiệp áp dụng trị
giá thực tế để ghi chép tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán tình hình
nhập xuất.Nhng hiện nay theo chế độ mới ban hành thì nguyên vật liệu phản ánh
theo giá gốc còn đơn giản hơn nhiều tình hình nhập, xuất kho.
2.1- Đánh giá NVL theo giá gốc
2.1.1 Đánh giá NVL theo giá gốc nhập kho
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá gốc của NVL nhập kho đợc xác định nh
sau:
Đối với NVL mua ngoài nhập kho:
- Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp

khấu trừ:
Giá thực tế = Giá hóa đơn + chi phí thu - Chiết khấu giảm giá
mua ngoài (cha có VAT) mua thực tế ( Nếu có)

×