Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp kinh doanh và một số ý kiến đề xuất.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.54 KB, 24 trang )

Lời nói đầu
Kế toán nguyên vật liệu là một phần của công tác kế toán nhằm thông tin,
phản ánh tình hình mua sắm yếu tố đầu vào, đó là nguyên vật liệu của quá trình
sản xuất, cũng nh quá trình xuất kho sử dụng nguyên vật liệu cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Công tác này cung cấp một trong những tài liệu cho doanh nghiệp để trên
cơ sở đó xác định đợc giá thành sản phẩm, dịch vụ - là một chỉ tiêu quan trọng
của doanh nghiệp. Vì vậy công tác kế toán hoạch toán xác định giá thành sản
phẩm, dịch vụ từ đó xác định đợc giá bán hợp lý, mặt khác giúp cho doanh
nghiệp quản lý có hiệu quả hơn loại yếu tố đầu vào này.
Trong hoàn cảnh hiện nay, khi có những sự thay đổi trong nền kinh tế đặc
biệt khi luật thuế GTGT mới đợc áp dụng từ ngày 01/01/1999 thay đổi cách tính
thuế, thu thuế của Nhà nớc, từ đó ảnh hởng đến việc tính giá thành thực tế
nguyên vật liệu nhập kho cũng nh ảnh hởng công tác hoạch toán nguyên vật liệu
thì việc hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ nhập - xuất kho nguyên vật liệu
sao cho phù hợp với điều kiện mới, phù hợp với chính sách mới của Nhà nớc, của
Bộ Tài chính cũng nh phù hợp với điều kiện của các doanh nghiệp là việc làm
cần thiết.
Xuất phát từ đó, chuyên đề này đợc viết nhằm mục đích góp phần làm
hiểu thêm công tác kế toán nguyên vật liệu cũng nh thực trạng của công tác này
tại các doanh nghiệp để từ đó thấy đợc những mặt tồn tại, đề xuất ý kiến với hy
vọng nhằm đóng góp một phần cho việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu. Với
phơng pháp nghiên cứu chuyên đề là dựa trên cơ sở phân tích về lý luận, kiểm
soát thực trạng để tìm ra những tồn tại và đề suất ý kiến thì:
Bản chuyên đề ngoài lời nói đầu và kết luận gồm có hai phần chính:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu.
Phần II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp kinh
doanh và một số ý kiến đề xuất.

Phần i: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
nguyên vật liệu.


i. Những sự cần thiết của viêc hoàn thiện.
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xà hội loài
ngời. Chính vì vậy ngay từ thời cổ xa ngời ta đà thấy sự cần thiết muốn duy trì và
phát triển đời sống của mình và xà hội cần phải tiến hành sản suất nhữnh vật
dùng thức ăn nh thế nào.
1


Nh ta đà biết kế toán là một trong nhng công cụ hữu ích trong việc quản lý
kinh tế. Bởi vËy khi kinh tÕ ph¸t triĨn víi mét sè nỊn sản xuất có quy mô ngày
càng lớn, với trình độ xà hội hoá và sức phát triển ngày càng cao, với yêu cầu
của quy luật kinh tế mới phát sinh thì hoạt động của công tác kế toán cũng cầnthì hoạt động của công tác kế toán cũng cần
có sự phát triển phù hợp để đợc thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra của
mình.
Nh vậy việc hoàn thành công tác kế toán cho phù hợp với tình sản suất nói
chung và nền kinh tế nói riêng làtất yếu.
Đặc biƯt trong t×nh h×nh kinh tÕ níc ta hiƯn nay, khi chuyển đổi nền kinh
tế từ tâp trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng với những đổi mới thực sự trong
cơ chế quản lý kinh tế tài chính tình việc hoàn thiện công tác kế toán sao cho
thích ứng với cơ chế mới luôn luôn đợc đặt ra và cần thiết.
Kế toán nhgiệp vụ xuất nhập là một mảng quan trọng trong hệ thống kế
toán nói chung, vì vậy vai trò tất yếu khách quan của việc hoàn thiện kế toán thì
hoàn thành kế toán nguyên vËt liƯu cịng mang tÝnh chÊt tÊt u cÇn thiÕt nhất là
trong bối cảnh hiện nay làm cơ sở kinh tế là khi luật thuế giá trị gia tăng mới đợc
áp dụng từ ngày 01-01-1999 thì hoàn thiện công tác này sẽ đảm bảo cho doanh
nghiệp tính đúng, tính đủ giá trị nhập xuất nguyên vật liệu từ đó làm cơ sở cho
việc tính đúng giá thành sản phẩm một trong những chỉ tiêu quan trọng của
mỗi giá trị sản xuất kinh doanh trong kinh tế thị trờng.

