Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY IN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.19 KB, 15 trang )

Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ở công
ty in thơng mại và dịch vụ du lịch
I/ Đặc điểm, quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần in Th-
ơng mại và Dịch vụ Du lịch.
1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty đợc thành lập vào ngày 26/3/1997.
Trụ sở chính tại: Số 553 - Kim Mã - Hà Nội
Công ty đã đăng ký kinh doanh số 0103003084 do trọng tài kinh tế Hà Nội
cấp ngày 26/3/1997
Công ty hoạt động theo cơ chế thị trờng, khối lợng sản phẩm in của công ty
đều do TLĐLĐVN đặt, về số lợng báo in, chủng loại sản phẩm, các loại nguyên
vật liệu đầu vào, công ty thực hiện công việc in với công suất khá cao (80% công
suất thiết kế ). Lực lợng công nhân ở đây tơng đối lớn, sản phẩm chủ yếu là Báo,
tạp chí, nhãn mác.
Trớc đây là một công ty Trách nhiệm hữu hạn hoạt động với qui mô vừa và
nhỏ nhng cho đến tháng 3/ 1999 công ty đã cổ phần hoá và đổi tên thành công ty
cổ phần in Thơng mại và dịch vụ du lịch. Sau khi cổ phần hoá công ty đã thu hút
đợc nhiều công nhân viên có tay nghề giỏi vào làm tại công ty làm nền cho sự đầu
t mở rộng nền kinh tế phù hợp với tình hình của đất nớc. Ban lãnh đạo công ty và
toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã không ngừng phấn đấu, học hỏi và
sáng tạo để nâng cao chất lợng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trờng và thị hiếu
độc giả.
Trong những năm gần đây, công ty đã đạt đợc một số thành tựu sau :
Stt Nôi dung Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
01 Doanh thu
21.215.401.161 31.033.845.731
38.490.000.000
02 Quỹ lơng và trả công
3.003.357.000 3.656.300.000
5.400.000.000
03 Thuế thu nhập


243.127.896 276.007.544
285.000.000
04 Nộp cấp trên
154.994.034 122.656.000
130.000.000
05 Lợi nhuận để lại
228.652.746 286.200.033
299.340.000
06 Thu nhập bình quân
( ngời/ tháng )
950.000 1.100.000 1.300.000
Qua số liệu ở trên ta thấy công ty đã không ngừng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh cải thiện đời sống cho công nhân viên tăng nguồn thu ngân sách
và tạo việc làm cho nhân viên trong công ty.
2/ Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty : ( xem
sơ đồ 2.1)
- Giai đoạn chế bản: Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng và đặc tính của
tài liệu để sắp xếp các thông tin văn bản và hình ảnh trên trang in để chế bản tạo
ra bản in mẫu chuẩn bị cho quá trình in hàng loạt.
- Giai đoạn in hàng loạt : Giai đoạn này nhận bản in từ phân xởng chế bản
điện tử, kết hợp giấy in, bản in, mực in, . . . tiến hành in hàng loạt trên các máy in
offset để tạo trang in. Các trang in sẽ đợc kiểm tra chất lợng để loại bỏ ngay các
trang in không đạt yêu cầu.
- Giai đoạn hoàn thiện ấn phẩm: Giai đoạn này nhận các trang in từ giai
đoạn chế bản đa lên các máy cẳt, dỗ tạo ra các trang in nhỏ hơn để đa vào gấp
thành các tay in của ấn phẩm.
Tơng ứng với ba giai đoạn của công nghệ in OFFSET, cơ cấu sản xuất của
công ty đợc chia làm ba phân xởng chính:
- Phân xởng chế bản: Có nhiệm vụ tạo ra các bản in mẫu, đợc sắp xếp theo
một trật tự nhất định để phục vụ cho quá trình tiếp theo. Công việc của phân xởng

này đòi hỏi sự chính xác, tỉ mỉ cao.
- Phân xởng in OFFSET: Từ những bản in mẫu, thực hiện công đoạn in
trên giấy và chịu trách nhiệm chính về chất lợng sản phẩm.
Ban Giám đốc
P.kế toántài vụ
P. kỹ thuật cơđiện, K hoạch VT P. tổ chứccán bộ
Phòng chế bản Phòng in offset Phòng đóng sách
P.viTính
P.bình bản
P. phơibản PToshiba TổCoromas P. máymàu Tổ gấp xénvà KCSTổ lồngbáo
Tổ sách
Giám đốc
P.kế toántài vụ
P. kỹ thuật cơđiện, K hoạch VT P. tổ chứccán bộ
Phòng chế bản Phòng in offset Phòng đóng sách
P.viTính
P.bình bản
P. phơibản PToshiba TổCoromas P. máymàu Tổ gấp xénvà KCSTổ lồngbáo
Tổ sách
- Phân xởng đóng sách: Có nhiệm vụ hoàn trỉnh sản phẩm đã in, đóng gói,
kiểm tra chất lợng và số lợng sản phẩm.
Cả ba phân xởng trên đợc đặt dới sự điều hành và giám sát chung của
phòng kỹ thuật cơ điện.
3/ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, công ty cổ phần in Th-
ơng mại đã xây dựng một bộ máy quản lý phù hợp với quy mô sản xuất và đặc
điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Ghi chú:


