Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

thưc trạng nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại ngân hàng liên doanh lào việt - chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.67 KB, 27 trang )

thc trạng nghiệp vụ cho vay và kế toán
cho vay tại ngân hàng liên doanh lào việt -
chi nhánh hà nội
2.1. khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng liên doanh
lào việt chi nhánh hà nội
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng
liên doanh Lào Việt
Sự ra đời của NH liên doanh Lào - Việt dựa trên sự đoàn kết, tình hữu nghị
giữa hai dân tộc, hai quốc gia và mối quan hệ rất chặt chẽ về chính trị cững nh các
mặt khác: kinh tế - văn hoá - xã hội... để cải thiện tốt hơn nữa mối quan hệ đã có
thì chính phủ, nhà nớc của hai bên đã chỉ định thành lập một NH liên doanh có
tên gọi là NH liên doanh Lào - Việt. Đó là sự kết hợp giữa NH Ngoại thơng Lào
với NH Đầu t và phát triển Việt Nam.
Sự ra đời của NH liên doanh Lào - Việt cho thấy hoạt động kinh tế của hai n-
ớc Lào và Việt Nam đã có thêm một bớc thuận lợi và là cầu nối giúp các DN có
nhu cầu xuất nhập khẩu thanh toán giữa hai nớc nhanh chóng hơn, an toàn và
chính xác, tạo lập uy tín với khách hàng nhất là khách hàng có quan hệ kinh tế với
nớc Lào và Việt Nam.
Với phơng châm hoạt động kinh doanh có hiệu quả là mục tiêu chủ yếu của
NH, ở hội sở chính cũng nh là ở các chi nhánh đã cung cấp cho khách hàng những
sản phẩm dịch vụ cuả NH tốt nhất. Vì vậy cùng với sự phát triển của nền kinh tế
xã hội của hai nớc, hoạt động cơ bản ban đầu của chi nhánh là huy động vốn và
cho vay, việc huy động vốn chủ yếu là nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm, vay vốn của các tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế. Phần lớn về
thanh toán NH dùng tiền LAK, VND, USD và các loại ngoại tệ khác.
Qua thời gian hoạt động nhờ có sự tâm huyết nhiệt tình, năng động và sáng
tạo của Ban lãnh đạo, NH ngày càng phát triển, vững mạnh nên hiệu quả hoạt
động của NH không chỉ dần vào thế ổn định mà ngày càng không ngừng mở rộng
đợc các mặt hoạt động cơ bản của NH nh : hoạt động huy động vốn, huy động tín
dụng, hoạt động đồng tài trợ, dịch vụ thanh toán...
Với sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ và NH Nhà nớc hai nớc, và đặc


biệt là hai ngân hàng mẹ BIDV và BCEL. Hệ thống ngân hàng Liên doanh Lào
Việt đã dần phát triển với sự ra đời của các chi nhánh: Chi nhánh Hà Nội ngày
27/03/2000, Chi nhánh Pakse (tỉnh Champasak) ngày 22/06/2000và Chi nhánh Tp
Hồ Chí Minh năm 2003.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Liên doanh Lào Việt Chi nhánh Hà Nội.
Trong bối cảnh của sự phát triển và hội nhập kinh tế và giao lu chính trị, NH
Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội đợc thành lập và khai trơng ngày
27/03/2000 - là một chi nhánh ra đời sớm nhất trong hệ thống NH Liên doanh Lào
Việt. Với vai trò của mình, Chi nhánh Hà Nội đã dần trở thành cầu nối thanh toán
quan trọng cho DN hai nớc có mối quan hệ hợp tác, đồng thời, Chi nhánh Hà Nội
cũng là điểm tin cậy của các DN, cá nhân về hoạt động vay vốn, thanh toán,
chuyển đổi đồng tiền VND/LAK giữa Việt Nam và Lào.
Đến nay sau gần 4 năm thành lập với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, khoa học, hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh đã phát triển không ngừng. Hiện nay, tổng số cán
bộ công nhân viên của chi nhánh là 27 ngời. Trong công tác tổ chức của chi nhánh
thờng xuyên có biến động lớn do đặc thù công tác của cán bộ theo nhiệm kỳ 3
năm nên về công tác tuyển dụng, Chi nhánh đã tổ chức thi tuyển công khai, rà
soát lại các cán bộ trong Chi nhánh để bố trí công việc phù hợp, đảm bảo phát huy
tốt khả năng của cán bộ. Đồng thời chi nhánh đã tiến hành tổ chức đào tạo, nâng
cao trình độ cán bộ vơi nhiều hình thức nh tổ chức học nghiệp vụ, gửi sang BIDV
đào tạo chuyên sâu, cử cán bộ tham gia các khoá học ngắn hạn theo từng chuyên
đề phù hợp do các trờng đại học tổ chức. Vì vậy, đội ngũ cán bộ tại Chi nhánh đã
từng bớc vững vàng về mặt chuyên môn nghiệp vụ, ổn định về t tởng công tác và
đang cống hiến hết sức mình cho mục tiêu chung của Chi nhánh... Mô hình tổ
Phòng kinh doanh p.hành chínhtổng hợpPhòngKế toán
Tổ kiểm soát Phó giám đốc
Giám đốc
chức của NH Liên doanh Lào Việt Chi nhánh Hà Nội đợc trình bày theo sơ đồ
sau:
Theo sơ đồ trên hiện Chi nhánh có 5 phòng ban trực thuộc dới sự lãnh đạo