ii. Một số vấn đề cơ bản về nhguyên liệu - vật liệu

1. Đặc điểm vật liệu và nhiệm vụ hoạch toán vật liệu
* Khái niệm
Một trong những điêù kiện thiết yếu để tiến hành hoạt động sản suất
là tợng lao động. Vật liệu là những đối tợng lao động đà đợc thể hiện dới dạng
hoá trong các doanh nghiệp.
* Đặc điểm
Khác víi t liƯu lao ®éng vËt liƯu chØ tham gia một lần vào quá trình sản
xuất kinh doanh.khi sử dụng, vật liệu thay đổi hình thái ban đầu hoặc tiêu hao
hoàn toàn trong quá trình sản xuất để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Vật
liệu thuộc loại tài sản lu đông, giá trị vật liệu tồn kho là vốn lu động dự trữ cho
sản xuất của doanh nghiÖp.

2


*Nhiệm vụ hoạch toán
- Phải theo dõi phản ánh đợc tình hình nhập xuất và tồn kho của
từng loại vật liệu.
- Tính giá nguyên vật liệu theo chế độ quy định và phù hợp với đặc
điểm của doanh nghiệp.
- Tham gia vào công tác kiểm tra nguyên vật liệu, phản ánh kịp thời kết
quả kiểm kê.
- Thờng xuyên phân tích tình hình cung cấp, dự trữ, sử dụng nguyên
vật liệu, đối chiếu với mức dự trữ để kịp thơì xuất hiện nguyên vật liệu thừa thiếu
so với định xuất từ đó đề suất với doanh nghiệp điều chỉnh kịp thời kế hoạch
cung cấp đảm bảo quá trình sản suất diễn ra đều đặn và liên tục.

2. Phân loại nguyên liệu.
Theo công dụng vật liệu đối với quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm có thể phân thành các loại sau:

- Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi hình dáng, màu sắc
bên ngoài của sản phẩm, làm tăng thêm chất lợng của sản phẩm, kính thích thị
hiếu ngời tiêu dùng hoặc làm cho quá trình sản xuất đợc thuận lợi.
- Nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ ở đây đợc xét trong
từng quy trình công nghệ sản xuất từng loại sản phẩm cụ thể.
- Nhiên liệu: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất tạo
ra nhiệt lợng phục vụ cho quá trình sản xuất nh than, củi, xăng, dầuthì hoạt động của công tác kế toán cũng cần
- Phụ tùng thay thế: Là những phụ tùng, chi tiết máy doanh nghiệp
mua về để thay thế khi sửa chữa tài sản cố định.
-Vật liệu xây dựng và thiết bị cần lắp: Là những vật liệu doanh nghiệp
mua về nhằm mục đích đầu t xây dựng cơ bản và các thiết bị, máy móc mua về
để chuẩn bị lắp đặt đa vào sư dơng phơc vơ cho s¶n xt kinh doanh.
* Theo nguồn nhập nguyên liệu có thể phân thành:
3


- Nguyên vật liệu mua vào.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công.
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh.
- Nguyên vật liệu đợc biếu tặng, đợc viện trợ không hoàn lại.
- Nguyên vật liệu đợc phất hiện thừa trong kiểm kê.

3. Xác định giá nguyên vật liệu nhập xuất kho.
a. Giá nguyên vật liệu nhập kho:
a.1 Gi¸ thùc tÕ
Gi¸ thùc tÕ NVL nhËp kho = Gi¸ mua + ThuÕ + Gi¸ thuÕ mua trùc tiÕp
ghi ho¸ đơn

