Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.08 KB, 41 trang )

Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật
liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty dệt 8/3.
I-/ Một số hình ảnh sơ lợc về Công ty dệt 8/3
Tên đơn vị : Công ty Dệt 8/3
Tên giao dịch : Eight March Textile Company
Tên viết tắt : EMTEXCO
Địa chỉ : 460 Minh Khai - Hai Bà Trng - Hà Nội.
1-/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Với chủ trơng khôi phục kinh tế sau chiến tranh đa miền Bắc tiến lên XHCN,
đầu năm 1959, Chính phủ ta quyết định cho xây dựng nhà máy liên hợp sợi - dệt -
nhuộm. Nhà máy có công suất thiết kế ban đầu là 35 triệu mét vải thành phẩm mỗi
năm và có quy mô loại I trong nền kinh tế quốc dân.
Từ năm 1960 đến năm 1965 là giai đoạn hình thành những nền móng ban đầu
của nhà máy. Trong thời gian này, đợc sự giúp đỡ của Chính phủ nớc Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa, những phân xởng đầu tiên của nhà máy đã lần lợt ra đời.
Ngày 8/3/1965, nhà máy đợc cắt băng khánh thành và chính thức mang tên Nhà
máy Dệt 8/3.
Kể từ ngày thành lập và trong suốt thời kỳ chống Mỹ cứu nớc, Nhà máy Dệt
8/3 luôn đi đầu trong phong trào thi đua sản xuất cung cấp kịp thời nhu cầu về vải
cho tiền tuyến, đồng thời làm tốt công tác hậu cần địa phơng vừa sản xuất vừa sẵn
sàng chiến đấu. Chỉ tính từ năm 1965 đến năm 1985, nhà máy đã sản xuất đợc
106.087 tấn sợi, 5.920.502 triệu mét vải thành phẩm. Năm 1985, nhà máy vinh dự
đợc Quốc hội và Hội đồng Nhà nớc trao tặng Huân chơng lao động hạng nhất.
Trong những năm đầu bớc sang kinh tế thị trờng, Nhà máy đã gặp phải rất
nhiều khó khăn do hầu hết máy móc, trang thiết bị, công nghệ đều cũ kỹ, lạc hậu
nên sản phẩm của nhà máy không thể cạnh tranh với hàng liên doanh. Trớc thực
trạng đó, đợc sự giúp đỡ của Nhà nớc, nhà máy đang từng bớc đổi mới quy trình
công nghệ, tổ chức lại phơng thức sản xuất và bộ máy quản lý để nâng cao chất l-
ợng và hạ giá thành sản phẩm. Cho nên trong những năm gần đây, sản phẩm của
Nhà máy ngày càng có uy tín trên thị trờng.


Sau 40 năm xây dựng và trởng thành, nhà máy dệt 8/3 đã trải qua ba lần đổi
tên: từ Nhà máy Dệt 8/3, xí nghiệp liên hợp dệt 8/3 và hiện nay gọi là Công ty Dệt
8/3 (theo Nghị định 388, tháng 7/1994). Đây là một doanh nghiệp Nhà nớc có quy
1
mô vào bậc nhất trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm ngành dệt may của Việt Nam.
Công ty đã giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động ở Thủ đô, đặc biệt là lao
động nữ, góp phần thúc đẩy Hà Nội trở thành trung tâm kinh tế của cả nớc.
2-/ Vai trò, nhiệm vụ của Công ty Dệt 8/3.
Công ty Dệt 8/3 là doanh nghiệp Nhà nớc, thành viên hạch toán độc lập của
Tổng Công ty Dệt may Việt Nam, với phơng thức hạch toán: Cân đối thu - chi, bảo
đảm có lãi. Công ty Dệt 8/3 hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nớc, theo các
quy định của pháp luật, theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty. Công
ty có nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt, may mặc theo kế hoạch, quy hoạch của Tổng
Công ty, theo nhu cầu thị trờng, từ đầu t, sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản
phẩm, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, phụ kiện, thiết bị phụ tùng, sản phẩm dệt,
may mặc và các hàng hoá khác liên quan đến ngành dệt, may mặc...
Với thị trờng tiêu thụ rộng lớn, Công ty Dệt 8/3 nhanh chóng có nhiều mặt
hàng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu ngời tiêu dùng với các sản phẩm chủ yếu sau: sợi
toàn bộ, sợi bán, vải mộc, vải thành phẩm, vải xuất khẩu... Bên cạnh đó, Công ty
cũng đã và đang khai thác thị trờng nớc ngoài bằng các sản phẩm vải xuất khẩu,
may xuất khẩu nhằm thu hút sự chú ý, đầu t của các đối tác nớc ngoài và mở rộng
thị trờng. Công ty có quan hệ mua bán với rất nhiều nớc trên thế giới nh Italia,
Đức, Nhật, Trung Quốc...
3-/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh trong Công ty Dệt 8/3.
a, Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty Dệt 8/3.
Công ty Dệt 8/3 là một đơn vị hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân, trực
thuộc Tổng Công ty Dệt - may Việt Nam. Đứng đầu Công ty là Ban Giám đốc chỉ
đạo trực tiếp xuống từng phòng ban, xí nghiệp thành viên. Giúp việc cho Ban giám
đốc là các phòng chức năng và các phòng nghiệp vụ.

