Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH TÂN Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.34 KB, 9 trang )

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác kế toán vật liệu tại công ty TNHH Tân á
I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán vật liệu và công tác
tổ chức quản lý hạch toán vật liệu ở công ty TNHH Tân á
1. Những nhận xét chung và công tác quản lý hạch toán vật liệu công
ty TNHH Tân á.
Là một trong những đơn vị đi đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của sở xây dựng Hà Nội. Những sản phẩm của công ty luôn đáp ứng đợc nhu
cầu của thị trờng về chất lợng cũng nh về chủng loại.
Là đơn vị nhạy bén với sự thay đổi của cơ chế mới và sự cạnh tranh quyết
liệt trên thị trờng. Công ty đã không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm và
công tác quản lý. Một trong những mục tiêu đề ra là phải tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn 70% trong giá
thành của sản phẩm do đó quản lý và sử dụng tốt khoản mục chi phí này sẽ góp
phần thực hiện đợc mục tiêu hạ giá thành sản phẩm của công ty. Điều này thể
hiện ở sự chú trọng từ các khoản dự trữ, thu mua bảo quản sử dụng vật liệu.
Qua thời gian tìm hiểu quản lý hạch toán vật liệu có u điểm:
* Về khâu thu mua vật liệu:
Công ty đã tổ chức đợc một đội ngũ cán bộ cung ứng chuyên đi mua vật
t, ngời đợc phân công chuyên mua những loại vật liệu nhất định. Do đó việc
quản lý chứng từ hoá đơn rất thuận lợi, cân đối giữa kế hoạch sản xuất và khả
năng cung cấp vật t hợp lý đảm bảo cung cấp kịp thời đầy đủ vật t cho sản xuất
giúp cho công ty chủ động trong hoạt động sản xuất sản phẩm đúng tiến độ
đúng kế hoạch.
* Khâu dự trữ bảo quản:
1
1
Công ty đã xây dựng đợc định mức tiêu hao vật t cho tất cả các loại vật
liệu của công ty sử dụng cho một đơn vị sản phẩm. Từ đó làm cơ sở cho việc dự
trữ vật liệu ở mức hợp lý, đủ đảm bảo cho sản xuất tránh tình trạng ứ đọng hoặc


khan hiếm vật t khi cần thiết. Bên cạnh đó phòng kế toán và kho đã kết hợp
trong công tác quản lý, hạch toán vật liệu để đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm
chi phí vật liệu cho sản xuất.
+ Hệ thống kho tàng:
Công ty đã xây dựng một hệ thống kho tàng với đầy đủ trang thiết bị, ph-
ơng tiện cân đong đo đếm với từng chủng loại vật liệu. Công tác bảo quản vật
liệu cũng đợc chú trọng về vấn đề phòng cháy và chống ẩm mốc, chống rỉ.
Ngoài ra, việc luân chuyển chứng từ công ty sử dụng đầy đủ thủ tục nhập
kho, xuất kho theo đúng quy định.
Phân loại vật liệu: Công ty dựa vào vai trò công dụng của vật liệu để chia
thành: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và phụ tùng thay thế.
Việc sử dụng hệ thống sổ sách kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng
hình thức NKCT theo hệ thống tài khoản kế toán thống nhất mới ban hành.
Công ty đã không ngừng nâng cao và hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán vật
liệu nhằm quản lý chặt chẽ tình hình tăng giảm vật liệu đợc kết hợp chặt chẽ
nhịp nhàng đồng bộ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp vật liệu. Hệ thống
sổ kế toán vật liệu đợc ghi chép rõ ràng đầy đủ chính xác kịp thời. Phơng pháp
sổ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song đã mang lại hiệu quả
cao trong việc hạch toán vật liệu kết hợp với nhau trong công tác quản lý và
hạch toán vật liệu để đảm bảo sử dụng hợp lý tiết kiệm vật liệu trong sản xuất.
Bên cạnh đó đối với đội ngũ cán bộ kế toán tinh giảm gọn nhẹ song có trình độ
chuyên môn cao. Công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng ở
công ty đợc thực hiện rất tốt theo đúng chế độ đã ban hành.
Mặc dù vậy công tác quản lý và hạch toán vật liệu ở công ty Bê tông và
xây dựng Thịnh Liệt vẫn còn những hạn chế nhất định.
2
2
2. Những vấn đề cần hoàn thiện.
2.1. Về phân loại vật liệu:
Để sản xuất ra các loại sản phẩm, công ty bê tông và xây dựng Thịnh Liệt

đã sử dụng một khối lớn vật liệu gồm nhiều loại, nhiều thứ, mỗi loại có tính
chất công dụng khác nhau. Tuy nhiên công việc phân loại vật liệu cha khoa học,
cha hợp lý nh: công ty cha lập sổ danh điểm vật liệu để sắp xếp các loại vật liệu
theo thứ tự. Do đó khi đối chiếu kiểm tra giữa thực tế với thẻ kho, giữa thực tế
với sổ chi tiết đã gặp không ít khó khăn do sổ thứ tự ở thẻ và sổ chi tiết không
khớp nhau.
Ngoài ra không có sổ danh điểm vật liệu để mã hoá danh điểm vật liệu.
Sổ chi tiết mở ra cho từng loại vật liệu song kế toán cha sử dụng bảng kê nhập
xuất tồn vật liệu do đó gặp khó khăn trong việc kiểm tra giữa kế toán tổng hợp
với kế toán chi tiết mặc dù việc đối chiếu giữa kế toán chi tiết với thẻ kho vẫn
tiến hành thờng xuyên hàng tháng.
2.2. Tính giá thành vật liệu:
Là sự xác định giá trị vật liệu theo những nguyên tắc nhất định dựa theo
nguyên tắc cơ bản là vật liệu phải đánh giá theo giá thực tế, công ty đã sử dụng
giá thực tế để ghi sổ kế toán (kể cả nhập xuất vật liệu) ở NKCT số 1 và NKCT
số 10 chỉ theo dõi giá trị vật liệu theo giá thực tế còn chi phí vật liệu bốc xếp
vận chuyển kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 111, 112
Cuối tháng kế toán sẽ phân bổ toàn bộ một lần chi phí thu mua vật liệu
trong tháng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 154
Có TK 152
Giá thực tế của vật liệu xuất kho cho sản xuất tại công ty gồm:
* Giá trị của vật liệu tình theo giá hoá đơn bình quân cuối tháng
* Toàn bộ chi phí thu mua vận chuyển vật liệu nhập kho trong tháng.
3
3
Trong chi phí sản xuất hàng tháng bao gồm các chi phí thờng xuyên và
toàn bộ chi phí thu mua vật liệu trong tháng việc đánh giá vật liệu nh vậy là cha

