Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XÀ PHÒNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.63 KB, 10 trang )

một số giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ sản
phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xà phòng hà
nội
Cơ chế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia sản xuất kinh doanh
cạnh tranh và phát triển, do vậy muốn đứng vững trên thị trờng, các doanh nghiệp thực hiện
hạch toán kinh doanh phải có lãi. Là một công cụ quan trọng trong công tác quản lý kinh tế
tài chính, đổi mới và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán là một nhu cầu cần thiết của công
tác quản lý, là tiền đề quan trọng cho công tác điều hành sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là công việc rất cần thiết
nhằm góp phần tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh. Trên cơ sở
nghiên cứu lý luận và thực tiễn để thấy đợc những gì đã làm đợc và phát hiện những gì cha
làm đợc để rút ra những nội dung chủ yếu, cần thiết của việc hoàn thiện.
I-/ Nhận xét về hoạt động tiêu thụ, tổ chức bộ máy kế toán, tô rchức kế
toán hoạt động tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
1-/ Về hoạt động tiêu thụ
Trong những năm gần đây, Công ty Xà phòng Hà Nội đã trải qua không ít những
thuận lợi và khó khăn, những bớc thăng trầm và biến động của thị trờng, những thay đổi về
chính sách, pháp luật của Nhà nớc cùng với sự đầu t liên doanh của hãng Unliver cũng là
tiếp bớc với một thách thức mới. Trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc với cơ
chế khắc nghiệt của nền kinh tế thị trờng đầy thách thức nhng Công ty Xà phòng Hà Nội
vẫn gặt hái đợc những thành công nhất định, đặc biệt là trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm.
Doanh thu về tiêu thụ sản phẩm tăng đều qua các năm 1997 đạt 19.214.415.600đ; năm
1998 đạt 20.587.088.510đ. Qua các báo cáo kết quả kinh doanh Tổng doanh thu lên tới
75.335.934.152. Để có thành tích nh thế công ty đã không ngừng cải tiến dây truyền sản
xuất nâng cao chất lợng sản phẩm và đặc biệt là mở rộng thị trờng tiêu thụ.
2-/ Về tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Xà phòng Hà Nội đã
lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với yêu cầu của công việc, phù hợp với chuyên môn của
từng ngời. Công tác kế toán của công ty đợc tổ chức có quy củ có kế hoạch, sắp xếp và chỉ
đạo từ trên xuống dới, đặt biệt là theo phân cấp của phòng kế toán. Công tác hạch toán tiêu


thụ sản phẩm của công ty nhìn chung đã đi vào nề nếp ổn định nghiêm chỉnh chấp hành hệ
thống sổ sách kế toán do Bộ Tài chính ban hành đặc biệt còn cập nhật đợc việc cơ giới hoá
trong hạch toán bằng việc trang bị máy vi tính tạo điều kiện cho công tác hạch toán đợc
chính xác hơn với tốc độ cao hơn.
3-/ Về tổ chức kế toán hoạt động tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả
3.1. Ưu điểm:
Ưu điểm kế toán tiêu thụ và xác định kết quả ở Công ty Xà phòng Hà Nội đợc tiến
hành tơng đối hoàn chỉnh.
1
- Đối với khâu tổ chức hạch toán ban đầu.
+ Các chứng từ ban đầu đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ
sở pháp lý của nghiệp vụ.
+ Các chứng từ đều sử dụng đúng mẫu của Bộ Tài chính ban hành, những thông tin
kinh tế, những nội dung kinh tế phát sinh đều đợc ghi ché đầy đủ vào chứng từ.
+ Các chứng từ đều đợc kiểm tra giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý kịp thời. Việc
luân chuyển chứng từ tơng đối tốt, các chứng từ đợc phân loại hệ thống hoá theo các nghiệp
vụ, theo trình tự thời gian trớc khi đi vào khâu lu trữ.
- Đối với công tác tổ chức kế toán tổng hợp.
Kế toán đã áp dụng Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp mới đợc Bộ Tài chính
ban hành áp dụng từ ngày 1/1/1996 để phù hợp với tình hình và đặc điểm của công ty, kế
toán đã mở các tài khoản cấp 2,3 nhằm phản ánh một cách chi tiết cụ thể tình hình biến
động tài sản của công ty và giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong việc ghi chép một cách
đơn giản rõ ràng và mang tính thuyết phục, giảm nhẹ đợc phần nào khối lợng công việc kế
toán, tránh đợc sự nhầm lẫn chồng chéo trong công việc ghi chép kế toán.
- Đối với công tác tổ chức hệ thống sổ kế toán.
+ Công ty đã áp dụng chơng trình phần mềm kế toán trên máy lên giảm bớt đợc khối
lợng công việc ghi chép trên sổ sách, đảm bảo cung cấp số liệu nhanh chóng, chính xác.
+ Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ tuy nhiên hình thức sổ
cũng đợc kế toán công ty thay đổi cải tiến sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
công ty.

