Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Tải Những lỗi sai ngữ pháp cần tránh trong đề thi tiếng Anh THPT quốc gia 2018 - Lỗi ngữ pháp thường gặp trong tiếng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.83 KB, 2 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>NHỮNG LỖI SAI NGỮ PHÁP CẦN TRÁNH TRONG ĐỀ THI TIẾNG ANH</b>
<b>THPT QUỐC GIA 2018</b>


Ở câu hỏi tìm lỗi sai, chủ điểm ngữ pháp quen thuộc như danh từ ghép hay cấu trúc song song
cũng có thể khiến học sinh mất điểm.


Đề tham khảo kỳ thi THPT quốc gia năm 2018 cho thấy một lượng không nhỏ câu hỏi ngữ pháp
và câu hỏi ngữ pháp - từ vựng. Câu hỏi ngữ pháp dễ ăn điểm hơn nhưng thực tế cho thấy nhiều
học sinh lại mất điểm.


Ở giai đoạn nước rút, thay vì mải mê ơn kiến thức q khó, các dạng câu hỏi q mênh mơng
như thành ngữ hay từ vựng phức tạp, học sinh nên dành thời gian ôn tập câu hỏi ngữ pháp căn
bản như cấp so sánh, mệnh đề quan hệ, mệnh đề trạng ngữ hay đảo ngữ...


Dạng bài tìm lỗi sai (error identification) phản ánh rất rõ kiến thức ngữ pháp của học sinh. Dưới
đây, cô Vũ Mai Phương, giáo viên nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy tiếng Anh trên truyền hình,
gợi ý một số câu hỏi tìm lỗi sai thuộc chủ điểm ngữ pháp thường xuyên xuất hiện và rất dễ mắc
lỗi trong kỳ thi THPT quốc gia.


<b>1. Danh từ ghép</b>


Lỗi thường gặp nhất ở dạng này là đặt sai trật tự từ của các bộ phận cấu thành nên danh từ
ghép. Lỗi này xuất phát từ thực tế cách học sinh Việt Nam dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh.
Chúng ta đều biết:


Frame – khung
Picture – tranh


Vậy khi ghép lại, một cách logic, chúng ta thường ghép “khung tranh” là "frame picture, tuy
nhiên cách dùng này là sai.



Trong tiếng Anh, danh từ chính thường đứng sau và có hiện tượng “ngược” trong các cụm danh
<i>từ. Từ đúng phải là picture frame và người ra đề thường tập trung vào điểm yếu này để đánh lừa</i>
thí sinh.


<i><b>Ví dụ 1: Televisions are now an everyday (A) feature of most households (B) in the United States,</b></i>
<i>and television viewing (C) is the number one activity leisure (D).</i>


<i><b>Đáp án là D vì từ đúng là leisure activity (n) hoạt động giải trí chứ khơng phải activity leisure.</b></i>
<b>2. Lỗi lặp từ</b>


<i><b>Xét cụm return back. Return đã bao hàm nghĩa từ back nên không cần thêm back nữa, nếu dùng</b></i>
sẽ gây lặp từ. Đây là lỗi mà học sinh thường xuyên mắc phải.


<i><b>Ví dụ 2: The oxygen content of Mars is not sufficient enough (A) to support (B) life as (C) we</b></i>
<i>know it (D).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>3. Cấu trúc song song</b>


Khi thông tin trong một câu được đưa ra dưới dạng danh sách liệt kê thì tất cả bộ phận trong
<i>danh sách đó phải tuân theo cấu trúc song song. Chẳng hạn, giữa các liên từ kết hợp: For, And,</i>
<i>Nor, But, Or, Yet, So, ta dùng một loạt thành phần ngữ pháp giống nhau: một loạt danh từ, một</i>
loạt tính từ, một loạt to Verb, một loạt V-ing hay một loạt mệnh đề.


<i>Jane is famous for her creativity, kindness and talent. (một loạt danh từ)</i>


<i>At</i> <i>weekends,</i> <i>we</i> <i>often</i> <i>do</i> <i>some</i> <i>outdoors</i> <i>activities</i> <i>such</i> <i>as</i> <i>going</i>
<i>jogging, camping and cycling. (một loạt V-ing)</i>


Câu hỏi tìm lỗi sai về cấu trúc song song rất phổ biến, đôi khi rất dễ nhận ra, nhưng đa phần,
giữa các cụm song song thường sẽ có các từ, cụm từ bổ nghĩa để đánh lừa. Xác định được những


thành phần hỗ trợ đó, ta coi như đề bài khơng có các từ đó để dễ dàng nhận thấy đề có tuân theo
đúng cấu trúc song song hay khơng.


<i><b>Ví dụ 3: Entomologists, scientists (A) who study (B) insects, are often concerned with the</b></i>
<i>fungus, poisonous (C), or virus carried (D) by a particular insect.</i>


Đáp án là C.


Trong cấu trúc song song A and/or/nor/but B, A và B phải cùng từ loại.
<i><b>Vì fungus, virus là danh từ nên vị trí của poisonous cũng cần là một danh từ.</b></i>
<i>Cách sửa: sửa poisonous thành poison.</i>


<i><b>Lưu ý: cụm carried by a particular insect là một cụm bổ nghĩa cho danh từ virus.</b></i>
<i><b>4. Dùng sai đại từ cho chủ ngữ one/ each/ every</b></i>


<i>Ở vế sau của câu có chủ ngữ là one, each of hay every, người ra đề thường đặt lỗi sai là đại</i>
<i>từ you hoặc they. Thực tế, ta phải dùng one hoặc he.</i>


<i><b>Ví dụ 4: Each of the students (A) in the (B) accounting class has to type their (C) own</b></i>
<i>(D) research paper this semester.</i>


Đáp án là C.


<i><b>Ở ví dụ này, their là tính từ sở hữu của each of the students. Nhưng đây lại là danh từ số ít nên</b></i>
ta cần tính từ sở hữu ở dạng số ít.


<i>Cách sửa: sửa their thành his.</i>


<i><b>Ví dụ 5: One can only live without water for (A) about ten days because (B) almost 60 percent</b></i>
<i>of their (C) body is (D) water.</i>



Đáp án là C.


<i><b>One (n): một ai đó, người nào đó. Tính từ sở hữu của one là one’s.</b></i>
<i>Cách sửa: sửa their thành one’s/his.</i>


<b>5. Chia sai động từ theo sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ</b>


Với những câu hỏi có gạch chân động từ, khả năng cao động từ đó sai ở sự hịa hợp. Cần xác
định rõ chủ ngữ của câu và xếp vào nhóm phù hợp.


<i><b>Ví dụ 6: The warming (A) of the Earth, which is primarily caused (B) by the accumulation of</b></i>
<i>gases, are (C) known as the (D) greenhouse effect.</i>


Đáp án là C.


</div>

<!--links-->

×