hợp lý bởi vì vật liệu tồn kho giá trị không bao gồm chi phí vận chuyển cho một
số vật liệu đó. Mà chỉ biểu hiện giá trị vật liệu theo giá ghi trên hoá đơn.
2.3. Việc sử dụng hệ thống sổ kế toán:
Là một doanh nghiệp việc áp dụng hình thức kế toán NKCT là tối cần
thiết, dây là hình thức sổ kế toán đợc áp dụng rộng rãi ở nớc ta. Việc kết hợp
chặt chẽ giữ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết làm giảm đợc khối lợng công
việc kế toán, tránh đợc sự ghi chép trùng lặp, thực hiện việc kiểm tra đối chiếu
hàng tháng.
2.4. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Hình thức là 1 trong những yếu tố quan trọng của sản phẩm, sản phẩm
làm ra không những phải có chất lợng cao, giá bán hợp lý mà phải có kiểu dáng
đẹp, vật liệu góp phần không nhỏ tạo nên mầu sắc của sản phẩm là những loại
vật liệu không để lâu đợc (nh xi măng) có thể lại ảnh hởng tới chất lợng do vậy
giám sát về mặt giá trị trong thực tế ở công ty cha có trờng hợp đó xẩy ra. Bên
cạnh đó là sự biến động giá cả của một số vật liệu trên thị trờng, vì vậy việc lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho là cần thiết và hợp lý doanh nghiệp nên xem
xét nghiên cứu chế độ kế toán để lập dự phòng giá hàng tồn kho cho từng niên
độ kế toán theo đúng quy định.
II. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán kế toán vật liệu tại
công ty Bê Tông và xây dựng Thịnh Liệt.
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế về công tác kế toán vật liệu tại công ty
em thấy việc hạch toán vật liệu ở công ty tiến hành theo đúng chế độ Nhà nớc
ban hành, đáp ứng đợc phần nào yêu cầu quản lý. Tuy nhiên sau một thời gian
đi sâu tìm hiểu từng vấn đề cụ thể em thấy vẫn còn những điểm cha hoàn thiện
cần củng cố thêm hoặc sửa đổi.
Sau đây em xin đa ra một số ý kiến đề xuất và mong rằng những ý kiến
sau đây sẽ là những giải pháp hoàn thiện cần củng cố thêm hoặc sửa đổi.
4
4
Sau đây em xin đa ra một số ý kiến đề xuất và mong rằng những ý kiến

sau đây sẽ là những giải pháp hoàn thiện hơn nữa cho công tác kế toán vật liệu
ở công ty.
1. ý kiến 1:
Về việc phân loại vật liệu và lập danh điểm vật t ở công ty, muốn hạch
toán kế toán chính xác và thuận lợi thì việc phân loại vật liệu phải khoa học và
hợp lý. Sau khi phân loại vật liệu thành từng nhóm, từng thứ thì phải lập sổ danh
điểm vật t và tên các vật liệu mã hoá bằng các danh điểm và sắp xếp theo thứ tự
các loại vật liệu. Danh điểm của các loại nhóm vật liệu sẽ đợc sử dụng ghi vào
thẻ kho. Sổ chi tiết vật t nh vậy công việc hạch toán kế toán về vật liệu sẽ chính
xác và thuận lợi hơn, giảm bớt đợc thời gian khi có công tác kiểm tra kiểm kê.
Đây còn là điều kiện cho doanh nghiệp chuyển đổi công tác kế toán làm bằng
máy vi tính trong thời gian tới, không những thế việc cung cấp thông tin phục
vụ cho yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất sẽ kịp thời hơn.
Việc lập lại danh điểm vật t tại công ty theo nguyên tắc sau:
Ký hiệu: 1521: Nguyên vật liệu chính
1521 01, 1521 02 là nhóm nguyên vật liệu chính
1521, 01, 001 là thứ nguyên vật liệu chính
Ví dụ: 1521: Là inox
1521 01 001: inox khổ hẹp
Sau khi tìm hiểu chủng loại vật liệu ở công ty em đã xây dựng khá hoàn
chỉnh hệ thống danh điểm vật t đầy đủ cho mọi loại vật liệu đã sử dụng ở công
ty.
2. ý kiến 2:
Để có số liệu đối chiếu giữa kế toán tổng hợp với kế toán vật liệu cần
phải có số tổng hợp vật liệu cho từng loại, từng nhóm, từng thứ vật liệu, có thể
tăng cờng so sánh giữa kế toán vật liệu và thủ kho một cách sát sao hơn.
5
5

×