Ban Giám đốc của Công ty bao gồm 4 ngời: 1 Tổng Giám đốc, 3 Phó Tổng
Giám đốc.
- Tổng giám đốc: là ngời đứng đầu bộ máy lãnh đạo của Công ty, chịu trách
nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý và chịu trách nhiệm trớc cơ quan chủ quản
cấp trên. Ngoài việc uỷ quyền cho các Phó Tổng giám đốc điều hành các công
việc của Công ty, Tổng giám đốc còn trực tiếp điều hành các phòng: Kế toán - Tài
chính, tổ chức lao động, xuất nhập khẩu.
- Phó Tổng giám đốc kỹ thuật: là ngời phụ trách về kỹ thuật sản xuất, công
nghệ sản xuất trong Công ty và chỉ đạo trực tiếp phòng kỹ thuật - Đầu t.
2
- Phó Tổng giám đốc sản xuất và tiêu thụ: là ngời phụ trách và điều hành
phần sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chỉ đạo trực tiếp các phòng: kế hoạch tiêu thụ,
kho, bảo vệ - quân sự và các giám đốc của các xí nghiệp thành viên.
- Phó Tổng giám đốc phụ trợ - chất lợng: là ngời phụ trách về việc kiểm tra
chất lợng sản phẩm và chỉ đạo trực tiếp phòng KCS.
Các phòng ban chức năng nghiệp vụ: Đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý sản
xuất kinh doanh, chịu sự lãnh đạo của Ban Giám đốc và trợ giúp cho Ban Giám
đốc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các phòng ban có nhiệm vụ
chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các chế độ chính sách
của Nhà nớc, các nội quy của Công ty và các mệnh lệch của Giám đốc. Ngoài ra
các phòng ban còn có nhiệm vụ đề xuất với ban Giám đốc những biện pháp giải
quyết những khó khăn vớng mắc gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý của Công ty. Các phòng ban nghiệp vụ
của Công ty gồm:
- Phòng kỹ thuật đầu t : có nhiệm vụ đầu t, chuẩn bị về kỹ thuật cho sản xuất
từ khâu thiết kế sản phẩm, quy trình công nghệ đến khâu nhập kho thành phẩm.
- Phòng kế hoạch tiêu thụ: Có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm.
Điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể: căn cứ vào
các nhu cầu và các thông tin trên thị trờng phòng xây dựng kế hoạch giá thành, kế
hoạch giá thành, kế hoạch sản lợng nhằm thu lợi nhuận cao nhất, đảm bảo cung