Trong đó:
+ Giá mua mà số tiền hàng doanh nghiệp phải trả cho ngời cung cấp nó đợc chiết khấu giảm giá thì số tiền đó đợc ghi giảm giá mua.
+ Thuế có * Thuế nhập khẩu
* Thuế giá trị gia tăng
Có hai trờng hợp:
+ Nếu doanh nghiệp phải áp dụng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thì
thuế giá trị gia tăng không đợc tính vào giá thực tế cđa vËt liƯu nhËp kho.
+ NÕu doanh nghiƯp ¸p dơng phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng trực
tiếp thì thuế giá trị gia tăng đợc tính vào thuế thực tÕ cđa nguyªn vËt liƯu nhËp
kho.
- Chi phÝ thu mua trực tiếp: là chi phí vận chuyển,bốc dỡ, thuê kho bÃi, chi
phí hao hụt trong định mức và trên định mức (nếu đợc phép tính)
- Trờng hợp nguyên liệu tự sản xuất gia công:
Giá thực tế = Giá thành thực tế
- Trờng hợp NVL nhận góp vốn liên doanh
Giá thực tế của nguyên liệu = Kết quả đánh giá của hội đồng quản
trị
-Trờng hợp NVL đợc viện trợ không hoàn lại, đợc biếu tặng
4


Giá thực tế của vật liệu = Giá mua trên thị trờng của nguyên liệu
cùng loại.
a.2 Giá hạch toán
Là giá dùng để phản ánh nguyên vật liệu trên tài khoản hạch toán tổng
hợp (TK 152,151,611)
Giá hạch toán = Lợng thực nhập* Đơn giá hạch toán
b. Giá nguyên vật liệu xuất kho.
b.1 Gi¸ thùc tÕ
Gi¸ thùc tÕ vËt t  Gi¸ thùc tÕ vËt t = Gi¸ thùc tÕ vËt t + Giá thực tế vật t tồn

đầu kỳ
nhập trong kỳ
xuất trong kỳ
tồn cuối kỳ

Tuỳ theo đặc điểm riêng của doanh nghiệp về số lợng danh điểm
vật liệu, số lần nhập xuất, điều kiện kho tàng, trình độ kế toán viên và điều kiện
vật chất trang thiết bị cho công tác kế toán để doanh nghiệp lựa chọn một phơng
pháp tính giá xuất thích hợp.
Các phơng pháp tính giá xuất thờng dùng.
Cách 1: Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FiFO)
Phơng pháp này giả định lô vật t nào nhập kho trớc sẽ đợc xuất trớc
vì vậy lợng vật t xuất thuộc lần nhập nào sẽ tính theo giá trị thực tế của lần nhập
đó.
Cách 2: Phơng pháp nhập sau - xuất trớc (LiFO)
Phơng pháp này tính trên cơ sở giả định lô vật t nào nhập sau sẽ đợc
xuất dùng trớc. Vì vậy trình tự tính giá làm ngợc lại với FiFO
Cách3: Phơng pháp tính trực tiếp (đích danh)
Theo phơng pháp này khi nguyên vật liệu thực tế xuất kho thuộc lô nào thì
tính theo giá thực tế lô đó.
Cách4: Phơng pháp bình quân
Muốn tính giá thực tế của vật t xuất kho, trớc hết kê toán xác định
đơn giá của một đơn vị vật t.
Khi đó:

5


Giá thực tế của vật t xuất kho = Lợng xuất * Đơn giá bình
quân

Đơn giá bình quân của một đơn vị vật t có thể xác định bằng giá
thực tế bình quân cuối kỳ trớc
Hoặc giá bình quân đợc xác định cho cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế vật t tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lợng vật t tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
(Đơn giá bình quân này chỉ tính đợc lúc cuối kỳ sau khi đà hết
nhập)
hoặc giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.

Giá thực tế vật t tồn

+

trớc khi nhập

Giá thực tế vật t
trong lần nhập này

Đơn giá bình quân =
sau mỗi lần nhập

Số lợng vật t tồn

+

trớc khi nhập

Số lợng vị trí
trong lần nhập này


cách 5: Phơng pháp trị giá vật t tồn cuối kỳ.
Theo phơng pháp này cuối kỳ hạch toán các doanh nghiệp tiến
hành kiểm kê vật t tồn kho và giá trị vật t tồn kho theo một mức giá nào đó (thờng là giá thực tế của lần nhập cuối cùng)
Giá vật t thực tế xuất kho = Tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ - Tồn cuối
kỳ
Cách 6: Phơng pháp hệ số giá.
Theo phơng pháp này cuối kỳ kế toán xác định hệ số giá của từng
loại vật liệu. (vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu)
Giá thực tế vật t tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giáH =
Giá hạch toán vật t tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá thực tế vật t xuất kho = Giá hạch toán cđa vËt t xt * HƯ sè gi¸ (H)
6


B 2 Giá hạch toán nguyên vật liệu xuất kho.
Giá hạch toán vật t xuất kho = số lợng xuất * đơn giá hạch toán.
iii. Kế TOáN nguyên vật liệu theo phơng pháp kktx
1. Kế toán nhập kho nguyên vật liệu.
Khi mua nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất sản phẩm hàng
hoá dịch vụ
thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 152 (giá mua nguyên vật liệu cha có thuế GTGT)
Nợ TK 1331(thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ)
Có TK 111,112,141,331,311( giá thanh toán)
- Khi mua nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất sản phẩm hàng
hoá dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp.


