Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.5 KB, 40 trang )

Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu ở công ty in
Công Đoàn
I/ Đặc điểm, quá trình hình thành và phát triển của công ty in Công
Đoàn
1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty in Công Đoàn là doanh nghiệp nhà nớc thuộc tổng liên đoàn
lao động Việt Nam.
Địa chỉ công ty tại: số 169 Tây sơn Hà Nội
Nguồn vốn của công ty do: - Ngân sách cấp
- Nguồn vốn vay
- Nguồn vốn tự bổ xung
Lĩnh vực kinh doanh: In tổng hợp các loại sách báo, tạp chí . . .
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty: 270 ngời
Trong đó nhân viên quản lý có : 35 ngời
Công ty đợc thành lập trong thời kỳ chống Pháp. Tiền thân của công ty là
nhà in Công Đoàn đợc thành lập ngày 22 tháng 8 năm 1946 tại xóm Mẫu, thôn
Cao Văn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty lúc đó
là in các tài liệu, sách báo phục vụ công tác tuyên truyền của Đảng của công đoàn
Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
Buổi đầu thành lập với cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu, tới nay nhà máy
đã phát triển thành công ty lớn mạnh với nhiều trang thiết bị máy móc hiện đại.
Năm 1965, nhà in lao động đợc tổng liên đoàn lao động Việt Nam cho phép
đầu t một dây truyền hai máy in cuộn để in báo lao động bằng nguồn vốn viện trợ
của Tổng công hội Trung Quốc.
Năm 1972 đế quốc Mỹ mở rộng phá hoại miền Bắc, trớc tình hình đó, ban
bí th trung ơng quyết định trng dụng hai máy in cuộn của công ty để xây dựng cơ
sở dự phòng in báo Nhân Dân tại Hoà Bình, phần lớn máy móc thiết bị cùng với
một số cán bộ công nhân viên đợc đa vào tăng cờng cho công đoàn giải phóng, số
còn lại tiếp tục hoạt động và đổi tên thành xởng in công đoàn.
Sau năm 1986, với sự đổi mới kinh tế theo cơ chế thị trờng, công ty đã gặp
rất nhiều khó khăn, nhng đợc sự quan tâm lãnh đạo kịp thời của Đảng và Bộ văn


hoá, với truyền thống cách mạng và sáng tạo của toàn ngành, công ty đã nỗ lực v-
ơn lên khắc phục và vợt qua những khó khăn, lúng túng ban đầu để thích nghi
dần, thực hiện đổi mới quản lý, đổi mới sản xuất, từng bớc vơn lên tự khẳng định
mình bằng những sản phẩm in đứng vững trên thị trờng.
Năm 1991 1994, ngành in Việt Nam có chủ trơng đổi mới công nghệ,
loại bỏ công nghệ lạc hậu năng xuất thấp bằng công nghệ mới in offset tiên tiến
hiện đại năng xuất gấp 20 lần sắp xếp chữ thủ công truyền thống trớc đây.
Tháng 5 năm 1994 đoàn chủ tịch liên đoàn lao động Việt Nam ra quyết
định số 446/TLĐ ngày 14 tháng 5 năm 1994 phê duyệt dự án cho phép công ty
đầu t nâng cấp mở rộng bằng vốn vay ngoại tệ là 600.000 USD của ngân hàng đầu
t phát triểnViệt Nam, để đầu t đổi mới công nghệ và đổi tên thành xí ngiệp in
Công Đoàn.
Năm 1997 xí nghiệp in Công Đoàn đổi tên thành công ty in Công
Đoàn theo quyết định số 717/TLĐ ngày 10 tháng 9 năm 1997.
Trải qua 55 năm xây dựng và trởng thành, lúc tập trung với quy mô lớn, khi
phân tán nhỏ để đáp ứng nhiệm vụ của Đảng và tổng liên đoàn giao cho.
Công ty in Công Đoàn là đơn vị trực thuộc tổng liên đoàn lao động Việt
Nam, sản phẩm chủ yếu của công ty là các ấn phẩm nh các loại báo, tạp chí, . . .
phục vụ cho công tác t tởng văn hoá của tổng liên đoàn lao động Việt Nam và các
tổ chức xã hội.
Ngoài ra công ty còn là nơi cung cấp một khối lợng lớn ấn phẩm cho các
nhà xuất bản : nhà xuất bản giáo dục, nhà xuất bản lao động, nhà xuất bản kim
đồng, các tài liệu thờng xuyên và đột xuất của tổng liên đoàn lao động Việt Nam,
các cơ quan và địa phơng trên cả nớc.
Trong những năm gần đây, công ty đã đạt đợc một số thành tựu sau :
Stt Nôi dung Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
01 Trang in cn ( 13* 19 )
4,5 tỉ trang 6 tỷ trang 7,4 tỷ trang
02 Doanh thu
21.215.401.161 31.033.845.731

