Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.65 KB, 21 trang )

Tình hình Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp
vật t kỹ thuật
A/ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công
ty xây lắp vật t kỹ thuật
1. Quá trình thành lập và phát triển
Công ty xây lắp vật t kỹ thuật (tên giao dịch TEMATCO) trực thuộc Tổng
công ty chè Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Công ty xây
lắp vật t kỹ thuật đợc thành lập theo quyết định số 189 NN - TCCB- ND ngày
24/3/1993 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn. Trụ sở của Công ty đặt
tại : Số 126 Võ Thị Sáu - Thanh Nhàn - Hà Nội với số vốn pháp định là
5.386.081.987 đồng. Công ty đợc thành lập trên cơ sở sát nhập các ban quản lý
xây dựng của các nhà máy chè trong toàn Liên hiệp chè Việt Nam.
Trong những ngày đầu thành lập, Công ty gặp rất nhiều khó khăn do nền
kinh tế vừa chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị tr-
ờng. Vì vậy còn nhiều bỡ ngỡ, việc mở rộng công ty còn nhiều hạn chế. Để đảm
bảo cho cuộc sống của công nhân viên Công ty đã tổ chức nhiều mô hình sản
xuất, thực hiện cơ chế khoán, thởng cho những ngời có công tìm hiểu thị trờng và
mở rộng thị trờng. Để đẩy mạnh doanh thu Công ty không chỉ kinh doanh về lĩnh
vực xây dựng mà còn kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau nh sản xuất chè, phân,
kinh doanh tổng hợp.... Bộ máy quản lý đợc củng cố đồng thời tuyển thêm nhiều
cán bộ công nhân viên có trình độ, giàu nhiệt huyết để làm việc. Do vậy từ năm
1996 đến nay doanh thu của Công ty ngày càng tăng, nộp cho ngân sách nhà nớc
ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng đợc nâng cao.
1* Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng, sản xuất phân sinh hoá hữu cơ, sản xuất
chế biến kinh doanh chè, lĩnh vực kinh doanh hàng hoá Thơng Mại.
2* Một số chỉ tiêu chủ yếu thể hiện quy mô và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty nh sau:
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu 1999 2000
Tổng số vốn sản xuất 61.779.743.455 102.800.000.000


Doanh thu 61.821.864.485 105.000.000.000
Giá vốn hàng bán 57.952.092.162 104.150.000.000
Lợi nhuận thực hiện 875.353.050 850.000.000
Nguồn : Báo cáo tài chính 1999 - 2000
1.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý
Do đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây lắp nên quy trình
sản xuất của công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật), mỗi công trình đều có dự án thiết kế riêng
và thi công ở những địa điểm khác nhau.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
*Chức năng chính của công ty là:
- Nhận thầu thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông
thuỷ lợi và xây dựng các công trình kiến trúc hạ tầng đô thị và nông
thôn.
- Nhập khẩu các mặt hàng sắt, thép, các loại đờng ống thép để cung cấp
cho các công trình xây dựng.
- Cung cấp và lắp đặt máy điều hoà nhiệt độ các loại cho công trình.
* Nhiệm vụ:
+ Giám đốc: Là ngời trực tiếp quản lý chỉ đạo và tổ chức điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu mọi trách nhiệm với cấp trên,
với cơ quan nhà nớc và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty.
+ Giúp việc cho Giám đốc là 2 Phó Giám Đốc: Phó Giám Đốc phụ trách về
xây dựng và Phó Giám Đốc phụ trách về sản xuất kinh doanh. Hai Phó Giám Đốc
này là ngời trực tiếp giúp việc cho Giám đốc Công ty.Tuỳ theo từng lĩnh vực đã đ-
ợc phân công và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và cán bộ công nhân viên về kết
quả công tác trong lĩnh vực đựơc phân công.
+ Xí nghiệp xây lắp Gia Lai: Kinh doanh chế biến các mặt hàng nông sản
thực phẩm và hàng hoá phục vụ tiêu dùng.
+ Xí nghiệp xây lắp Kom Tum: Kinh doanh vật liệu xây dựng và các phụ
tùng thiết bị phục vụ lắp đặt tại các nhà máy chè.