ứng vật t kịp thời với giá cả thấp nhất.
- Phòng kho: Có nhiệm vụ bảo quản vật t, sản phẩm trong Công ty.
- Phòng xuất - nhập khẩu: Giúp Ban lãnh đạo trong việc tìm kiếm thị trờng để
tiêu thụ sản phẩm. Phòng có nhiệm vụ xuất những sản phẩm do Công ty sản xuất
ra khi có khách hàng và nhập vật t, hoá chất, máy móc, thiết bị cần cho sản xuất,
gọi vốn đầu t của nớc ngoài, xây dựng các phơng án đầu t.
- Phòng KCS: Đảm bảo cho công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm của toàn
Công ty.
- Phòng tổ chức lao động: Có nhiệm vụ quản lý nhân lực trong Công ty, đảm
bảo chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên, theo dõi ban hành các định mức
lao động, tiền lơng, tiền thởng, tổ chức công tác nâng bậc cho công nhân viên.
- Phòng kế toán - tài chính: Giúp lãnh đạo Công ty trong công tác hạch toán
các chi phí sản xuất kinh doanh và báo cáo tài chính của Công ty. Đồng thời,
phòng còn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty, xác định nhu
cầu về vốn, tình hình hiện có và sự biến động của các loại tài sản trong Công ty.
- Phòng bảo vệ quân sự: Có chức năng quản lý trật tự an ninh trong Công ty.
3
Giám đốc các xí nghiệp thành viên: chịu sự chỉ đạo của cấp trên. Các Giám
đốc này có trách nhiệm quản lý, bảo toàn, phát triển nguồn vốn, tài sản và các
nguồn lực khác do Công ty giao. Giúp việc cho Giám đốc xí nghiệp là 1 hoặc 2
Phó giám đốc xí nghiệp, trởng ca hoặc trởng ngành, tổ trởng các tổ nghiệp vụ kinh
tế - kỹ thuật, các tổ sản xuất.
4
b, Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty Dệt 8/3 có một cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hoàn
chỉnh bao gồm các xí nghiệp sản xuất chính và các xí nghiệp sản xuất phụ.
Các xí nghiệp sản xuất chính: có tổng diện tích 51.380 mét vuông với 3280
công nhân, bao gồm:
- Xí nghiệp sợi: Có diện tích 21.000 mét vuông với 1.650 công nhân, có
nhiệm vụ chuyên sản xuất sợi để cung cấp cho dệt vải mộc hoặc cung cấp cho thị

trờng.
- Xí nghiệp Dệt: Có diện tích 19.000 mét vuông với 1.097 công nhân, có
nhiệm vụ nhận sợi từ xí nghiệp sợi và tiến hành sản xuất vải mộc.
- Xí nghiệp nhuộm: Có diện tích 9.800 mét vuông với 351 công nhân, có
nhiệm vụ nhận vải từ xí nghiệp Dệt và tổ chức nhuộm, in hoa.
Các xí nghiệp sản xuất phụ:
- Xí nghiệp Động lực: làm nhiệm vụ cung cấp nớc, năng lợng điện, hơi nớc
cho toàn Công ty.
- Xí nghiệp phụ tùng: làm nhiệm vụ sửa chữa máy móc, thiết bị của Công ty.
- Xí nghiệp may, dịch vụ: Có diện tích 1.580 mét vuông với 182 công nhân,
có nhiệm vụ may quần áo các loại, túi, khăn... là bộ phận sản xuất kinh doanh phụ
tận dụng các điều kiện hiện có của công ty để tạo ra công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho ngời lao động.
5
4-/ Kết quả sản xuất một số năm gần đây của Công ty Dệt 8/3.
Với sự cố gắng vơn lên của toàn thể cán bộ và công nhân viên, Công ty Dệt
8/3 đã đạt đợc những thành tựu đáng kể. Theo báo cáo tổng kết 2 năm 1998 - 1999,
ta có thể đánh giá kết quả hoạt động của Công ty thông qua các chỉ tiêu sau:
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt 8/3.
TT Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999
Chênh lệch
Tuyệt đối %
1 Tổng doanh thu Nghìn đồng 180.987.000 205.798.025 24.811.025 113,7
2 Tổng chi phí Nghìn đồng 180.931.600 205.722.180 24.790.580 113,2
3 Lợi nhuận Nghìn đồng 55.400 75.845 20.445 136,9
4 Nộp ngân sách Nghìn đồng 3.328.655 3.548.297 219.642 106,6
5 Vốn lu động Nghìn đồng 27.732.948 33.259.525 5.526.577 119,9
6 Vốn cố định Nghìn đồng 28.764.451 35.331.200 6.566.749 122,8
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy: Tổng doanh thu trong năm 1999 là
205.798.025.000 đồng tăng 113,7% so với năm 1998, lợi nhuận năm 1999 là