38.490.000.000
03 Hoàn trả gốc mua
1.788.240.000
240.000DEM
2.219.000.000
323.000DEM
7.197.000.000
1.052.000DEM
Máy CORMAN
04 Hoàn trả lãi
1.051.218.125 1.293.854.458
1.200.000.000
05 VAT
108.435.442 123.583.252
144.000.000
06 BHXH-BHYT-KPCĐ
223.311.000 247.000.000
293.000.000
07 Khấu hao
2.086.677.808 2.308.572.000
2.900.000.000
08 Quỹ lơng và trả công
3.003.357.000 3.656.300.000
5.400.000.000
09 Lãi trớc thuế
759.774.676 862.523.577
892.000.000
10 Thuế thu nhập
243.127.896 276.007.544
285.000.000

11 Thuế vốn
133.000.000 177.660.000
177.660.000
12 Nộp cấp trên
154.994.034 122.656.000
130.000.000
13 Lợi nhuận để lại
228.652.746 286.200.033
299.340.000
14 Thu nhập bình quân
( ngời/ tháng )
950.000 1100.000 1.300.000
15 Gía vốn hàng bán
16 Lợi nhuận gộp
17 Chi phí bán hàng
18 Chi phí quản lý DN
19 Lợi nhuận thuần
2/ Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của
Công ty in Công Đoàn:
Công ty in Công Đoàn có một dây chuyền công nghệ in hiện đại công
nghệ in OFFST. Với công nghệ in này, quy trình sản xuất sản phẩm bao gồm
những công đoạn sau:
- Giai đoạn chế bản: Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng và đặc tính của
tài liệu để sắp xếp các thông tin văn bản và hình ảnh trên trang in và tạo ra bản in
mẫu chuẩn bị cho quá trình in hàng loạt. Sản phẩm của giai đoạn nay là các bức
phim in hoặc bản in kẽm.
- Giai đoạn in hàng loạt ( Phân xởng in offset ): Giai đoạn này nhận bản
in từ phân xởng chế bản điện tử, kết hợp giấy in, bản in, mực in, . . . tiến hành in
hàng loạt trên các máy in offset để tạo trang in. Các trang in sẽ đợc kiểm tra chất
lợng ngay tại phân xởng in offset để loại bỏ ngay các trang in không đạt yêu cầu.