+ Xí nghiệp xây lắp I: Thi công xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và
nhỏ, xây kè cống, đập giữ nớc, cống tới tiêu, san lấp ao hồ.
+ Xí nghiệp xây lắp II: T vấn đầu t xây lắp phát triển chè.
+ Các đội thi công : Xây dựng dân dụng các công trình vừa và nhỏ.
+ Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ Lơng Sơn và Nghĩa Lộ: Sản xuất và kinh
doanh phân sinh hoá hữu cơ bón cho chè và các loại cây trồng khác trong ngành
nông nghiệp.
+ Xí nghiệp sản xuất chè Yên Bái: Kinh doanh chè, biến các mặt hàng chè,
đờng, cà phê, cao su, rợu, bia, nớc giải khát và các mặt hàng nông lâm hải sản và
hàng hoá khác.
Tổ chức bộ máy sản xuất của Công ty Xây lắp Vật t - Kỹ thuật (Xem phụ lục số 2)

1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý
Công ty xây lắp vật t - kỹ thuật ra đời trong điều kiện bối cảnh chung là nền
kinh tế thị trờng đã chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc. Do vậy Công ty đã sắp xếp bộ máy của mình hết
sức gọn nhẹ, một ngời kiêm nhiệm nhiều việc.
Bộ máy của Công ty nh sau:
+ Giám đốc: Là ngời trực tiếp quản lý chỉ đạo và tổ chức điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu mọi trách nhiệm với cấp trên,
với cơ quan nhà nớc và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty.
+ Giúp việc cho Giám đốc là 2 Phó Giám Đốc: Phó Giám Đốc phụ trách về
xây dựng và Phó Giám Đốc phụ trách về sản xuất kinh doanh. Hai Phó Giám Đốc
này là ngời trực tiếp giúp việc cho Giám đốc Công ty.Tuỳ theo từng lĩnh vực đã đ-
ợc phân công và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và cán bộ công nhân viên về kết
quả công tác trong lĩnh vực đựơc phân công.
+ Phòng kinh tế - Kỹ thuật: Tham mu giúp việc cho Giám đốc Công ty về
công tác kỹ thuật thi công, chất lợng, tiến độ an toàn các công trình từ khâu khởi
công đến hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng.
+ Phòng kế toán - Tài vụ: Tham mu giúp việc cho giám đốc Công ty về

quản lý tài chính tài sản Công ty đúng quy định trong pháp lệnh kế toán thống kê.
+ Phòng tổng hợp: Tổ chức nhân sự trong công ty đáp ứng nhu cầu công
việc quản lý chặt chẽ nhân sự Công ty, cung cấp nhân sự cho Công ty đảm bảo
các nguyên tắc quản lý lao động. Lập kế hoạch chi tiêu hành chính cho Công ty.
Tổ chức chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
+ Phòng quản lý sản xuất kinh doanh: Nhận vốn, kế hoạch sản xuất kinh
doanh do Giám đốc Công ty giao để quản lý sử dụng theo mục tiêu nhiệm vụ bảo
toàn phát triển vốn. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý,
năm của Công ty. Tổ chức công tác tiếp thị tìm việc, soạn thảo các hợp đồng kinh
tế hợp đồng giao thầu. Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh lo đủ vốn kế hoạch
phục vụ sản xuất kinh doanh
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xây lắp Vật t - Kỹ thuật (Xem phụ
lục số 3)
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty xây lắp vật t kỹ thuật (Xem
phụ lục số 4)
Giải thích sơ đồ số 4
Bộ máy kế toán của văn phòng Công ty bao gồm 6 ngời:
* Kế toán trởng: Chỉ đạo công tác của phòng kế toán, chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc Công ty về tất cả các số liệu báo cáo kế toán tài chính của Công ty,
kiểm tra hoạt động của các nhân viên kịp thời ,đảm bảo cuối kỳ hạch toán phải có
báo cáo kế toán trình lên lãnh đạo cũng nh cấp trên các ngành có liên quan. Tham
mu cho Giám đốc trong việc sử dụng đồng tiền sao cho có hiệu quả nhất.
* Kế toán tổng hợp: Thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tổ
chức lu trữ tài liệu kế toán. Vào số liệu trên máy vi tính, kiểm tra tình hình thực
hiện nhiệm vụ hạ giá thành.
* Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi công tác thanh toán các khoản phải
thu, các khoản phải trả cho từng đối tợng, việc nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt. Giám
đốc tình hình sử dụng vốn, tình hình thi hành chế độ thanh toán. Lập bảng thanh
toán lơng và các khoản trích theo lơng.