75.845.000 đồng tăng 136,9% so với năm 1998. Và trong năm 1999, Công ty Dệt
8/3 đã đóng góp cho Ngân sách 3.548.297.000 đồng. Kết quả đó khẳng định Công
ty đã không ngừng đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, cải tiến, đa dạng hoá
và nâng cao chất lợng sản phẩm nên sản phẩm đợc khách hàng tin cậy và đủ sức
cạnh trạnh trên thị trờng. Tuy nhiên, với một doanh nghiệp Nhà nớc có số vốn lớn
nh Công ty Dệt 8/3 thì kết quả sản xuất kinh doanh mà Công ty đã đạt đợc vẫn còn
cha tơng ứng với quy mô hoạt động của nó. Cụ thể, tỷ suất lợi nhuận trên vốn
trong năm 1999, chỉ đạt 0,11%, lơng bình quân của lao động ở Công ty chỉ đạt
580.000 đồng - ngời/tháng. Thực tế cho thấy ngành dệt của ta đang gặp phải rất
nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp liên doanh, trong việc
tìm kiếm khách hàng cũng nh nâng cao chất lợng sản phẩm. Nhà nớc đang tích
cực hỗ trợ cho ngành Dệt - may Việt Nam nói chung và Công ty Dệt 8/3 nói riêng,
các cán bộ, công nhân viên Công ty Dệt 8/3 đang nỗ lực hết mình để nuôi đứa con
đầu lòng của ngành dệt may Việt Nam lớn mạnh.
5-/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán của
Công ty Dệt 8/3.
a, Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán ở Công ty Dệt 8/3
Để phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ
chức bộ máy kế toán phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế
đơn vị mình.
6
Xuất phát từ cơ cấu tổ chức quản lý và việc sắp xếp các xí nghiệp trực thuộc,
Công ty Dệt 8/3 áp dụng hình thức kế toán tập trung. Nghĩa là toàn bộ công tác kế
toán đều đợc thực hiện ở phòng kế toán tài chính từ khâu thu nhận chứng từ, ghi
sổ đến khâu xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo, phân tích và tổng hợp. ở Công
ty Dệt 8/3, ngoài 17 nhân viên ở phòng kế toán tài chính, dới các xí nghiệp thành
viên còn bố trí các nhân viên hạch toán kinh tế nhằm giúp cho phòng một số công
việc nhất định (lập bảng tính lơng, tập hợp các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho).
Đứng đầu bộ máy kế toán là trởng phòng kế toán tài chính: là ngời điều hành,
giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ

chuyên môn kế toán, tài chính của Công ty. Trởng phòng kế toán tài chính thay
mặt Nhà nớc kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nớc về lĩnh
vực kế toán, tài chính của Công ty.
Phó phòng kế toán tài chính kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ trợ giúp kế
toán trởng phụ trách các hoạt động của phòng, đồng thời có trách nhiệm tổng hợp
các chứng từ, bảng kê, nhật ký chứng từ do các kế toán viên cung cấp vào cuối
tháng, quý, năm. Sau đó, kế toán tổng hợp sẽ vào sổ cái cho từng tài khoản rồi lập
báo cáo theo quy định chung của Bộ Tài chính và các báo cáo nội bộ theo yêu cầu
của cấp trên.
Kế toán quỹ: Giám sát việc thu - chi qua các chứng từ gốc, theo dõi và sử dụng
vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với khách
hàng, thanh toán tạm ứng... Kế toán quỹ phụ trách tài khoản 111, 131, 141... và các sổ
chi tiết của nó. Cuối tháng, lập bảng kê số 1 và nhật ký chứng từ số 1.
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty. Hàng ngày căn cứ
vào các phiếu thu, chi... hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ, cuối ngày đối
chiếu với kế toán quỹ, nếu có sai sót phải sửa chữa kịp thời. Khi có yêu cầu của
cấp trên, thủ quỹ và các bộ phận có liên quan tiến hành kiểm kê lại quỹ tiền mặt
hiện có. Nếu thiếu hụt sẽ phải tìm nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý.
Kế toán tiền ngân hàng: Thực hiện toàn bộ những giao dịch thu chi, thanh
toán với ngân hàng. Phụ trách tài khoản 112, 311... và các sổ chi tiết. Cuối tháng,
lập bảng kê số 2 và nhật ký chứng từ số 2.
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Phụ trách tài khoản 152, 153... hạch toán
chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d. Cuối tháng, tổng cộng số liệu, lập báo
cáo vật liệu cùng với các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật t,
đối chiếu với sổ sách kế toán. Nếu thiếu hụt sẽ phải tìm nguyên nhân và có biện
pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê.
Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội: Phụ trách các TK 334, 338, (3382,
3383, 3384), 627, 641, 642... Kế toán lơng và BHXH có nhiệm vụ theo dõi việc
7
tính toán tiền lơng, BHXH và các khoản phụ cấp khác cho cán bộ công nhân viên