của giám đốc, mỗi phòng đảm nhiệm một chức năng nhiệm vụ riêng, đồng thời
tham mu cho Giám đốc trong các mặt nghiệp vụ trong việc ra các quyết định kinh
doanh. Với bộ máy gọn nhẹ, đội ngũ CBCNV có trình độ, NH Liên doanh Lào
Việt Chi nhánh Hà Nội luôn đạt đợc những kết quả đáng khích lệ. Có đợc kết quả
đó là nhờ sự chỉ đạo sáng suốt của Giám đốc, kết hợp với sự phối hợp hoạt động
các phòng ban, sự đoàn kết thống nhất cao trong nội bộ.
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên doanh Lào Việt -
Chi nhánh Hà Nội.
2.1.3.1. Môi trờng hoạt động.
Việt Nam và Lào là hai nớc cố đờng biên giới giáp nhau nên việc lu thông
kinh tế giữa hai nớc thờng diễn ra rất thuận tiện. NH Liên doanh Lào Việt ra đời
trên cơ sở kết quả của tình đoàn kết hữu nghị, hợp tác toàn diện giữa hai nớc Việt
Nam và Lào và giữa hai dân tộc. Mối quan hệ truyền thống về văn hoá, chính trị
trên đã tạo nền móng hình thành nên mối giao lu kinh tế giữa hai nớc.
Trong điều kiện hoạt động kinh doanh tại hai nớc và do ảnh hởng từ môi tr-
ờng kinh tế Thế giới nói chung, NH Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội
cũng có những thuận lợi và khó khăn sau:
Thuận lợi:
Quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nớc vẫn tiếp tục phát triển, các dự án hợp
tác giữa hai Chính phủ tiếp tục đợc thực hiện và có nhiều dự án mới đợc triển khai
tại Lào nh: Dự án đờng 8, các dự án thuỷ điện, xây dựng trờng học...
Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển tích cực và tơng đối toàn diện, tốc
độ tăng trởng GDP đạt 7,24%, thu ngân sách vợt kế hoạch. Có nhiều cơ chế, chính
sách mới tạo hành lang pháp lí thuận lợi cho hoạt động NH nh Nghị định của
chính phủ về đảm bảo tiền vay, Cơ chế TD theo quyết định 1627, Cơ chế cho vay
theo lãi suất thoả thuận ...
Chi nhánh luôn đợc sự hỗ trợ, giúp đỡ của Chính phủ, NH Nhà nớc và Cơ
quan hữu quan hai nớc, đặc biệt là sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của NH Đầu t
và Phát triển Việt Nam và NH Ngoại thơng Lào, sự chỉ đạo trực tiếp, kịp thời của
NH Liên doanh Lào - Việt Hội Sở Chính, đã giúp cho hoạt động của chi nhánh