* Kế toán ngân hàng và TSCĐ: Theo dõi cơ cấu vốn về TSCĐ, hiệu quả
kinh tế của TSCĐ từng bớc làm hoàn thiện cơ cấu và nâng cao hiệu quả của VCĐ,
theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ. Bên cạnh đó theo dõi tình hình rút tiền và gửi
tiền vào ngân hàng. Thực hiện các nghiệp vụ vay ngắn hạn và vay dài hạn ngân
hàng.
* Kế toán các đơn vị trực thuộc: Tiến hành kiểm tra chứng từ do các đơn vị
trực thuộc gửi lên. Cung cấp số liệu cho kế toán trởng để tổng hợp.
* Kế toán tổng hợp chi phí kiêm thủ quỹ: Theo dõi việc ghi chép ban đầu
và tập hợp chi phí sản xuất, cách phân bổ chi phí cơ bản và chi phí không cơ bản
nhằm xác định chính xác giá thành công trình. Quản lý các loại tiền hiện có tại
Công ty, thực hiện việc nhập, xuất tiền khi có lệnh của Giám đốc thông qua các
phiếu thu - chi.
1.5. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Để tập hợp ghi chép các số liệu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Công ty đăng ký sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống kế
toán thống nhất của Bộ Tài chính ban hành theo quyết định1141QĐ/TC/CĐKT
ngày 01/11/1995.
1.6. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Trên cơ sở lựa chọn hệ thống tài khoản, việc xây dựng hình thức sổ sách kế
toán thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hệ thống hoá và xử lý thông tin
ban đầu. Công ty đã áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ và thực hiện hạch toán
trên máy.
Với đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ đợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm

(theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm,
phải đợc kế toán trởng duyệt trớc khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trong đó:
+ Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này vừa dùng để
đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra
đối chiếu số liệu với Bảng Cân đối số phát sinh.
+ Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh
theo tài khoản kế toán đợc quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trên sổ
Đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, dùng để tập hợp các báo
cáo tài chính.
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Là sổ dùng để phản ánh chi tiết cụ thể từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tợng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế
toán tổng hợp cha phản ánh đợc. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ
tiêu chi tiết về tình hình tài sản, vật t, tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả
SXKD của doanh nghiệp và làm căn cứ lập Báo cáo tài chính.
1* Còn về kết cấu và phơng pháp ghi sổ đợc ghi theo biểu mẩu đã quy định.
1* Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại Công ty Xây lắp Vật t-
Kỹ thuật (Xem phụ lục số 5)
B/ Thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty xây lắp vật t - kỹ thuật
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá
thành tại Công ty Xây lắp vật t - Kỹ thuật
1.1.Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt

quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong
công tác xây lắp.
ở Công ty Xây lắp Vật t - Kỹ thuật việc xác định đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất đợc đánh giá là có ý nghĩa to lớn và đợc coi trọng đúng mức.
Từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp, để đáp ứng
đợc yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán, đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất của công ty đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
Trong thời gian nghiên cứu và thực tập tại công ty xây lắp vật t - kỹ thuật,
em đợc biết công ty có nhiều xí nghiệp trực thuộc. Nhiệm vụ hoạt động của xí
nghiệp là xây dựng cơ bản: Nhà cửa, công trình giao thông, công trình cải tạo
công trình văn hoá. Mỗi công trình trên đợc chia thành nhiều hạng mục khác nhau
cụ thể:
- Phần móng.
- Phần Thô.
- Phần hoàn thiện.
- Lắp đặt thiết bị.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là phơng pháp hệ thống hoá các phơng
pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố hoặc
theo khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Trong Công ty xây lắp vật t - Kỹ thuật tập hợp chi phí sản xuất theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
+ Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình hoặc hạng mục công
trình: Hàng tháng chi phí sản xuất liên quan đến công trình hay nhóm hạng mục
công trình nào thì tập hợp cho công trình hay nhóm hạng mục công trình đó.
+ Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Các chi phí sản
xuất phát sinh sẽ đợc tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn
đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ khi khởi công đến khi hoàn
thành đợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó và đó chính là giá thành thực tế của đơn
đặt hàng đó. Nếu đơn đặt hàng cha hoàn thành thì đó chính là sản phẩm làm dở.
1.2. Đối tợng tính giá thành

×