Sản phẩm của giai đoạn này là các trang in hoàn chỉnh, đạt tiêu chuẩn về chất l-
ợng, kỹ thuật và thẩm mỹ theo yêu cầu của khách hàng.
- Giai đoạn hoàn thiện ấn phẩm: Giai đoạn này nhận các trang in từ phân
xởng in offset đa lên các máy cẳt, dỗ tạo ra các trang in nhỏ hơn để đa vào gấp
thành các tay in của ấn phẩm. Các tay in sẽ đợc soạn thảo theo thứ tự tạo thành
quyển. Các quyển đợc đa lên máy khâu gáy sau đó mang sang ép bìa. Sản phẩm
của giai đoạn này là các ấn phẩm hoàn chỉnh theo yêu cầu của khách hàng và có
thể lu hành trên thị trờng.
Tơng ứng với ba giai đoạn của công nghệ in OFFSET, cơ cấu sản xuất của
công ty đợc chia làm ba phân xởng chính:
- Phân xởng chế bản: Có nhiệm vụ tạo ra các bản in mẫu, đợc sắp xếp theo
một trật tự nhất định để phục vụ cho quá trình tiếp theo. Công việc của phân xởng
này đòi hỏi sự chính xác, tỉ mỉ cao.
- Phân xởng in OFFSET: Từ những bản in mẫu, thực hiện công đoạn in
trên giấy và chịu trách nhiệm chính về chất lợng sản phẩm.
- Phân xởng đóng sách: Có nhiệm vụ hoàn trỉnh sản phẩm đã in, đóng gói,
kiểm tra chất lợng và số lợng sản phẩm.
Cả ba phân xởng trên đợc đặt dới sự điều hành và giám sát chung của
phòng kỹ thuật cơ điện.
Khách hàng P. kếhoạch PX. Chế bản PX. InOFFSET PX đóngsách Thànhphẩm
Vật tư
Sơ đồ quy trình công nghệ in ở công ty in Công Đoàn
Tài liệu cần in
Phân xởng chế bản
Vi tính ( đánh chữ ) Phân màu ảnh in

Bình bản

Phơi bản
Phân xởng in offset

In

Kiểm tra chất lợng
Phân xởng đóng sách
Dỗ Cắt Gấp Soạn Khâu Vào bìa
ấn phẩm hoàn chỉnh
3/ Tổ chức sản xuất:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, tổ chức hoạt động kinh doanh là nhân
tố cơ bản ảnh hởng trực tiếp đến công tác tổ chức hạch toán kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất
Đảng uỷ
Ban giám đốc Công đoàn
P.kế toántài vụ
P. kỹ thuật cơđiện, K hoạch VT P. tổ chứccán bộ
PX chế bản PX in offset PX đóng sách
P.viTính
Pbình bản
P. phơibản PXToshiba TổCoromas PX máymàuTổ gấp xénvà KCSTổ lồngbáo
Tổ sách

Nhập kho
4/ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, công ty in
Công đoàn đã xây dựng một bộ máy quản lý phù hợp với quy mô sản
xuất và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty in Công đoàn

Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ thông tin phối hợp

Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban:
- Giám đốc: Là ngời có quyền quyền quyết định cao nhất trong công ty.
Giám đốc công ty do tổng liên đoàn lao động Việt Nam bổ nhiệm, chịu trách
nhiệm trớc cơ quan cấp trên, trớc pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mu cho giám đốc về
công tác tổ chức bộ máy, tổ chức quản lý sản xuất, quản lý đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong công ty, điều động sắp xếp lao động, thực hiện các chính sách
tiền lơng đối với ngời lao động. Ngoài ra còn thực hiện công tác bảo hộ lao
động, công tác bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động.
- Phòng kế hoạch vật t: Là nơi quan hệ trực tiếp với khách hàng và chịu
trách nhiệm với cấp trên và khách hàng về chất lợng sản phẩm, về thời gian hoàn
thành hợp đồng, về định mức tiêu thu vật t cho quá trình sản xuất. Xây dựng kế
hoạch sử dụng vốn, kế hoạch năng suất lao động sau đó triển khai thực hiện ở
các phân xởng làm công tác đIũu độ sanr xuất. Xác định nhu cầu tiêu dùng của
thị trờng,đIũu tra khai thác nguồn hàng.
- Phòng kế toán tài vụ: Tham mu cho giám đốc tổ trức chỉ đạo thực hiện
công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra kiểm soát công tác tài chính
của công ty. Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm quản lý các nguồn vốn có hiệu
quả, thanh toán các hợp đồng kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, lập kế hoạch giá thành, sôa lợng in ấn, doanh thu
của công ty, cung cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất, kiểm tra và phân tích
hoạt động tàI chính, lập báo cáo quyết toán hàng quý, năm theo quy định.
- Phòng kỹ thuật cơ điện: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật in, quản lý và
ban hành các quy trình công nghệ của sản phẩm in, kiểm tra đôn đốc các bộ
phận thực hiện tốt các quy trình công nghệ, hớng dẫn kỹ thuật sản xuất tới từng
bộ phận và theo dõi quá trình thực hiện. Chịu trách nhiệm bảo dỡng và sửa chữa
máy móc thiết bị cho toàn công ty để luôn đảm bảo tiến độ in ấn.
- Các phân xởng: Là cấp quản lý có nhiệm vụ tổ chức, quản lý mọi hoạt
độngcủa phân xởng mình, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của công ty giao