luôn đi đúng hớng, kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng đúng chủ trơng, chính sách
về hợp tác kinh tế toàn diện giữa hai Nhà nớc. Hoạt động của Chi nhánh ngày
càng ổn định và có hớng phát triển tốt. Thị trờng Việt Nam là một thị trờng tiềm
năng, có nhu cầu đầu t lớn và đa dạng, chính vì vậy Chi nhánh có nhiều cơ hội
cung cấp TD và các dịch vụ khác phù hợp với khả năng hiện có của mình.
Khó khăn:
Trong năm qua, nền kinh tế Thế giới đã bị ảnh hởng nhiều bởi những sự kiện
nh; dịch SARS, chiến tranh Iraq, Mỹ cắt giảm lãi suất... do đó nó cũng có tác
động rất lớn tới sự tăng trởng kinh tế của các nớc ASEAN trong đó có cả Lào và
Việt Nam. Ngoài ra, việc phát triển kinh tế còn nhiều thách thức nh sức cạnh tranh
và hiệu quả kinh tế còn thấp, thị trờng xuất khẩu thu hẹp, giá xuất khẩu thấp, đầu
t nớc ngoài giảm sút, thiên tai liên tiếp xẩy ra gây nhiều thiệt hại về ngời và của.
Địa bàn Hà Nội với nhiều tổ chức TD lớn hoạt động cạnh tranh quyết liệt,
hơn nữa việc không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động, áp dụng lợi thế trong kinh
doanh của các tổ chức TD trên địa bàn đã ảnh hởng rất lớn tới hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh. Quyết định số 525/QĐ-NHNN của Thống đốc NH nhà nớc
cho phép Chi nhánh đợc huy động tiền gửi tiết kiệm dân c bằng VND, song lại
không cho phép huy động bằng ngoại tệ, điều này không những làm cho số d huy
động tiết kiệm bằng ngoại tệ của Chi nhánh tiến về số không mà còn ảnh hởng rất
lớn đế công tác huy động tiết kiệm bằng VND. Ngoài ra, Chi nhánh cha có mạng
lới NH đại lý tại Việt Nam cũng nh trên Thế giới điều này làm ảnh hởng rất lớn
đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán
thanh toán quốc tế - một dịch vụ không thể thiếu trong kinh doanh NH tại Việt
Nam. Bên cạnh đó, một số DN có hoạt động sản xuất kinh doanh tại Lào gặp khó
khăn trong khâu thanh toán khối lợng và thanh lí hợp đồng nhập khẩu cũng ảnh h-
ởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
2.1.3.2. Tình hình huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Liên doanh Lào
Việt - Chi nhánh Hà Nội.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của nguồn vốn, NH Liên doanh Lào Việt - Chi
nhánh Hà Nội đã tích cực vận động, khích lệ mỗi KH thuộc mọi thành phần kinh

tế, mỗi tổ chức, mỗi cá nhân có tiền nhàn rỗi gửi vào NH. Đổi mới về cơ cấu
nguồn vốn huy động theo hớng đa dạng hoá các loại hình huy động đã góp phần
làm tăng tỉ trọng vốn lu động từ các tổ chức kinh tế và các tổ chức TD. Dới đây là
những số liệu cụ thể phản ánh tình hình huy động vốn tại NH Liên doanh Lào
Việt - Chi nhánh Hà Nội trong những năm gần đây:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng vốn huy động 105.620 100 134.435 100 +28.815 +27,28
TGTK của cá nhân 23.279 22 17.459 12,97 -5820 -25
TG của tổ chức KT 10.899 10,32 19.074 14,17 +81.75 +75
TG của tổ chức TD 71.442 67,64 97.812 72,76 +26.370 +36,91
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2002, 2003.)
Qua bảng 2.1 ta thấy, tổng vốn huy động của NH năm 2003 đã tăng lên so
với năm 2002 là 28.815 triệu đồng, tơng ứng 27,28%. Đây là biểu hiện tích cực vì
nguồn vốn huy động tăng lên giúp cho NH thuận lợi hơn trong các lĩnh vực khác
nh cho vay, thanh toán... Qua đó chứng tỏ NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà
Nội đã nâng cao đợc uy tín của mình, có thể nói trong lúc việc huy động vốn gặp
nhiều khó khăn thì đây là kết quả đáng khích lệ.
Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ về cơ cấu huy động vốn của Chi nhánh
trong các năm gần đây:
Biểu 1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh
Tình hình huy động vốn của Chi nhánh thể hiện qua biểu đồ ta thấy, trong
tổng số huy động vốn năm 2003 là 134.435 triệu thì chủ yếu là tiền gửi của tổ
chức TD khác, chiếm 72,76% và đã tăng lên so với cùng kỳ năm trớc là 36.91%.
Đây là nguồn vốn có chi phí huy động rẻ, có vai trò quan trọng đối với chi nhánh
trong thời gian qua. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn kém ổn định nhất vì chúng có
thời hạn ngắn, ảnh hởng tới các hoạt động khác của Chi nhánh. Bên cạnh đó, tiền