: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ thông tin phối hợp
* Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban:
- Giám đốc: Là ngời có quyền quyền quyết định cao nhất trong công ty.
Giám đốc công ty do các cổ đông bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trớc cơ quan cấp
trên, trớc pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mu cho giám đốc về
công tác tổ chức bộ máy, tổ chức quản lý sản xuất, quản lý đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong công ty, điều động sắp xếp lao động, thực hiện các chính sách
tiền lơng đối với ngời lao động. Ngoài ra còn thực hiện công tác bảo hộ lao
động, công tác bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động.
- Phòng kế hoạch vật t: Là nơi quan hệ trực tiếp với khách hàng và chịu
trách nhiệm với cấp trên và khách hàng về chất lợng sản phẩm, về thời gian hoàn
thành hợp đồng, về định mức tiêu thụ vật t cho quá trình sản xuất. Xây dựng kế
hoạch sử dụng vốn, kế hoạch năng suất lao động sau đó triển khai thực hiện ở
các phân xởng làm công tác sản xuất. Xác định nhu cầu tiêu dùng của thị trờng,
kiểm tra khai thác nguồn hàng.
- Phòng kế toán tài vụ: Tham mu cho Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực
hiện công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra kiểm soát công tác tài
chính của công ty. Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm quản lý các nguồn vốn
có hiệu quả, thanh toán các hợp đồng kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch giá thành, số lợng in ấn, doanh
thu của Công ty, cung cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất, kiểm tra và phân
tích hoạt động tài chính, lập báo cáo quyết toán hàng quý, năm theo quy định.
- Phòng kỹ thuật cơ điện: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật in, quản lý và ban
hành các quy trình công nghệ của sản phẩm in, kiểm tra đôn đốc các bộ phận thực
hiện tốt các quy trình công nghệ, hớng dẫn kỹ thuật sản xuất tới từng bộ phận và
theo dõi quá trình thực hiện. Chịu trách nhiệm bảo dỡng và sửa chữa máy móc
thiết bị cho toàn công ty để luôn đảm bảo tiến độ in ấn.

4/ Tổ chức công tác kế toán ở công ty
4.1/ Tổ chức bộ máy kế toán
Là một doanh nghiệp vừa, hạch toán độc lập có đầy đủ t cách pháp nhân
trên cơ sở lý luận từ thực tiễn tế, công ty đã lựa chọn và tổ chức bộ máy kế toán
theo mô hình kế toán tập trung phù hợp với trình độ sản xuất và tổ chức quản lý
của công ty. Theo mô hình này toàn bộ công tác kế toán trong công ty đều tập
trung tại phòng kế toán, ở các phân xởng công ty không tổ chức kế toán riêng.
Mọi chứng từ đều đợc tập trung về phòng kế toán tài vụ của công ty để xử lý và hệ
thống hoá thông tin nhằm phục vụ cho công tác tài chính của công ty, công ty cha
sử dụng kế toán máy mà chỉ sử dụng kế toán thủ công
Xuất phát từ mô hình tổ chức cũng nh yêu cầu quản trị đặt ra, số lợng
nhân viên kế toán ở phòng kế toán tài vụ của công ty gồm 5 ngời, mỗi ngời có
một chức năng nhiệm vụ riêng.
- Kế toán trởng: Đồng thời cũng là trởng phòng tài vụ, có nhiệm vụ phối
hợp hoạt động của các nhân viên kế toán, phối hợp hoạt động giữa các nội dung
của công tác kế toán nhằm đảm bảo sự thống nhất về mặt số liệu và quy trình kế
toán.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt, tình
hình thanh toán nội bộ.
Thủ quỹ theo dõi các tài khoản : TK 111; TK 112; TK 141; TK 311; TK
341.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Tiến hành ghi chép, tính toán
và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lợng và trị giá thực tế của nguyên
vật liệu nhập, xuất, kiểm tra việc chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu. Kế
toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo dõi các tài khoản:
TK 152; TK 153; TK 621.
- Kế toán thanh toán : Kế toán thanh toán có nhiệm vụ theo dõi các giao
dịch của công ty với nhà cung cấp và với khách hàng. Hàng tháng, kế toán thanh
toán phải lập báo cáo công nợ cho kế toán tổng hợp. Kế toán thanh toán theo dõi
trên các tài khoản: TK 331 ; TK 131, TK 133; TK 333

- Kế toán tiền lơng có nhiệm vụ tính chính xác lơng và các khoản trích
theo lơng nh : Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ
công nhân viên trong công ty.
Kế toán tiền lơng theo dõi các tài khoản: TK 334 ; TK 338 ; TK 622 ; TK
627 .
- Kế toán tổng hợp: Đồng thời cũng là kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành, có nhiệm vụ tập hợp các số liệu do các nhân viên kế toán khác cung cấp,
vào sổ tổng hợp và lập các báo cáo kế toán.
Kế toán tổng hợp theo dõi tất cả các tài khoản còn lại mà công ty sử dụng
Kế toántổng hợp
Kế toán thanh toánvà tiền lương
Kế toán vật liệu,công cụ dụng cụ
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Nhìn chung, tuy mỗi nhân viên kế toán có một nhiệm vụ khác nhau song
luôn có sự phối hợp chặt chẽ trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mỗi ngời
nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của cả phòng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty

4.2/ Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định 1141-
TC/ QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính, hình thức ghi sổ kế toán công ty
đang vận dụng là hình thức Nhật ký chứng từ .
Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều đợc phân loại theo các chứng từ
cùng nội dung, tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trớc khi ghi vào sổ kế
toán tổng hợp.
Theo hình thức này, việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi theo thứ tự
thời gian và ghi theo hệ thống, giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp và ghi sổ kế toán
chi tiết.

Hệ thống sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng:
- Sổ kế toán chi tiết: thẻ kho, sổ xuất, nhập vật t, sổ chi tiết thanh toán với
ngời mua, . . .
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ kế toán tổng hợp:
- Sổ cái tài khoản
Trình tự ghi sổ kế toán đợc khái quát sơ đồ "Nhật ký chứng từ"( xem sơ đồ 2.2)
II. Tình hình thực tế về công tác kế toán nvl ở công ty
1. Đặc điểm NVL và phân loại NVL ở công ty

×