Nợ TK 152
Có TK 111,112,331 (Giá thanh toán gồm cả thuế GTGT)

- Khi nhập khẩu nguyên vật liệu kế toán phản ảnh giá trị hàng nhập
khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho ngời bán, thuế nhập khẩu chi
phí vận chuyển
Nợ TK 152 (Giá trị hàng nhập khẩu gåm c¶ thuÕ nhËp khÈu)
Cã TK3333: (ThuÕ nhËp khÈu ph¶i nộp)
Có TK111,112,331,thì hoạt động của công tác kế toán cũng cần( số tiền thanh toán)
+ Nếu hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất chi phí hàng hoá dịch
vụ thuộc diện tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì phần thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ thì phần thuế GTGT của hành nhập khẩu đợc ghi nh
sau:
Nợ TK133 (Thuế GTGT đợc khấu trừ)
Có TK33312 (Thuế GTGT hàng nhập khÈu)

7


- Đối với nguyên vật liệu mua về dùng đồng thời cho sản xuất hàng
hoá dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhng không thể tách riêng.
* Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp kê khai thờng
xuyên, liên tục, có hệ thống trong tình hình nhập xuất, tồn kho vật t, hàng hoá
trên sổ kế toán. Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp quy mô lớn, sản
xuất kinh doanh nhiều mặt hàng có giá trị cao, sử dụng các nguyên vật liệu đắt
tiền, việc theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu thuận tiện. Theo phơng
pháp này tình hình nhập xuất kho nguyên vật liệu đợc ghi chép phản ánh hàng
ngày theo lần phát sinh trên TK152
1. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán quá trình thu mua, nhập xuất kho nguyên vật liệu theo

phơng pháp KKTK, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK151 hàng mua đang đi trên đờng
Bên Nợ: Giá trị hàng hoá vật t đang đi trên đờng
Bên Có: Giá trị hàng hoá vật t mua ở các kỳ trớc nhập kho
hoặc
chuyển giao thẳng cho khách hàng.
Số d bên Nợ: Giá trị vật t đang đi trên đờng cuối kỳ.
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Bên Nợ: - Giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu nhập kho
- Trị giá nguyên liệu vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
- Triết khấu mua hàng đợc hởng
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụ, h hỏng xuất hiện khi
kiểm kê
Số d Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho.
Tài khoản này đợc chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đợc
ghi:
Nợ TK 152 (Giá mua cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (thuế GTGT đầu vào)

8


Có TK 111,112,331,thì hoạt động của công tác kế toán cũng cầnTổng giá thanh toán có cả thuế
GTGT
Cuối kỳ kế toán tính và xác định số thuế GTGT đợc khấu trừ (không
đợc khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu). Số thuế đầu vào đợc khấu
trừ theo tỷ lệ () giữa doanh thu chịu thuế so víi tỉng doanh thu trong kú ghi:
+ Sè th GTGT ®ỵc khÊu trõ trong kú.
Nỵ TK 3331 – Th GTGT phải nộp

Có TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
+ Số thuế GTGT không đợc khấu trừ trong kỳ:
*Nếu đợc tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán.
Có TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
* Nếu đợc tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau:
Nợ TK 142 – Chi phÝ tr¶ tríc
Cã TK 133 – Th GTGT đợc khấu trừ đến kỳ kế toán
sau, kế toán ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 142 Chi phí trả trớc
- Trờng hợp hàng hoá NVL, dịch vụ mua bán có hoá đơn, chứng từ
đặc thù ghi giá thanh toán là giá đà có thuế GTGT, kế toán căn cứ vào hàng hoá
NVL, dịch vụ mua vào đà có thuế để xác định giá không có thuế và thuế GTGT
đầu vào đợc khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 (giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331,thì hoạt động của công tác kế toán cũng cần
- Trờng hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua NVL là nông sản, lâm
sản, thuỷ sản cha qua chế biến của ngời trực tiếp bán ra không có hoá đơn, kế
toán căn cứ vào bản kê thu mua hàng hoá nông sản, lâm sản, thuỷ sản tính ra số
thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 (giá mua cha có thuÕ GTGT)