phó.
5/ Tổ chức công tác kế toán ở công ty in Công Đoàn Việt Nam
5.1/ Tổ chức bộ máy kế toán
Vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán là một nội dung quan trọng
của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp. Việc vận dụng hình thức tổ chức
công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp về cơ cấu sản xuất, tính chất và quy mô sản xuất kinh doanh, về sự
phân cấp quản lý . . Đã chi phối nhiều đến việc sử dụng cán bộ, nhân viên kế toán
và việc thực thiện chức năng phản ánh giữa giám đốc và kế toán.
Trên cơ sở lý luận đó, thực tế ở công ty in Công Đoàn đã lựa chọn và tổ
chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung phù hợp với trình độ sản xuất
và tổ chức quản lý của công ty. Theo mô hình này toàn bộ công tác kế toán trong
công ty ( ghi sổ kế toán tổng hợp, chi tiết, lập báo cáo kế toán, kiểm toán, . . . )
đều tập trung tại phòng kế toán, ở các phân xởng công ty không tổ chức bộ máy
kế toán riêng. Mọi chứng từ đều đợc tập trung về phòng kế toán tài vụ của công ty
để xử lý và hệ thống hoá thông tin nhằm phục vụ cho công tác tài chính của công
ty.
Xuất phát từ mô hình tổ chức cũng nh yêu cầu quản trị đặt ra, số l-
ợng nhân viên kế toán ở phòng kế toán tài vụ của công ty gồm 5 ngời, mỗi ngời có
một chức năng nhiệm vụ riêng.
- Kế toán trởng: Đồng thời cũng là trởng phòng tài vụ, có nhiệm vụ phối
hợp hoạt động của các nhân viên kế toán, phối hợp hoạt động giữa các nội dung
của công tác kế toán nhằm đảm bảo sự thống nhất về mặt số liệu và quy trình kế
toán. Kế toán trởng còn có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra công tác của các nhân viên
kế toán và lập kế hoạch công tác cho thời gian tiếp theo.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt, tình
hình thanh toán nội bộ nh: tạm ứng, thanh toán tạm ứng. Đồng thời phụ trách
công việc giao dịch, theo dõi, tính toán lãi vay, kế hoạch trả lãi vay và tiền gốc
vay với ngân hàng. Hàng tháng, thủ quỹ phải nộp báo cáo quỹ cho kế toán trởng.
Thủ quỹ theo dõi các tài khoản : TK 111 ; TK 112 ; TK 141 ; TK 311 ;

