Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán xác định kết
quả kinh doanh và phân tích kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thơng mại
A. Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
I. Quá trình hình thành kết quả kinh doanh và vai
trò của kết quả kinh doanh trong hoạt động doanh
nghiệp.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh sau
một thời gian nhất định đợc biểu hiện dới hình thức tiền lãi hoặc lỗ. Hay nói cách khác
kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) và kết quả kinh doanh đợc
cấu thành bởi hai bộ phận gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (kết quả hoạt
động tiêu thụ, dịch vụ và kết quả hoạt động tài chính) và kết quả hoạt động khác của
doanh nghiệp.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, nó vừa là mục tiêu vừa là động lực để doanh nghiệp phát triển. Mặt khác nó
không chỉ có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, lợi nhuận cũng đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế xã hội.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải quan tâm đến hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu chất
lợng tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả thể hiện tập trung nhất ở chỉ tiêu lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc
trong một kỳ kinh doanh hay một kỳ kế toán. Kết quả kinh doanh chịu ảnh hởng
trực tiếp đến tình hình thanh toán và khả năng chi trả của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp có lợi nhuận cao thì doanh nghiệp mới có điều kiện để trang trải các
khoản chi phí bỏ ra, nhanh chóng thanh toán các khoản tiền vay... Điều quan trọng
là tạo nên uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ kinh doanh. Nhất là trong cuộc
cạnh tranh gay gắt của thị trờng, muốn đứng vững thì doanh nghiệp phải có lợi
nhuận, tạo điều kiện vật chất cho doanh nghiệp bảo toàn vốn và phát triển vốn
kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu phấn đấu trong mọi lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng thì vấn đề hiệu quả kinh doanh càng
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Hiệu quả kinh doanh đợc phản ánh rõ nhất qua chỉ
tiêu lợi nhuận. Nh vậy, hiệu quả kinh doanh đóng một vai trò quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo
cơ chế thị trờng, lấy thu bù chi nên việc kinh doanh phải có lãi. Một doanh nghiệp có
tồn tại đợc hay không đều phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đó có tạo ra đợc lợi nhuận
hay không.
Đối với nền kinh tế mỗi doanh nghiệp với t cách là một tế bào của xã hội, khi
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao thì nguồn thu ngân sách của Nhà nớc sẽ tăng
lên. Trên cơ sở đó Nhà nớc có điều kiện mở rộng đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, công
trình phúc lợi... kích thích nền kinh tế phát triển đa đất nớc tiến lên giàu mạnh. Mặt
khác, khi doanh nghiệp tăng kết quả kinh doanh thì nguồn vốn tự có của công ty tăng
lên, Nhà nớc có thể giảm vốn đầu t cho doanh nghiệp để chuyển cho thành phần kinh
tế khác.
Ngoài ra, nâng cao kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp thực hiện tốt trách
nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nớc, với ngời lao động. Nâng cao kết quả
kinh doanh là điều kiện để doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung phát triển
mạnh mẽ.
II. Tổ chức kế toán công tác kế toán xác định kết
quả kinh doanh trong hoạt động doanh nghiệp.
2.1. Phơng pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào Chuẩn mực số 14 (Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC) và Thông
t 89/2002/TT-BTC) thì Kết quả kinh doanh từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm đợc
biểu hiện qua chỉ tiêu lãi (hoặc lỗ) về hoạt động tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ đợc
xác định theo công thức sau:
Kết quả
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
=
Doanh
thu thuần
về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
-
Giá
vốn
hàng
bán
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
-
Chi phí
tài
chính
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh sau
một thời gian nhất định đợc biểu hiện dới hình thức tiền lãi hoặc lỗ. Hay nói cách khác
kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) và kết quả kinh doanh đợc
cấu thành bởi hai bộ phận gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (kết quả hoạt
động tiêu thụ, dịch vụ và kết quả hoạt động tài chính) và kết quả hoạt động khác của
doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động mang lợi nhuận chủ yếu cho doanh
nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp sản xuất trớc
hết phải xác định hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình, Lựa chọn việc sản
xuất kinh doanh những loại sản phẩm nhất định thuộc phạm vi ngành nghề sản xuất
nhất định của xã hội. Trong doanh nghiệp thơng mại hoạt động kinh doanh chủ yếu là
mua bán hàng hoá nhằm thu đợc lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá bán và giá mua sau
khi đã trừ đi các khoản chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
a. Kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm và thực hiện dịch vụ lao
vụ. (TK511)
Lợi nhuận từ hoạt động tiệu thụ sản phẩm và thực hiện dịch vụ lao vụ là kết quả
của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong một thời kỳ nhất định, nó là phần chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng với chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình thực hiện quá trình
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cung cấp dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Công thức xác định kết quả sản xuất kinh doanh:
Kết quả
hoạt động
sản xuất
kinh
doanh
=
Doanh thu
bán hàng
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Trong đó
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK511): Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động
sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ là bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đó
là toàn bộ số tiền thu đợc, hoặc sẽ thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh
doanh thu nh bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả
các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Giá vốn hàng bán (TK632): Là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi
phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thơng
mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã đợc xác định là tiêu
thụ và các khoản khác đợc tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Chi phí bán hàng (TK641): Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ nh: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi
phí khấu hao TSCĐ....
Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK642): Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh
nghiệp nh: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng....
Doanh thu bán hàng thuần: Là khoản doanh thu bán hàng sau khi doanh nghiệp đã trừ
đi các khoản giảm trừ doanh thu nh: thuế xuất khẩu, các khoản giảm giá hàng bán và
doanh thu hàng bán bị trả lại (và khoản thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp).
Doanh thu
thuần bán
hàng về
cung cấp
dịch vụ
=
Doanh
thu bán
hàng &
cung cấp
dịch vụ
-
Chiết
khấu th-
ơng mại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Hàng
bán bị
trả lại
-
Thuế TTĐB,
XK, GTGT
tính theo ph-
ơng pháp
trực tiếp
Trong đó doanh thu theo hoá đơn có hai trờng hợp :
- Trờng hợp 1 : Đối với cơ sở kinh doanh phải nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì doanh thu theo hoá đơn là toàn bộ số tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ
(không bao gồm thuế GTGT). Ngoài ra cũng có các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trợ
mà cơ sở sản xuất kinh doanh đợc hởng.
- Trờng hợp 2 : Đối với cơ sở kinh doanh phải nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp thì doanh thu theo hoá đơn là giá trị bên mua thanh toán bao gồm cả thuế
GTGT.
Giảm giá hàng bán (TK532): Là khoản giảm trừ đợc doanh nghiệp (bên bán)
chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hoá đơn, vì lý do hàng bán
bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp
đồng.
Chiết khấu thơng mại (TK521): Là khoản tiền mà donh nghiệp đã giảm trừ,
hoặc thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng (sản phẩm,
hàng hoá), dịch vụ với số lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Hàng bán bị trả lại (TK531): Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác
định tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong
hợp đồng kinh tế nh: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại...
Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK là khoản thuế gián thu, tính trên doanh thu
bán hàng. Các khoản thuế này do đối tợng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu. Các cơ
sở kinh doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay ngời tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ, (hoặc
nhà nhập khẩu). Tuỳ theo đối tợng và mục đích kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ phải
nộp một trong 3 loại thuế trên.
b. Kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động tài chính trong doanh nghiệp.
(TK515)
Để xác định kết quả tài chính, kế toán sử dụng TK911 Xác định kết quả kinh
doanh và chi tiết : TK911 Xác định kết quả tài chính, đồng thời có thể mở chi tiết
để xác định kết quả tài chính cho từng loại hoạt động tài chính: đầu t chứng khoán,
tham gia liên doanh...
Hoạt động tài chính là hoạt động có liên quan đến việc huy động, quản lý và sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế tất cả những khoản cho phí và những
khoản thu nhập có liên quan đến hoạt động đầu t về vốn hoặc kinh doanh về vốn tạo
thành chỉ tiêu chi phí và thu nhập của hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính trong
doanh nghiệp rất da dạng và phong phú, trong đó chủ yếu là những hoạt động tham gia
liên doanh, đầu t cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản, bán ngoại tệ... Kết quả
hoạt động tài chính là chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính với chi phí hoạt
động tài chính.
Công thức xác định kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động tài chính trong
doanh nghiệp:
Kết quả hoạt
động tài chính
=
Thu nhập hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt động
tài chính
Các khoản thu nhập hoạt động tài chính là số tiền thu đợc từ các hoạt động đầu t tài
chính sau:
- Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; đầu t trái
phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán đợc hởng do mua hàng hoá, dịch vụ; lãi
cho thuê tài chính;...
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho ngời khác sử dụng tài sản (Bằng sáng chế,
nhãn hiệu thơng mại, bản quyền tác giả...
- Cổ tức, lợi nhuận đợc chia.
- Thu nhập về hoạt động đầu t mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Thu nhập chuyển nhợng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Thu nhập từ về các hoạt động đầu t khác.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Chênh lệch lãi chuyển nhợng vốn.