9


Nợ TK 133 (thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331,thì hoạt động của công tác kế toán cũng cần
- Trờng hợp NVL nhận góp vốn liên doanh căn cứ vào kết quả đánh giá

của hội đồng quản trị, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 411
- Trờng hợp doanh nghiệp đợc viện trợ, biếu tặng bằng NVL, căn cứ vào
giá mua trên thị trờng của NVL cùng loại, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 411
- Trờng hợp nhập kho NVL tự sản xuất, gia công
Nợ TK 152 (trị giá nguyên liệu nhập kho hoặc giá thành nhập kho)
Có TK 154
- Trờng hợp NVL thừa phát hiện khi kiểm kê, căn cứ vào giá trị nguyên
liệu thừa kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 3381
Khi đà xác định đợc nguyên nhân, tuỳ theo nguyên nhân và cách xử
lý mà ghi vào các tài khoản có liên quan.
Nợ TK 3381
Có TK 721, 331

- Trờng hợp NVL đợc thu mua từ tháng trớc, nhập kho tháng này. Khi
nhận đợc phiếu nhập vật t phản ánh số NVL này kế toán căn cứ vào chứng từ
nhập kho NVL và giá mua ghi:
Nợ TK 152
Có TK 157
- NhËp kho phÕ liƯu thu håi tõ s¶n xuất
Nợ TK 152
Có TK 621, 154, 142, 721
- Nhận lại vèn gãp liªn doanh b»ng vËt liƯu

10



Nợ TK 152
Có TK 222
3. Kế toán xuất kho NVL
Khi xuất kho NVL, căn cứ vào giá trị thực tế của vật liệu xuất kho
(tính theo phơng pháp thích hợp). KÕ to¸n ghi: Cã TK 152. Tuú theo tõng trêng hợp xuất mà ghi Nợ các TK liên quan:
- Xuất kho vật liệu để gia công chế biến.
Nợ TK 621 (vật liệu xuất để chế biến sản phẩm)
Nợ TK 627 (vật liệu xuất dùng chung ở phân xởng sản xuất)
Nợ TK 641 (vật liệu xuất dùng cho bán hàng)
Nợ TK 642 (vật liệu xuất dùng chung cho toàn DN)
Nợ TK 214 (sửa chữa lớn TSCĐ và xây dựng cơ bản)
Nợ TK 821, 811
Cã TK 152
- Trêng hỵp xt kho NVL góp vốn liên doanh.
+ Nếu trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị lớn hơn
giá trị thực tế của NVL:
Nợ TK 128, 222 (Trị gi¸ vèn gãp)
Cã TK 152 (Gi¸ thùc tÕ cđa NVL xuất kho)
Có TK 412 (Chênh lệch tỷ giá)
+ Nếu trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị nhỏ hơn
giá mua của vật liệu.
Nợ TK 128, 222 (Chênh lệch tỷ giá)
Nợ TK 412 (Chênh lệch tû gi¸)
Cã TK 152 (Gi¸ thùc tÕ NVL xuÊt kho)
- Trêng hỵp xt kho NVL cho vay mỵn.
Nỵ TK 128 (Trị giá nguyên liệu cho vay)
Có TK 152
- Trờng hợp góp vốn liên doanh hoặc trả lại cho nhà nớc b»ng vËt liÖu.

11


Nợ TK 441 (Trị giá vốn góp)
Có TK 152 (Giá thực tế NVL xuất kho)
Nợ (Có) TK 421 (Chênh lệch tỷ giá)
- Trờng hợp kiểm kê kho NVL thiếu cha rõ nguyên nhân.
Nợ TK 1381 (Trị giá nguyên vật liệu thiếu cha rõ nguyên nhân)
Có TK 152
Khi xác định đợc nguên nhân, tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý
mà ghi vào các tài khoản có liên quan:
Nợ TK 642, 1388, 821(Trị giá nguyên liệu thiếu đà xác định
đợc nguyên nhân)
Có TK 1381
- Xuất NVL để gia công, chế biến thêm
Nợ TK 154
Có TK 152
iV. Kế toán NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK)
Phơng pháp KKĐK thích hợp với DN có quy mô nhỏ, sản xuất kinh doanh
những mặt hàng giá trị thấp, sử dụng các loại NVL ít tiền, chủng loại phức tạp,
việc theo dõi tình hình xuất kho NVL đợc phản ánh trên TK 611 Mua hàng.
Nguyên vật liệu nhập kho đợc ghi hàng ngày theo từng lần vào bên
Nợ TK 611
Cuối kỳ sau khi kiểm kê xác định trị giá nguyên liệu còn lại kế toán mới
tính trị giá nguyên liệu xuất kho trong kỳ.
Tài khoản sử dụng: TK 611 Mua hàng
Bên Nợ:
- Giá thực tế vật t, hàng hoá, nguyên vật liệu, các dụng cụ tồn đầu kỳ
(Theo kết quả kiểm kê)