gửi của các tổ chức kinh tế vá cá nhân lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Điều đó chứng
tỏ tình hình huy động vốn của Chi nhánh từ các tổ chức kinh tế và dân c của Chi
nhánh là không tốt. Huy động tiền gửi dân c chỉ đạt 17.459 triệu, giảm 25% so với
cùng kỳ năm trớc, đây là nguồn vốn quan trọng, tính ổn định cao nhng hiện tại
Chi nhánh đang gặp khó khăn bởi Chi nhánh không đợc phép huy động tiền gửi
tiết kiệm bằng USD theo quyết định của NHNN và điều đó cũng ảnh hởng đến
tiền gửi tiết kiệm bằng VND. Để có thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình
Chi nhánh nên tìm các giải pháp để nâng cao hơn nữa tỉ trọng tiền gửi của tổ chức
kinh tế và cá nhân.
2.1.3.3. Tình hình hoạt động sử dụng vốn.
Kinh doanh NH là một loại hình kinh doanh đặc biệt, kinh doanh "quyền sử
dụng tiền tệ " và một trong những hoạt động cơ bản của NH là TD. Đây là nghiệp
vụ sử dụng vốn của NHTM đem lại thu nhập cho NH. Nếu NHTM chỉ thực hiện
tốt công tác nguồn vốn mà không quan tâm đến tình hình sử dụng vốn thì kết quả
hoạt động kinh doanh của NH chắc chắn sẽ thấp. Trong các năm qua, kết quả
công tác sử dụng vốn (VND) tại NH liên doanh Lào Việt Chi nhánh Hà Nội đợc
biểu hiện cụ thể qua các số liệu sau:
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tài sản có 203.820 100 238.354 100 336.053 100
1. Ngân quỹ 18.276 9 10.853 5 12.367 3,7
2. Cho vay 104.775 51,4 179.604 75,4 257.961 76,8
3. Đầu t chứng khoán 30.573 15 21.354 9 25.153 7,5
4. TG tại NHNN 12.803 6,3 6.210 2,6 15.026 4,5
5. TG TCTD khác 16.697 8,2 8.275 3,5 15.920 4,7
6. TSCĐ 20.696 10 8.608 3,6 6.287 2,9
Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh

Qua bảng trên ta thấy tình hình sử dụng tài sản của Chi nhánh khá hợp lí. Chi
nhánh luôn quan tâm đến các hoạt động cho vay và đầu t vì đây là các nguồn thu
nhập chính của NH. Cụ thể, doanh số cho vay của Chi nhánh năm 2001 là
104.775 triệu, chiếm 51,4% tổng tài sản, năm 2002 con số đó đã tăng lên là
179.604 triệu đồng chiếm 75,4% tổng tài sản có, đến năm 2003, tổng d nợ cho
vay của Chi nhánh là 257.961 triệu đồng, điều đó chứng tỏ hoạt động cho vay của
Chi nhánh thờng xuyên tăng lên cả về số lợng lẫn tỷ trọng. Không dừng lại ở hoạt
động đầu t TD, Chi nhánh còn chú trọng đến hoạt động đầu t chứng khoán và tỷ
trọng của hoạt động này cũng chiếm khá lớn trong tổng tài sản có. Việc gửi tiền ở
NHNN và các tổ chức TD khác mặc dù không mang lại nhiều lợi nhuận nhng hoạt
động này đã giúp cho Chi nhánh mở rộng thêm đợc mạng lới thanh toán, tạo uy
tín trong kinh doanh.
Bên cạnh hoạt động đầu t nhằm thu lợi nhuận thì hoạt động về ngân quỹ
cũng luôn đợc Chi nhánh quan tâm một cách thoả đáng. Đến ngày 31/12/2001,
tổng số tiền trong ngân quỹ của Chi nhánh là 18.276 triệu chiếm 9% trong tổng
tài sản, số lợng này là khá lớn nhng đây cũng là điều dễ hiểu vì năm 2001 là một
trong những năm đầu Chi nhánh đi vào hoạt động nên số lợng tiền cho vay cha
nhiều. Sang năm 2002 và năm 2003 số lợng tiền trong ngân quỹ đã đợc Chi nhánh
giảm xuống rất nhiều cả về số lợng lẫn tỷ trọng nhng vẫn đảm bảo đợc khả năng
thanh toán. Song song với việc quan tâm về tình hình ngân quỹ thì đầu t cho tài
sản cố định cũng là một vấn đề quan trọng của Chi nhánh vì nếu đầu t cho tài sản
quá nhiều sẽ làm giảm tài sản sinh lời của NH. Năm 2001 nhu cầu về đầu t tài sản
của Chi nhánh là khá lớn vì Chi nhánh mới đợc thành lập, tài sản cố định đang
còn thiếu nhiều. Năm 2002, tổng số tiền đầu t vào tài sản cố định là 8.608 triệu
đồng, giảm đi so với năm 2001 là 12.088 triệu đồng tơng đơng với 58,4%. Năm
2003, tổng số tiền đầu t vào tài sản cố định của Chi nhánh chỉ còn 6.287 triệu
đồng tơng đơng với 2,9% trong tổng số tài sản có.
2.1.3.4. Công tác thanh toán tiền tệ và kinh doanh dịch vụ ngân hàng
Tất cả các hoạt động trao đổi trong nền kinh tế cuối cùng đều kết thúc bằng
khâu thanh toán. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán qua NH đợc tạo lập giúp cho các

tác nhân kinh tế tiến hành quá trình thanh toán thuận lợi và tiết kiệm hơn. Với sự
quan tâm chỉ đạo của hai NH mẹ BIDV và BECL, NH liên doanh Lào Việt - Chi
nhánh Hà Nội đã từng bớc trang bị công nghệ hiện đại, thực hiện nối mạng cục bộ
trong và khác hệ thống, đa máy vi tính vào sử dụng không chỉ ở quầy giao dịch
mà còn sử dụng ở tất cả các phòng ban. Về hoạt động thanh toán trong nớc, Chi
nhánh đã thực hiện tham gia thanh toán điện tử liên NH, đây là một trong những
kênh thanh toán tốt nhất ở Việt Nam, giải quyết việc thanh toán chậm trễ trớc đây,
đáp ứng nhu cầu chuyển tiền nhanh, an toàn và thuận tiện của KH. Bên cạnh đó
nghiệp vụ thanh toán liên NH cũng đã đáp ứng đợc yêu cầu của công tác nguồn
vốn liên NH giữa Chi nhánh và các tổ chức TD khác, nâng cao uy tín của Chi
nhánh trên thị trờng tiền tệ. Ngoài ra, với nghiệp vụ thanh toán tập trung, thanh
toán bù trừ Chi nhánh có thể xử lý tức thời các khoản phải thu, phải trả của KH
một cách nhanh chóng, chính xác, tạo tâm lý thoải mái, tin cậy đối với KH.
Tổng mức thanh toán năm 2003 của Chi nhánh là 1.657 tỷ đồng tăng 27,6%
so với năm 2002, trong đó thanh toán không dùng tiền mặt là 1.384 tỷ đồng tăng
lên so với năm 2002 là 206 tỷ đồng ( tăng tơng ứng là 17% ).
Song song với nghiệp vụ thanh toán trong nớc thì thanh toán quốc tế là một
nghiệp vụ hết sức quan trọng, nếu làm tốt sẽ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động TD tài
trợ xuất nhập khẩu, đồng thời tăng nguồn thu đáng kể cho Chi nhánh. Vì vậy, năm
2003 Chi nhánh đã cử 2 cán bộ tu nghiệp thêm nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại
Sở Giao dịch BIDV nhằm bổ sung và nâng cao trình độ cho cán bộ nghiệp vụ,
đảm bảo đáp ứng đợc nghiệp vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh, thu hút đợc
KH. Nhờ sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh nên năm
qua, Chi nhánh đã đạt đợc những thành tựu đáng khích lệ nh: thực hiện đợc 42
món L/C nhập khẩu và 1 L/C xuất khẩu. Doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế
của Chi nhánh đạt 289 triệu đồng.
Đối với nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế, đặc biệt là chuyển và nhận tiền từ
Việt Nam sang Lào và từ Lào về Việt Nam đã và đang đợc Chi nhánh rất quan
tâm. Chi nhánh Hà nội đã dần trở thành cầu nối thanh toán quan trọng cho DN hai
nớc có mối quan hệ hợp tác. Sau đây là kết quả về doanh số chuyển tiền của Chi