- ...
c. Kết quả hoạt động kinh doanh từ các khoản thu nhập bất thờng. (TK711)
Thu nhập khác là các khoản thutừ hoạt động xảy ra không thờng xuyên, ngoài
các hoạt động tạo ra doanh thu bao gồm:
- Thu nhập từ nhợng bán, thanh lý TSCĐ
- Thu tiền đợc phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Thu các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trớc.
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ đợc ghi tăng thu nhập.
- Thu các khoản thuế đợc giảm, đợc hoàn trả.
- Các khoản tiền thởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật...
- Những khoản thu nhập kinh doanh của những năm trớc bị bỏ sót hay quên ghi
sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra...
- Các khoản thu khác.
Thu nhập khác là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí khác phát sinh trong
quá trình hoạt dộng của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt
động khác
=
Thu nhập hoạt
động khác
-
Chi phí hoạt
động khác.
Cuối kỳ tổng hợp kết quả của hai hoạt động: Hoạt động sản xuất kinh doanh và
hoạt động khác để xác định đợc chỉ tiêu thu nhập trớc thuế của doanh nghiệp.
Tổng lợi nhuận
trớc thuế
=
Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh
doanh
+
Lợi nhuận từ
hoạt động
khác
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định. Nếu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là một số dơng thì chứng tỏ
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và ngợc lại, nếu chỉ tiêu cho kết quả là một số
âm sẽ cho thấy doanh nghiệp không bảo toàn đợc nguồn vốn đầu t ban đầu, hoạt động
kinh doanh bị thua lỗ, quy mô vốn bị giảm.
2.2. Tổ chức áp dụng hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ kế toán để xác định
kết quả kinh doanh.
Để xác định đợc kết quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần xây dựng cho
mình một hệ thống chứng từ sổ kế toán sao cho phù hợp với quy mô, đặc điểm
kinh doanh của doanh nghiệp và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Muốn xác định đợc kết quả kinh doanh thì kế toán phải sử dụng rất nhiều
các chỉ tiêu kinh tế, các chỉ tiêu này chính xác thì việc xác định kết quả kinh
doanh mới chính xác. Việc tổ chức công tác hạch toán kế toán ban đầu ở các bộ
phận là rất quan trọng, nó cung cấp thông tin cần thiết về các hoạt động kinh tế
cho các giai đoạn hạch toán kế toán tiếp theo. Thực chất công tác hạch toán kế
toán ban đầu là việc xử lý ghi chép chứng từ của công tác kế toán.
Một số chứng từ liên quan đến việc cung cấp thông tin cho kế toán xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm:
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT
- Các chứng từ gốc phản ánh thu, chi của các hoạt động kinh doanh, hoạt
động khác
- Giấy báo (Nợ, Có) của ngân hàng.
- Hoá đơn thanh toán.
- Các chứng từ khác có liên quan...
Việc ghi nhận các thông tin của nghiệp vụ kế toán phải đợc phân công cụ
thể trong các nhân viên kế toán để đảm bảo các thông tin chính xác về kết quả
kinh doanh thì kế toán phải kiểm tra các thông tin về thu nhập và chi phí trên các
chứng từ gốc sau: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, phiếu Thu - Chi, giấy báo
Có , giấy báo Nợ, hoá đơn thanh toán... Ngoài ra còn có các chứng từ liên quan
khác, các chứng từ này phải đợc lập đầy đủ số liên, phản ánh trung thực rõ ràng
của thông tin. Các bộ phận kế toán trong doanh nghiệp phải đợc hớng dẫn ghi
chép hạch toán ban đầu và luân chuyển chứng từ ban đầu theo đúng trình tự thời
gian, số lợng chứng từ phù hợp để quản lý việc lu trữ chứng từ đợc thuận lợi.
Căn cứ vào công tác hạch toán ban đầu (các chứng từ gốc) kế toán ghi chép
thông tin kế toán vào các sổ tài khoản liên quan (sổ tổng hợp và sổ chi tiết).
Để hạch toán kế toán và xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng hệ
thống tài khoản sau:
Tài khoản TK911 Tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Đây là tài khoản dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp, tài khoản này cần đợc mở
chi tiết cho từng hoạt động (hoạt động sản xuất - kinh doanh, hoạt động tài chính
và hoạt động khác) và từng loại hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...
Tài khoản TK911 đợc mở chi tiết cho từng loại hoạt động (hoạt động sản
xuất chế biến, hoạt động kinh doanh thơng mại, dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt
động bất thờng...). Trong từng loại hoạt động có thể mở chi tiết cho từng loại sản
phẩm, từng ngành kinh doanh, từng loại hình dịch vụ...