- Giá thực tế vật t, hàng hoá, nguyên vật liệu, các dụng cụ mua vào trong
kỳ.
Bên Có:

12


- Giá thực tế hàng hoá, NVL, công cụ tồn cuối kỳ (Theo kết quả kiểm
kê).
- Chiết khấu hao mua hàng đợc hởng.
- Trị giá vật t, hàng hoá trả lại cho ngời bán hoặc đợc giảm giá.
- Giá thực tế hàng hoá, NVL, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ.
Theo phơng pháp này quá trình hạch toán nh sau:
* Đầu kỳ: Kết chuyển trị giá NVL còn lại đầu kỳ.
Nợ TK 611 (Trị giá NVL còn lại đầu kú)
Cã TK 152, 151
* Trong kú: Mua nguyªn liƯu
- Trêng hợp mua nguyên liệu sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 611 (Giá mua cha có thuế GTGT)
Nợ TK 1331 (Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ)
Có TK 111, 112,141, 331 (Giá thanh toán gồm cả thuế GTGT)
Trờng hợp mua nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm không thuộc diện
chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp;
Nợ TK 611 (Trị giá mua cả nguyên liệu gồm cả thuế GTGT)
Có TK 111,112,141,331thì hoạt động của công tác kế toán cũng cần
* Cuối kỳ:
- Kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá nguyên liệu còn lại cuối kỳ:
Nợ TK 152, 151 (Trị giá nguyên liệu còn lại cuối kỳ)
Có TK 611
- Tính và kết chuyển trị giá nguyên liệu xuất dùng cho sản xuất trong kỳ:

Trị giá nguyên liệu xuất = Trị giá nguyên
tồn đầu kỳ

+ Trị giá NVL - Trị giá NVL
nhập trong kỳ

tồn cuối kỳ

Sau đó ghi :
Nợ TK 621 (trị giá nguyên liệu xuất dùng trong kỳ)
Có TK 611
13


SƠ Đồ: Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu theo
phơng pháp kê khai thuờng xuyên
TK 111,112,331,151...

Nguyên liệu, vật liệu

TK 621,627,641,642

NL, VL mua ngoµi nhËp kho

NL, VL mua ngoµi nhËp kho

(Giá có cả thuế GTGT)

(Giá có cả thuế GTGT)


Mua NVL (*)
TK 331

TK 133
Chiết khấu mua hàng

đợc hởng, giám giá hàng mua
TK 111,112,331

Trả lại NVL cho ngời bán

Chi phí vận chuyển bồi dỡng NVL

TK 154

Nhập kho

Xuất NVL thuê ngoài
gia công

TK 3333

TK 821
NVL nhợng bán

Thuế nhập khẩu tính vào giá trị
NVL nhập khẩu
TK 154

TK 128,222

NVL góp vốn liên doanh

NVL thuê ngoài gia c«ng NVL
tù chÕ, phÕ liƯu thu håi nhËp kho
TK 411

TK 338
Nhận vốn góp liên doanh

Xuất NVL trả nợ vay

Vốn cổ phần bằng NVL

đơn vị khác

TK 222

TK 138,338

Nhận lại vốn góp liên doanh = NVL

NVL thiếu phát hiện

Ghi chú:

trong kiểm kê

(*) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khÊu trõ.
TK 338


(**) C¬ së kinh doanh nép thuÕ GTGT trong kiểm kê theo phơng pháp
NVL
phát hiện
trựcthừa
tiếp.
Trong kiểm kê