TK 341.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Tiến hành ghi chép, tính toán
và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lợng và trị giá thực tế của nguyên
vật liệu nhập, xuất, kiểm tra việc chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu. Cùng
với thủ kho, tính toán kiểm tra số lợng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho, phát hiện
kịp thời, nguyên vật liệu thiếu, thừa, kém phẩm chất giúp công ty có biện phát xử
lý kịp thời, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo dõi các tài khoản:
TK 152 ; TK 153 (tk 1531; tk 1532) ; TK 621.
- Kế toán thanh toán tiền lơng: Kế toán thanh toán có nhiệm vụ theo dõi
các giao dịch của công ty với nhà cung cấp và với khách hàng. Hàng tháng, kế
toán thanh toán phải lập báo cáo công nợ cho kế toán tổng hợp. Kế toán thanh
toán theo dõi trên các tài khoản: TK 331 ; Tk 131 (chi tiết theo từng đối tợng ); TK
133 ( tk 1331 ; tk 1332 );TK 333 ( tk 3331 ; tk 3333 ; tk 3334 ; tk 3335 ; tk 3338 ;
tk 3339 ).
- Kế toán tiền lơng có nhiệm vụ tính chính xác lơng và các khoản trích theo
lơng nh : Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ công
nhân viên trong công ty. Kế toán tiền lơng phải lập bảng phân bổ tiền lơng và các
khoản trích theo lơng chuyển cho kế toán tổng hợp để lập bảng thanh toán lơng
cho cán bộ công nhân viên. Kế toán tiền lơng theo dõi các tài khoản: TK 334 ; TK
338 (tk 3381; tk 3382 ; tk 3383 ; tk 3384 ; tk 3388 ); TK 622 ; TK 627 ( tk 6271
tk 6278 ).
- Kế toán tổng hợp: Đồng thời cũng là kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành, có nhiệm vụ tập hợp các số liệu do các nhân viên kế toán khác cung cấp, vào
sổ tổng hợp và lập các báo cáo kế toán.
Kế toán tổng hợp theo dõi tất cả các tài khoản còn lại mà công ty sử dụng
nh: TK 211 ; TK 214 ; TK 414 ; TK 415 ; TK 421 ; TK 431 ; TK 511 ; TK 632 ; TK
641 ; TK 642 ; TK 721 ; TK 711 ; TK 911.
Nhìn chung, tuy mỗi nhân viên kế toán có một nhiệm vụ khác nhau song
luôn có sự phối hợp chặt chẽ trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mỗi ngời

nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của cả phòng.
Kế toántổng hợp
Kế toán thanh toánvà tiền lương
Kế toán vật liệu,công cụ dụng cụ
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty in Công Đoàn

5.2/ Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty in Công Đoàn
Công ty in Công Đoàn áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo
quyết định 1141-TC/ QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính, hình thức ghi
sổ kế toán công ty đang vận dụng là hình thức chứng từ ghi sổ .
Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh phản ánh ỏ chứng từ gốc đều đợc phân loại theo các chứng từ
cùng nội dung, tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trớc khi ghi vào sổ kế
toán tổng hợp.
Theo hình thức này, việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi theo thứ tự
thời gian ( ghi nhật ký ) và ghi theo hệ thống ( ghi theo tài khoản ), giữa việc ghi
sổ kế toán tổng hợp và ghi sổ kế toán chi tiết.
Hệ thống sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng:
- Sổ kế toán tổng hợp:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản
- Sổ kế toán chi tiết: thẻ kho, sổ xuất, nhập vật t, sổ chi tiết thanh toán với
ngời mua, . . .
Trình tự ghi sổ kế toán đợc khái quát nh sau:
Sổ quỹ
Chứng từ gốc(Bảng tổng hợp C.từ)
Sổ đăng ký chứngTừ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ

Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán ở công ty in Công Đoàn
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
5.3/ Niên độ kế toán, kỳ kế toán.
Niên độ kế toán ở công ty áp dụng theo năm, năm kế toán trùng với năm d-
ơng lịch ( 1/1/N đến 31/12/N ). Còn kỳ kế toán của công ty áp dụng theo quý.
Hàng quý, công ty tổ chức lập các báo cáo tài chính theo quy định:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo trên nhằm giúp lãnh đạo công ty kịp thời nắm bắt đợc thực
trạng của công ty. Ngoài ra còn cung cấp thông tin cho các đối tợng sử dụng liên
quan nh báo cáo đợc gửi đến cục thuế Hà Nội, cục thống kê, tổng liên đoàn lao
động Việt Nam, cục quản lý vốn.
5.4/ Phơng pháp kế toán hàng tồn kho.
Công ty in Công Đoàn áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên.
5.5/ Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng.
Công ty in Công Đoàn áp dụng phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp khấu trừ thuế. Việc tính thuế tuân thủ theo quy định tại luật thuế giá
trị gia tăng ban hành ngày 1/1/1999.
Tình hình thực tế về tổ chức kế toán vật liệu tại công ty in Công Đoàn
Đặc điểm chung về vật liệu của công ty in Công Đoàn