Tuy nhiên, các khoản doanh thuvà thu nhập đợc kết chuyển vào tài khoản
TK911 phải là doanh thu thuần hoặc thu nhập thuần.
Kết cấu của tài khoản TK911 nh sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính.
- Chi phí khác.
- Lãi trớc thuế về hoạt động trong kỳ.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu nhập khác.
- Lỗ về các hoạt động trong kỳ.
Tài khoản TK511 Tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản TK5111 Tài khoản doanh thu bán hàng hoá
Tài khoản TK5112 Tài khoản doanh thu bán thành phẩm
Tài khoản TK5113 Tài khoản doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản TK5114 Tài khoản doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản TK515 Tài khoản doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản TK632 Tài khoản giá vốn hàng bán
Tài khoản TK635 Tài khoản chi phí hoạt động tài chính
Tài khoản TK641 Tài khoản chi phí tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch
vụ...
Tài khoản TK6411 Tài khoản chi phí nhân viên
Tài khoản TK 6412 Tài khoản chi phí vật liệu bao bì
Tài khoản TK 6413 Tài khoản chi phí dụng cụ, đồ dùng
Tài khoản TK 6414 Tài khoản chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản TK 6415 Tài khoản chi phí bảo hành
Tài khoản TK 6417 Tài khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản TK 6418 Tài khoản chi phí bằng tiền khác
Tài khoản TK642 Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản TK6421 Tài khoản chi phí nhân viên quản lý
Tài khoản TK6422 Tài khoản chi phí vật liệu quản lý
Tài khoản TK6423 Tài khoản chi phí đồ dùng văn phòng
Tài khoản TK6424 Tài khoản chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản TK6425 Tài khoản thuế, phí và lệ phí
Tài khoản TK6426 Tài khoản chi phí dự phòng
Tài khoản TK6427 Tài khoản chi phí các dịch vụ mua ngoài
Tài khoản TK6428 Tài khoản chi phí bằng tiền khác
Tài khoản TK711 Tài khoản thu nhập khác.
Tài khoản TK811 Tài khoản chi phí khác.
Tài khoản TK421 Tài khoản phản ánh lãi, lỗ.
Tài khoản TK4211 Tài khoản phản ánh lãi năm trớc
Tài khoản TK4212 Tài khoản phản ánh lãi năm sau
Sau khi đã phân tích tổng hợp các thông tin của hạch toán kế toán ban đầu, kế
toán tổ chức ghi chép sổ sách để xử lý thông tin nhằm cung cấp thông tin một cách
theo hệ thống, theo thời gian, không gian về đối tợng quản lý.
Sổ sách kế toán là những sổ đợc xây dựng theo mẫu biểu nhất định có liên quan
chặt chẽ với nhau đợc sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá các thông tin về các hoạt
động kinh tế tài chính trên cơ sở số liệu các chứng từ kế toán theo đúng phơng pháp kế
toán.
Thực chất tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của sổ sách kế toán. Hiện
nay tại một số đơn vị việc ghi sổ kế toán còn nhiều phức tạp và cha đúng nguyên tắc
dẫn đến số liệu kế toán nhiều khi không đầy đủ, chính xác. Do đó, vấn đề đợc đặt ra
đối với quản lý ghi chép sổ kế toán phải đơn giản, gọn nhẹ. Việc ghi chép phải đảm
bảo yêu cầu quản lý, phải tuỳ theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một đơn vị mà
thêm sổ chi tiết để theo dõi chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó. Ngoài ra việc
ghi sổ kế toán phải kịp thời, đầy đủ đảm bảo cho các chỉ tiêu báo cáo kế toán và các số
liệu kinh tế khác có chất lợng và đáng tin cậy.
Đối với kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng và kế toán hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung, tổ chức hệ thống kế toán là khâu đóng vai trò rất quan
trọng. Việc vận dụng sổ sách kế toán tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, đội ngũ kế toán và điều kiện trang thiết bị kỹ thuật cho công tác kế toán.
Hiện nay có 4 hình thức kế toán đợc áp dụng trong các doanh nghiệp:
- Hình thức Nhật ký chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán Nhật ký chung.
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
- Hình thức kết toán Nhật ký sổ Cái.
Căn cứ vào các thông tin kinh tế đã đợc phản ánh và tổng hợp trên các sổ kế
toán, kế toán sẽ lập các báo cáo tài chính theo quy định.
Báo cáo tài chính là các báo cáo đợc lập trên cơ sở phơng pháp tổng hợp cân đối
kế toán nhằm tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo chỉ tiêu tài chính phát sinh tại
thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Báo cáo tài chính phản ánh toàn bộ tài sản, tình hình