14


Sơ đồ: kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 152,151

TK 611

TK 152,151

Kết chuyển giá trị NVL

Kết chuyển giá trị NVL

tồn kho đầu kỳ

tồn kho cuèi kú

TK 111,112,331
TK 331
Mang tiÒn mua NVL nhËp kho


ChiÕt khấu mua hàng
giảm giá mua, trả lại hàng

TK 133

Mua NVL (**)
TK 333

TK 621
Thuế nhập khẩu phải nộp

Giá trị NVL xuất

tính vào giá trị NVL

kho trong kỳ

Ghi chú:
(*) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
(**) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp

NVL thừa phát hiện
Trong kiểm kê

15


Phần ii. Thực trạng công tác kế toán NVL ở các doanh nghiệp
kinh doanh và một ý kiến đề xuất
i. thực trạng công tác kế toán NVL ở các doanh nghiƯp

kinh doanh

VËt liƯu sư dơng trong c¸c doanh nghiƯp cã nhiều loại, nhiều thứ có vai trò
hết sức khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh đối với từng dây
truyền công nghệ sản xuất từng loại sản phẩm. Vì vậy, công việc phân loại vật
liệu có tốt thì mới tổ chức tốt việc quản lý bảo quản và hạch toán vật liệu.
Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp đặc
trng dùng để phân loại vật liệu thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của vật liệu
trong sản xuất.
Tuy nhiên cũng có trờng hợp cùng một loại vật liệu ở một doanh nghiệp có
lúc đợc sử dụng nh một vật liệu chính, có lúc đợc sử dụng nh một vật liệu phụ.
Trong trờng hợp này việc phân loại vật liệu lại đợc căn cứ vào vai trò và tác dụng
chính của chúng.
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng đợc yêu cầu phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện và tránh
nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lợng và giá đối với từng thứ
vật liệu, trên cơ sở phân loại vật liƯu doanh nghiƯp thêng x©y dùng “ sỉ doanh
nghiƯp ” xác định thống nhất tên gọi của thứ vật liệu, m· ký hiƯu, quy c¸ch cđa
vËt liƯu, sè hiƯu cđa mỗi thứ vật liệu, đơn vị tính và qía hạch toán của vật liệu.
Bên cạnh việc quản lý tốt nguyên vật liệu, tính qía vật liệu là một vấn đề
quan trọng trong việc tổ chức hoạch toán vật liệu ở các doanh nghiệp.

Trong công tác hoạch toán vật liệu ở các doanh nghiệp công nghiệp vật
liệu đợc tính theo giá thực tế là loại giá đợc hình thành trên cơ sở các chứng
từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra vật
liệu.
Việc xác định qía thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đợc dựa trên hoá
đơn chứng từ và chi phí khi mua. Còn để xác định giá thực tế của 1/10 NVL
xuất kho có nhiều phơng pháp nh đà trình bày ở phần xác định qía nguyên vật
liệu nhập – xt kho. Trong thùc tÕ nh÷ng doanh nghiƯp cã ít danh điểm NVL,

số lần nhập, xuất ít có thể áp dụng phơng pháp FiFO hoặc LiFO, những doanh
16


nghiệp có điêù kiện kho tàng để bảo quản riêng từng lô vật t tồn kho, vật t có yêu
cầu khắt khe về thời hạn bảo quản: Ví dụ doanh nghiệp chế biến thực phẩm, xí
nghiệp dợcthì hoạt động của công tác kế toán cũng cần thờng áp dụng phơng pháp tính trực tiếp. Còn đối với những doanh
nghiệp có nhiều danh điểm vật t, số lần nhập xuất khiều thì lại áp dụng phơng
pháp hệ số giá để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Trong điều kiện hiện nay, mặc dù mới áp dụng luật thuế GTGT nhng
công tác hoạch toán mua và nhập kho nguyên vật liệu dùng để sán xuất sản
phẩm thuộc diện chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp cũng nh khấu trừ đÃ
dần đợc thực hiện theo đúng quy định của Bộ tài chính ban hành.
Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn tồn tại một số khó khăn tại các doanh
nghiệp liên quan đến các hoá đơn chứng từ thuế GTGT trong việc mua sắm
nguyên vật liệu.
Nh ta đà biết các hoá đơn chứng từ này là cơ sở pháp lý để chứng
minh nghiệp vụ kế toán phát sinh và là cơ soả để kế toán hoạch toán quá trình
mua sắm NVL nhng tõ khi ¸p dơng lt th míi viƯc thực hiện những quy định
về hoá đơn cha đồng bộ đà gây trở ngại cho các doanh nghiệp đợc khấu trừ thuế
GTGT đầu vào. Các doanh nghiệp này phải chọn doanh nghiệp cung ứng vật t
cho mình cũng là doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ để có
đợc hoá đơn đầu vào để đợc khấu trừ thuế GTGT.
Nh vËy ph¹m vi lùa chän ngêi cung øng NVL bị hạn chế làm cho doanh
nghiệp gặp những khó khăn nhất định. Bên cạnh đó việc xuất hiện các hoá đơn
khống, giả cũng gây khó khăn cho các kế toán mua NVL.
Về phơng phấp hoạch toán chi tiết NVL trong thực tế công tác hiện nay ở
nớc ta nói chung và các doanh nghiệp công nghiệp nói riêng đang áp dụng 3 phơng pháp đó là:
1. Phơng pháp thẻ song song (hay đối chiếu song song)
Phơng pháp hoạch toán chi tiết vật liệu này khá đơn giản và đợc áp dụng