trong Công ty. Cuối tháng, lập bảng thanh toán tiền lơng, lập bảng phân bổ số 1 và
bảng tập hợp chi phí.
Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Phụ trách các tài khoản 211, 214, 411,
414, 415... Phân loại tài sản cố định hiện có của Công ty và tính khấu hao theo ph-
ơng pháp tuyến tính. Cuối tháng, lập bảng phân bổ số 3, nhập ký chứng từ số 9.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Căn cứ vào các phiếu
xuất vật t, bảng thanh toán lơng, hợp đồng sản xuất, phiếu xuất kho thành phẩm...
kế toán tiến hành tính toán, tập hợp chi phí và kiểm tra số liệu do nhân viên hạch
toán kinh tế ở các xí nghiệp thành viên gửi lên. Từ đó, xác định chính xác khối l-
ợng sản phẩm dở dang cuối kỳ, thực hiện tính giá thành. Kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm phụ trách các tài khoản: 621, 622, 627, 154...
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình
nhập xuất kho thành phẩm và xác định chính xác các kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty. Phụ trách các tài khoản 155, 157, 511, 512, 641, 642...
Các nhân viên hạch toán kinh tế ở các xí nghiệp thành viên: Có nhiệm vụ theo
dõi từ khâu đa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản xuất ra thành phẩm nhập
kho, tổ chức tập hợp số liệu, chứng từ gửi về phòng kế toán của Công ty.
Các thành viên của bộ máy kế toán tuy có nhiệm vụ kế toán khác nhau song
giữa các bộ phận đó lại có sự kết hợp chặt chẽ mật thiết trong phạm vi chức năng và
nhiệm vụ của mình. Bộ máy kế toán của Công ty Dệt 8/3 đợc thể hiện qua sơ đồ:
8
b, Tổ chức sổ kế toán ở Công ty Dệt 8/3.
Xuất phát từ điều kiện thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh kết hợp
với việc tìm hiểu, nghiên cứu những u nhợc điểm của hình thức tổ chức sổ kế toán,
kế toán Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức sổ kế toán theo kiểu nhật ký chứng
từ. Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh trên các sổ
chi tiết, các bảng phân bổ, các bảng kê và các nhật ký chứng từ. Cuối tháng, kế
toán tổng hợp căn cứ vào các bảng kê và các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái và
lập báo cáo.
Hiện tại, Công ty đang sử dụng 10 nhật ký chứng từ, 11 bảng kê, 4 bảng phân

bổ, 6 sổ chi tiết và sổ cái tài khoản. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy định
chung về sổ sách trong hình thức nhật ký chứng từ.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1/N đến 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ
- Hệ thống tài khoản Công ty đang áp dụng là hệ thống tài khản trong chế độ
kế toán mới.
- Chứng từ kế toán: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty đều đợc lập
chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ, hợp pháp. Các chứng từ gốc là cơ sở để kế toán phần
hành tiến hành ghi vào sổ chi tiết, bảng kê, nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nkct
của Công ty dệt 8/3
9
Chøng tõ gèc:
- PhiÕu nhËp kho
- PhiÕu xuÊt kho
ThÎ kho
B¶ng liÖt kª CT nhËp-xuÊt
Sæ sè d
B¶ng tæng hîp NXT
B¶ng ph©n bæ sè 2
B¶ng kª sè 4, 5, 6
NhËt ký chøng tõ sè 7
NKCT sè 5