Nói chung hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là nội dung quan trọng
trong công tác kế toán của công ty. Nó liên quan đến khoản thu nhập thực tế và phần phải
nộp cho ngân sách Nhà nớc đồng thời nó phản ánh sự vận động của tài sản, tiền vốn của
công ty trong sản xuất kinh doanh.
3.2. Những mặt hạn chế:
Tuy đã đạt đợc kết quả khả quan nhng công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng ở công ty vẫn còn những điểm còn tồn tại và khắc
phục để hoàn thiện.
+ Về hạch toán giá vốn hàng xuất. Công ty đã áp dụng giá thành phẩm theo phơng
pháp trực tiếp giản đơn đến cuối tháng mới có giá thành cho từng loại sản phẩm. Đồng thời
công ty thực hiện tính giá hàng tồn kho theo phơng pháp bình quân gia quyền do vậy việc
phản ánh giá vốn hàng xuất bán đến cuối tháng mới thực hiện đợc. Tuy nhiên hình thức sổ
kế toán công ty đang áp dụng là Nhật ký chung yêu cầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
phải đợc phản ánh hàng ngày vào sổ nhật ký chung. Nhng trên thực tế, khi hạch toán tiêu
thụ thành phẩm kế toán chỉ phản ánh đợc doanh thu còn định khoản, kết chuyển giá vốn
hàng xuất bán đến cuối kỳ mới thực hiện đợc nh vậy là cha đúng với trình tự ghi chép của
hình thức sổ.
2
+ Với thị trờng tiêu thụ của công ty có mặt ở nhiều nơi những việc lập hoá đơn bán
hàng cho nghiệp vụ bán hàng đại lý cha đúng thời điểm và cha đúng theo mẫu chế độ quy
định.
+ Về hàng nhập bị trả lại.
+ Với thị trờng tiêu thụ rộng lớn và có rất nhiều bạn hàng cho nên công ty thờng có
rất nhiều khách hàng thờng xuyên đến lấy hàng và thanh toán sau. Điều đó không tránh
khỏi rủi ro thờng gặp trong việc thanh toán tình hình công nợ.
II-/ Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức tiêu thụ tại Công ty Xà phòng
Hà Nội
1-/ Hoàn thiện sổ kế toán chi tiết theo dõi hàng xuất gửi đại lý và tiêu thụ qua đại lý
Hiện nay, khi xuất kho thành phẩm cho đại lý, kế toán công ty lại ghi hàng ngày vào
thẻ kho của từng đại lý để theo dõi. Nh vậy thẻ kho chỉ theo dõi về mặt lợng mà không

phản ánh chi tiết về mặt giá trị hàng tồn kho của một đại lý. Vậy để theo dõi tình hình xuất
kho và tiêu thụ sản phẩm ở mỗi đơn vị đại lý đợc đầy đủ, chính xác, tôi có ý kiến kế toán
nên thay thẻ kho bằng Sổ chi tiết hàng gửi đại lý sổ này đợc mở chi tiết cho từng đại lý và
mỗi trang sổ thể hiện một số liệu của một tháng, mẫu nh sau:
Sổ chi tiết hàng gửi đại lý
Tên cửa hàng:................
Tháng.......năm 1999
Chứng từ
Diễn giải
Hàng xuất kho gửi đại lý Hàng tiêu thụ trong tháng
Số
hiệu
Ngày
tháng
Hàng hoá A Hàng hoá B Hàng hoá A Hàng hoá B
Đơn
giá
Số l-
ợng
TT
Đơn
giá
Số l-
ợng
TT
Đơn
giá
Số l-
ợng
TT

Đơn
giá
Số l-
ợng
TT
- Tồn
kho đầu
tháng
- Xuất
kho ký
gửi
Tồn cuối
tháng
- Chỉ tiêu Số tồn đầu tháng phản ánh giá đơn vị, số lợng và giá trị từng hàng hoá,
sản phẩm còn tồn ở đại lý tháng trớc.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ gửi bán
cho đại lý, kế toán ghi số lợng, đơn giá của từng loại hàng hoá, đồng thời ghi nhập Phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ vào máy ta có số liệu Thành tiền do máy đa ra. Đây
chính là giá trị hàng xuất kho.
3
TK 632 TK 155
2.687.192 (1) 2.687.192
TK 111,112,131 TK 531 TK 511
(2) (3)
1.656.299 1.656.299 1.656.299 1.656.299
- Chỉ tiêu Tồn cuối tháng phản ánh đơn giá, số lợng và giá trị từng loại sản phẩm
cha tiêu thụ đợc trong tháng. Tuy nhiên, để quản lý và theo dõi chặt chẽ số thành phẩm đợc
tiêu thụ ở từng đại lý thì giữa Công ty và đại lý phải có sự trao đổi thông tin thờng xuyên về
tình hình tiêu thụ sản phẩm. Cuối tháng tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết vào bảng tổng hợp
chi tiết các đại lý. Số liệu dùng để đối chiếu với số liệu trên các TK 157, 632.