phổ biến ở nớc ta trong những năm trớc 1970. Theo phơng pháp thẻ song song,
để hoạch toán nghiệp vụ nhËp – xt lµ tån kho vËt liƯu, ë kho phải mở thẻ kho
để ghi chép về mặt số lợng và ở phòng kế toán phải mở thẻ kế toán chi tiết vật
liệuđể ghi chép về mặt số lợng và giá trị cụ thể.
* ở kho: Thủ kho ghi chép lợng nhập xuất của từng danh điểm vật liệu
vào thẻ kho tơng ứng. Thẻ kho đợc mở theo từng danh ®iĨm vËt liƯu trong
tõng kho theo mÉu:

17


Thẻ kho:
Danh điểm vật t:
Đơn vị tính:
Chứng từ
Số

Diễn giải

Nhập

Xuất

Tồn

Ngày
Tồn kho đầu kỳ

* Kế toán vật liệu: Mở thẻ kế toán chi tiết vật t tơng ứng với từng thẻ kho,
nhng có thêm cột giá trị để tính vật liệu:


18


Thẻ kế toán chi tiết:
Danh điểm vật t:
Đơn vị tính:
Đơn giá :
Chứng từ
Số

Diễn giải

Ngày

Nhập
Số lợng

Xuất

Thành tiền

Số lợng

Tồn

Thành tiền

Số lợng


Thành tiền

Tồn kho đầu kỳ

Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, kiểm tra đối chiếu dễ dàng đến
từng chứng từ. Tuy nhiên khối lợng công việc kế toán rất nhiều nếu nh doanh
nghiệp nào có nhiều danh điểm vật t. Vì vậy phơng pháp này thờng đợc áp dụng
trong các đơn vị có số lợng danh điểm vật t ít.
2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển (hay đối chiếu tổng mức luân
chuyển).
Theo phơng pháp này trong tháng, khi kế toán nhận đợc chứng từ nhập
xuất sẽ tiến hành theo kho danh điểm, theo loại nhập xuất. Đến cuối tháng sẽ
xác định lợng nhập, lợng xuất phát sinh trong tháng của từng danh điểm vật t và
ghi một lần vào một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.

Sổ luân chuyển vật liệu
Kho :
Danh điểm

ĐVT

Đơn giá

Tồn kho đầu năm

19

Luân chuyển tháng 1
Nhập
Xuất


Luân chuyển tháng 2

SL

SL

TT

SL

TT

TT


Trong thực tế phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp có
nhiều danh điểm vật t và số lợng chứng từ nhập xuất ít.
3. Phơng pháp sổ số d (hay đối chiếu số d)
Phơng pháp này là một bớc cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán chi
tiết NVL. Phơng pháp này có đặc điểm nổi bật là kết hợp chặt chẽ việc hạch
toán nghiệp vơ cđa thđ kho víi viƯc ghi chÐp cđa phßng kế toán và trên cơ sở kết
hợp đó, ở kho chỉ hạch toán về số lợng và ở phòng kế toán chỉ hạch toán về giá
trị của NVL, xoá bỏ đợc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, tạo điều
kiện kiểm tra thờng xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo
số liệu chính xác và kịp thời theo phơng pháp này.
* ở kho :
Cuối mỗi tháng ghi nhận đợc sổ số d do phòng kế toán gửi đến, thủ kho
căn cứ vào lợng tồn của từng danh điểm trên thẻ kho để ghi vào sổ số d. Sổ
này đợc mổ theo từng kho và dùng cho cả năm :


20



×