NKCT lq sè 1,2,3
Sæ chi tiÕt sè 2 (TK 331)
Sæ c¸i TK 152
B¸o c¸o
Ghi chó:
Ghi hµng ngµy
Ghi cuèi th¸ng
§èi chiÕu, kiÓm tra
Tr×nh tù ghi sæ kÕ to¸n vËt liÖu theo h×nh thøc
nhËt ký chøng tõ t¹i C«ng ty DÖt 8/3
10
II-/ Thực tế công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty
Dệt 8/3
1-/ Đặc điểm vật liệu tại Công ty Dệt 8/3.
Công ty Dệt 8/3 là doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn, sản phẩm đầu ra
nhiều về số lợng, đa dạng về chủng loại và mặt hàng. Do vậy, nguyên vật liệu của
Công ty cũng hết sức đa dạng, số lợng mỗi loại tơng đối lớn, có nhiều đặc điểm và
đơn vị tính khác nhau.
Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất của Công ty là bông, ngoài ra có thể
là bán thành phẩm mua ngoài nh sợi. Bông có đặc điểm dễ hút ẩm ngoài không
khí nên thờng đợc đóng thành kiện. Trọng lợng của bông thờng thay đổi theo điều
kiện khí hậu, điều kiện bảo quản... Do đặc điểm này, nên Công ty cần tính toán
chính xác độ hút ẩm của bông khi nhập, khi xuất bông để làm cơ sở đúng đắn cho
việc thanh toán và phân bổ chi phí vật liệu để tính giá
thành. Mặt khác, để bảo quản tốt bông, công ty cần phải đề ra những yêu cầu cần
thiết đối với trang thiết bị tại kho, bông phải đợc đặt ở những nơi khô ráo thoáng
mát.
Hệ thống kho dự trữ của Công ty chia thành 6 loại gồm 12 kho:
- Kho chứa nguyên vật liệu chính: kho bông.
- Kho chứa vật liệu phụ, gồm:

+ Kho thiết bị.
+ Kho tạp phẩm.
+ Kho hoá chất.
+ Kho sắt thép.
+ Kho bột
- Kho chứa phụ tùng bao gồm:
+ Kho cơ kiện sợi.
+ Kho cơ kiện dệt.
- Kho chứa nhiên liệu: kho xăng, dầu.
- Kho chứa công cụ, dụng cụ bao gồm:
11
+ Kho công cụ.
+ Kho cơ điện.
- Kho chứa phế liệu: Kho phế liệu.
Các kho dự trữ của Công ty đợc sắp xếp hợp lý, gần các phân xởng sản xuất,
do đó, thuận tiện cho việc chuyên trở và có thể đáp ứng kịp thời vật t cho sản xuất
với chi phí nhỏ nhất từ kho đến nơi sản xuất. Các kho đều đợc trang bị các thiết bị
cần thiết cho việc bảo quản. Do đó mà chất lợng vật t luôn đợc bảo quản tốt.
Tại đơn vị sản xuất lớn nh Công ty Dệt 8/3, với đặc điểm vật liệu, công cụ
dụng cụ đa dạng, phức tạp thì khối lợng công việc hạch toán vật liệu là rất lớn. Do
vậy, việc hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ do ba cán bộ kế toán đảm nhiệm.
Một ngời phụ trách kế toán vật liệu chính (bông), công cụ dụng cụ. Một ngời phụ
trách vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu và phế liệu. Ngời còn lại kiêm lập
các báo biểu tổng hợp có liên quan.
Việc hạch toán chi tiết và tổng hợp vật liệu chủ yếu thực hiện theo hình thức sổ
NKCT trên máy vi tính. Kế toán hàng ngày có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra các
chứng từ nh: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho... Sau đó định khoản, đối chiếu với sổ
sách của thủ kho (các thẻ kho) rồi nhập dữ kiện vào máy, máy sẽ tự động tính các
chỉ tiêu còn lại nh: hệ số giá, trị giá vật liệu xuất kho, trị giá vật liệu tồn cuối kỳ.
Cuối kỳ, máy tính in ra các số liệu, bảng biểu cần thiết nh: Bảng tổng hợp nhập -