2-/ Về hàng nhập bị trả lại
Hiện nay ở Công ty Xà phòng Hà Nội hàng nhập bị trả lại đợc bù đắp với số hàng bán
cụ thể:
Nếu trong tháng có hàng bán bị trả lại bất kỳ hàng hoá đó đợc xuất bán khi nào thì kế
toán đều ghi giảm giá vốn và doanh thu của thành phẩm xuất bán ngay trong tháng có phát
sinh hàng nhập trả lại. Nh vậy số liệu tổng hợp về doanh thu và giá vốn trên các sổ kế toán
là số sau khi đã trừ đi giá vốn và doanh thu của hàng nhập bị trả lại. Do vậy khi nhìn vào sổ
kế toán tổng hợp ta không biết đợc tổng giá trị hàng nhập là bao nhiêu, tổng giá trị số thành
phẩm xuất bán thực trong tháng là bao nhiêu. Vì vậy theo tôi công ty hạch toán hàng nhập
bị trả lại nh sau:
* Ví dụ: Kem HS (xuất khẩu).
Trong tháng 12 năm 1998 công ty có số hàng nhập trả lại 423 kg với giá 3.195,6/kg
(Số liệu trích từ bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn và tờ tiêu thụ).
Quy trình hạch toán nh sau:
(1) Nhận lại thành phẩm do ngời mua trả lại.
(2) Trả lại tiền cho ngời mua hoặc ghi giảm nhẹ 1 khoản phải thu là 1.656.299
(3) Kết chuyển trừ vào doanh thu vào cuối kỳ.
3-/ Về lập dự phòng các khoản nợ khó đòi
Công ty hiện nay có nhiều bạn hàng. Ngoài những khách hàng đến mua thanh toán
ngay. Công ty còn có những bạn hàng thờng xuyên là bạn hàng quen thuộc thờng đến nhận
hàng và thanh toán sau. Điều đó khó có thể tránh khỏi đợc những mặt tiêu cực của nền kinh
tế thị trờng. Căn cứ vào số liệu bảng kiểm kê công nợ ta thấy số nợ phải thu lên đến
1.009.513.409 đồng. Trong khi đó tổng doanh thu chỉ đạt 886.671.862 đồng.
4
Hơn nữa tôn trọng nguyên tắc thận trọng trong sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải lập
dự phòng cho các khoản phải thu để đảm bảo an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
nên theo tôi công ty có thể lập dự phòng nh sau:
Xác định mức dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Nợ TK 6426
Có TK 139

Khi có bằng chứng đáng tin cậy về các khoản phải thu khó đòi thì xóa sổ các khoản
nợ khó đòi không đòi đợc.
Nợ TK 6426.
Có TK 139.
Khi có bằng chứng đáng tin cậy về các khoản phải thu khó đòi thì xoá sổ các khoản
nợ khó đòi không đòi đợc.
Nợ TK 6426.
Có TK 131
Có TK 138.
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 004, nợ khó đòi đã xử lý để tiếp tục theo dõi khoản nợ này.
Khi tính số dự phòng phải thu sau niên độ ghi:
- Trờng hợp số dự phòng cần lập cho niên độ sau ít hơn số dự phòng đã lập của niên
độ trớc thì số chênh lệch đợc hoàn nhập vào thu nhập bất thờng, kế toán ghi:
Nợ TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi.
Có TK 721 : Thu nhập bất thờng.
- Trờng hợp số dự phòng cần lập cho niên độ sau nhiều hơn số dự phòng đã lập của
niên độ trớc khi lập dự phòng bổ xung, kế toán ghi:
Nợ TK 6426
Có TK 139
Đối với những khoản phải thu khó đòi đã đợc xử lý xoá nợ nếu khách hàng trả lại khi
thu tiền kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 721
Đồng thời ghi Có TK 004 : Nợ khó đòi đã xử lý.
4-/ Về sổ chi tiết lãi lỗ
Công ty Xà phòng Hà Nội hiện nay vẫn sử dụng Sổ chi tiết lãi lỗ để xác định kết
quả sản xuất kinh doanh, việc sử dụng sổ chi tiết lãi lỗ để xác định ở công ty nói chung
cũng đợc. Nhng sau khi kế toán sử dụng TK 521,531,532, để theo dõi các khoản giảm trừ
doanh thu, hơn nữa cột d đầu tháng, nhận trong tháng, xuất trong tháng, tồn cuối
tháng đã đợc chi tiết trong bảng kê 8,9 về mặt giá trị và trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn

5

×