Hiện nay, ở công ty có gần 400 thứ vật liệu khác nhau trong đó giấy và mực
là 2 loại vật liệu quan trọng nhất. Hầu hết các loại vật liệu dùng cho công nghệ in
của công ty đều có sẵn trên thị trờng với giá cả ít biến động cho nên việc thu mua
nguyên vật liệu không gặp khó khăn, tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng và kịp
thời cho mọi nhu cầu sản xuất đồng thời giảm bớt đợc số lợng vật liệu dự trữ trong
kho, không để xẩy ra tình trạng ứ đọng vốn.
Mỗi vật liệu có tính chất lý, hoá học riêng, yêu cầu dự trữ và bảo quản cũng
khác nhau, đặc biệt là giấy, loại vật liệu chính có đặc tính dễ cháy, hút ẩm, thấm
nớc, dễ mối mọt. Do đó phải chú trọng công tác quản lý sử dụng , tránh h hỏng,
hao hụt lãng phí.
* Phân loại vật liệu ở công ty in Công Đoàn
- Vật liệu chính: Gồm những vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất để tạo ra sản phẩm của công ty gồm 3 nhóm:
+ Giấy các loại: nh giấy cuộn, giấy couche, giấy offset, . . .
+ Mực in các loại: Mực đen, mực mầu của các nớc khác nhau.
+ Kẽm các loại
- Vật liệu phụ: gồm rất nhiều chủng loại nh lỡi dao chổ, tút bảng, chổi tút,
băng dính, kim khâu, bột chống váng, bột phun khô, . . .
- Nhiên liệu, phụ tùng thay thế
- Phế liệu thu hồi
* Đánh giá vật liệu ở công ty in Công đoàn
Công ty in Công Đoàn thực hiện việc đánh giá vật liệu theo giá thực tế.
Đánh giá vật liệu nhập kho
Tuỳ theo nguồn nhập vật liệu mà giá trị thực tế vật liệu nhập kho đợc xác
định theo những cách khác nhau:
Đối với vật liệu mua ngoài: Thông thờng khi mua vật liệu với ssố lợng lớn,
công ty thờng mua với ơhơng thức chọn gói, bên bán sẽ giao vật liệu tại kho của
công ty. Chi phí vận chuyển bốc dỡ do bên bán chi ra và chi phí này đợc cộng vào
giá bánghi trên hoá đơn. Đối với vật liệu mua với số lợng nhỏ thì sẽ do cán bộ vật
t chuyên chở.