xuất - tồn vật liệu, các báo cáo khác theo yêu cầu phục vụ cho công tác hạch toán
vật liệu.
2-/ Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8/3.
Vật liệu sử dụng trong Công ty bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau về
công dụng, tính năng lý, hoá học, phẩm cấp, chất lợng. Mặt khác, vật liệu lại th-
ờng xuyên biến động, do đó để quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán tổng hợp
cũng nh chi tiết tới từng loại nguyên vật liệu, kế toán cần phải phân loại nguyên
liệu, vật liệu. Căn cứ vào công dụng kinh tế của từng loại nguyên vật liệu, kế toán
đã phân loại thành những nhóm sau:
- Nguyên vật liệu chính: đó là các loại bông: bông Việt Nam, bông gầm ý,
bông Liên Xô cấp I, bông Liên Xô cấp II, bông xơ N...
- Vật liệu phụ: các loại thuốc tẩy, thuốc nhuộm, bông chế thử, băng vải trắng,
dây nilon, dây emay, băng dính, keo dán eboxi...
- Nhiên liệu: bao gồm xăng, dầu các loại nh: xăng, dầu điêzel, dầu phụ...
dùng để cung cấp cho đội xe cơ giới để vận chuyển, chuyên trở vật liệu hoặc cho
các cán bộ lãnh đạo Công ty hay các phòng ban đi liên hệ công tác.
12
- Phụ tùng thay thế: là chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị Công ty
đang sử dụng: các loại vòng bi, bánh răng...
- Phế liệu: Đó là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất có thể sử
dụng hay bán ra ngoài nh: bông hầm PE, bông dầu, bông quét nhà, bông hạt, bông
chải chém, sợi rối, sợi sóng ngắn, sợi sóng dài, sợi rối màu...
Để phục vụ cho yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu,
ngoài việc phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học, Công ty còn lập sổ danh
điểm vật t. Sổ này đợc lu trên máy tính, nó giúp việc tra cứu, theo dõi chi tiết
nguyên vật liệu dễ dàng hơn, tiết kiệm thời gian lao động kế toán.
13
Trích
Sổ danh điểm vật t.
Kho Danh điểm vật t Tên vật t

Bông 152 001 Bông Việt Nam
152 002 Bông xơ N
152 003 Bông gầm ý
152 004 Bông Liên Xô I
152 005 Bông Liên Xô II
....
Bông, sợi phế 225 - 1 Bông dầu
225 - 2 Bông quét nhà
225 - 3 Bông hầm bãi
225 - 4 Bông hạt
225 - 5 Bông gầm ý
....
Thiết bị 281 - 001 ecu 4
281 - 002 ecu 5
281 - 003 ecu 6
281 - 004 Bulong
281 - 005 vitgo 4*20
....
3-/ Công tác tính giá nguyên vật liệu.
a, Đối với nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
Vật liệu của Công ty Dệt 8/3 do Phòng Xuất - nhập - khẩu đảm nhiệm, chủ
yếu là mua từ bên ngoài. Giá nhập kho vật liệu là giá ghi trên hoá đơn cộng với
các chi phí liên quan.
Cụ thể:
Trong đó:
+ Giá ghi trên hoá đơn của nhà cung cấp là giá cha có thuế VAT đầu vào vì
Công ty Dệt 8/3 tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ.
+ Chi phí liên quan bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo quản,
chi phí bảo hiểm, chi phí hao hụt hợp lý trên đờng đi, tiền thuê kho bãi, phí gia
công trớc khi nhập kho, phí chọn lọc tái chế...

14
Đối với những loại vật liệu nhập kho do Công ty tự sản xuất thì đợc tính nh
sau:
Đối với phế liệu nhập kho thì giá thực tế nhập kho là:
Giá thực tế vật liệu thu hồi = Giá ớc tính có thể sử dụng.
b, Đối với nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ:
Việc hạch toán nguyên vật liệu biến động hàng ngày theo giá thực tế là một
việc hết sức phức tạp, khó khăn và mất nhiều công sức vì thờng xuyên phải tính
toán lại giá thực tế của mỗi loại vật liệu sau mỗi nghiệp vụ nhập xuất kho mà
nghiệp vụ nhập xuất kho thờng diễn ra một cách liên tục. Để khắc phục khó khăn
nói trên và đơn giản công việc hạch toán vật liệu hàng ngày, Công ty Dệt 8/3 đã áp
dụng phơng pháp giá hạch toán để tính giá vật liệu xuất kho. Cuối tháng, kế toán
điều chỉnh giá vật liệu từ giá hạch toán về giá thực tế thông qua hệ số giá.
Hệ số giá =
Trong đó:
+ Giá thực tế vật liệu nhập kho là giá ghi trên hoá đơn cộng với các chi phí
liên quan khác phát sinh nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ...
+ Toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán. Tuy nhiên,
giá hạch toán mà Công ty sử dụng không phải là giá kế hoạch hay một loại giá ổn
định trong kỳ mà lại là giá ghi trên hoá đơn của mỗi lô hàng nhập.
Nh vậy, giá hạch toán và giá thực tế chỉ khác nhau nếu có các chi phí khác
phát sinh (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo hiểm...).
+ Cuối kỳ, trên cơ sở các phiếu xuất kho, các hoá đơn và các khoản tiền chi
trả thực tế, kế toán tính ra giá thực tế vật liệu xuất kho thông qua hệ số giá.
Cụ thể: Ta xem xét cách tính giá xuất kho một loại bông (Bông Liên Xô cấp
I) nh sau:
Tồn đầu tháng 3: 213895,9 kg Thành tiền: 3.461.896.166
Trong đó:
Lô 1: 97106 kg x 16290 = 1.581.812.730 đ
Lô 37: 78748,4 kg x 15798 = 1.244.097.680 đ

Lô 40: 38041,5 kg x 16718 = 635.985.756 đ
15
Nhập 2/3 Lô 3: 98854 kg x 17391,15 = 1.719.184.724 đ
Xuất 7/3 Lô 3: 26184,8 kg x 17391,15 = 455.382.527 đ
Xuất 9/3 Lô 1: 18532,6 kg x 16290 = 301.885.205 đ
Xuất 10/3 Lô 37: 60047,9 kg x 15798 = 1.074.540.712 đ
Xuất 14/3 Lô 40: 38041,5 kg x 16718 = 635.985.756 đ
Tồn cuối tháng 3: 161943,1 kg Thành tiền: 2.713.286.690 đ
Trong đó:
Lô 3: 72669,2 kg x 17391,15 = 1.263.802.197 đ
Lô 1: 78573,4 kg x 16290 = 1.279.927.525 đ
Lô 37: 10700,5 kg x 15798 = 169.556.968 đ
Nh vậy, tổng các phiếu xuất vật t Bông Liên Xô cấp I trong tháng 3 cho ta số
liệu:
- Tổng lợng xuất : 150.806,8 kg.
- Giá hạch toán Bông Liên Xô cấp I xuất kho: 2.467.794.200 đ
Cuối kỳ, căn cứ vào các phiếu xuất kho, các hoá đơn và các khoản tiền chi trả
thực tế cho nhà cung cấp, kế toán tính ra giá thực tế Bông Liên Xô cấp I xuất kho
thông qua hệ số giá. Bảng tính giá thực tế vật liệu xuất kho tháng 3 năm 2000 cho
ta biết;
Hệ số giá = 1,004.
Nh vậy, giá thực tế Bông Liên Xô cấp I xuất kho:
2.467.794.200 x 1,004 = 2.477.665.377 đ
Giá thực tế Bông Liên Xô cấp I tồn kho cuối kỳ:
2.713.286.690 x 1,004 = 2.724.139.837 đ
4-/ Các chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ:
a, Khi mua và nhập kho nguyên vật liệu:
Tuỳ theo kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu cho sản xuất và yêu cầu dự trữ
của Công ty, phòng xuất - nhập - khẩu thăm dò, tìm kiếm thị trờng nguyên vật liệu
sao cho phù hợp nhất. Khi hàng về, đối với các loại vật t cần kiểm nghiệm thì công

ty sẽ thành lập Ban kiểm nghiệm, kết quả kiểm nghiệm đợc ghi và biên bản kiểm
nghiệm.
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2 (giao khách hàng)
16

×