Vậy giá thực tế vật liệu mua ngoài nhập kho của công ty là giá mua ghi trên
hoá đơn ( không bao gồm thuế GTGT đầu vào).
- Đối với phế liệu thu hồi: Giá thực tế vật liệu nhập kho là giá của vật liệu
có thể sử dụng đợc, giá có thể bán, hoặc giá có thể ớc tính ( theo tỉ lệ phần trăm
của vật liệu còn mới ).
Đánh giá vật liệu xuất kho
Do công ty thờng nhập vật liệu theo từng lô hàng với số lợng lớn nhng khi
xuất với số lợng nhỏ tuỳ theo yêu cầu của sản xuất. Vì vậy để quản lý tốt vật liệu,
kế toán sử dụng phơng pháp nhập trớc, xuất trớc để tính giá trị của vật liệu xuất
kho.
Thủ tục nhập, xuất kho vật liệu tại công ty in Công Đoàn
Thủ tục nhập kho vật liệu
Để đảm bảo một quá trình sản xuất liên tục, vật liệu trong kho phải luôn dự
trữ một lợng cần thiết. Khi có nhu cầu sản xuất với số lợng lớn công ty phải tiến
hành mua vật liệu để kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất. Quá trình thu mua vật
liệu do phòng kế hoạch vật t đảm nhận.
Tất cả các loại vật liệu về đến doanh nghiệp đều phải làm thủ tục kiểm
nhận và nhập kho. Thực tế, tại công ty in Công Đoàn, khi vật liệu về đến kho thủ
kho sẽ căn cứ vào chứng từ do bộ phận cung ứng giao để kiểm nghiệm về các chỉ
tiêu nh tên sản phẩm, đơn vị tính, số lợng, đơn giá, tổng tiền hàng, thuế suất, thuế
GTGT, tổng tiền thanh toán, . . .Quá trình nhập kho nhất thiết phải có sự hiện diện
của cán bộ cung ứng và nhân viên kế toán vật liệu. Công việc này sẽ kết thúc khi
kế toán vật liệu lập phiếu nhập kho với đầy đủ chữ ký của thủ kho, cán bộ cung
ứng, kế toán vật liệu.
Phiếu nhập kho viết thành 3 liên: một liên thủ kho lu làm căn cứ để ghi vào
sổ kho, một liên giao cho cán bộ cung ứng giữ, liên còn lại cán bộ kế toán lu cùng
với hoá đơn bán hàng và hợp đồng cung cấp hàng (nếu có) để làm căn cứ thanh
toán với ngời bán và ghi sổ kế toán.

Mẫu hoá đơn khi mua vật liệu nhập kho của công ty in Công Đoàn:

Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01 GTTK -3LL
Liên 2: Giao khách hàng GK/01- B
Ngày 8 tháng 1 năm 2002 N0 063016
Đơn vị bán hàng: Công ty tin học TTX VN
Địa chỉ: 11A Phan Huy Chú Số tài khoản:
Điện thoại MS: 0100108085 1
Họ tên ngời mua hàng: Nguyên Cao Khải
Đơn vị: Công ty in Công Đoàn
Địa chỉ: 169 Tây Sơn - Đống Đa Hà nội: Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: MS: 0100110454 1
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1
Giấy couche 120g/m2
( 65 X 86 )
Kg
1341,6
(80 ram)
11.545,45 15.489.376
2
Giấy couche 80g/m2
( 65 X 86 )
kg
894,4
(80 ram)
12.000 10.732.800
Cộng tiền hàng: 26.222.176
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.622.217
Tổng cộng tiền thanh toán: 28.844.393
Số tiền viết bằng chữ: Hai tám triệu tám trăm bốn bốn nghìn ba trăm chín

ba đồng chẵn./.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Hoá đơn bán hàng Mẫu số: 02 GTTK -3LL
Liên 2: Giao khách hàng GK/01- B
Ngày 21 tháng 01 năm 2002 N0 049416
Đơn vị bán hàng: Lữ Thị Bích Huệ
Địa chỉ: 28 Hàng Hòm Hà nội Số tài khoản:
Điện thoại MS: 0100128902 3
Họ tên ngời mua hàng: Nguyên Cao Khải
Đơn vị: Công ty in Công Đoàn
Địa chỉ: 169 Tây Sơn - Đống Đa Hà nội: Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: MS: 0100110454 1
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Băng dính nhật
Cuộn
100 7.500 750.000
Cộng tiền hàng: 750.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 750.000
Số tiền viết bằng chữ: Baỷ trăm năm mơi ngàn đồng chẵn./.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Đơn vị: Công ty in công đoàn Mẫu số 01-VT
Địa chỉ: 169 Tây Sơn - Đống Đa Hà nội QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC

×