nhánh trong các năm gần đây:
Bảng 2.3: Tình hình chuyển tiền của Chi nhánh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Chuyển tiền đi 217.540 342.950 397.270
Chuyển tiền đến 207.019 250.645 320.476
(Nguồn: Bảng báo cáo tài chính các năm 2001, 2002, 2003)
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số chuyển tiền đi và chuyển tiền đến của
Chi nhánh tăng lên hàng năm điều đó chứng tỏ KH sử dụng dịch vụ chuyển tiền
của Chi nhánh đang ngày tăng lên. Bên cạnh đó cũng có nghĩa là dịch vụ chuyển
tiền của Chi nhánh đã và đang ngày càng có uy tín đối với KH, thu hút đợc nhiều
KH đến với NH.
Về công tác ngân quỹ: công tác ngân quỹ của Chi nhánh cũng đợc sự quan
tâm đúng mực, do vậy trong những năm qua hoạt động kho quỹ đảm bảo tuyệt đối
an toàn, không xảy ra trờng hợp sai sót nào. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã tự xây
dựng đợc kho tiền riêng, đảm bảo chủ động trong công tác quản lí thu chi tiền
mặt.
2.2. khái quát thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng
liên doanh lào việt chi nhánh hà nội.
2.2.1. Đặc điểm khách hàng vay vốn.
Ngân hàng liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội là một NH thơng mại
hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nên KH của NH là tất cả các đối tợng có nhu cầu
về vốn trong nền kinh tế. KH của Chi nhánh thờng đợc phân thành hai loại chính
là KH có hoạt động kinh doanh trong nớc và các KH có hoạt động kinh doanh với
nớc ngoài mà ở đây chủ yếu là các DN có hoạt động kinh doanh tại nớc bạn Lào.
NH liên doanh Lào Việt là một NH mới đợc thành lập nên KH đến với Chi nhánh
phần lớn cha hiểu nhiều về Chi nhánh, quan hệ còn mang tính chất thăm dò, tìm
hiểu. Ngoài ra, KH đến quan hệ với NH thờng là các KH đang có nhu cầu về
nguồn lu động nên khối lợng các khoản vay thờng không lớn lắm và tính ổn định
thấp.

2.2.2. Quy mô và tốc độ tăng trởng của hoạt động TD
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của một
NH thơng mại vì đây là hoạt động mang lại thu nhập chính cho NH, nó có thể
quyết định sự tồn tại và phát triển của một NH. Do nhận thức đợc tầm quan trọng
của hoạt động này nên NH Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội đã không
ngừng cố gắng mở rộng hoạt động TD tạo đà cho sự phát triển của mình và cạnh
tranh cùng với các tổ chức TD khác trên cùng địa bàn. Bảng thống kê số liệu trang
sau sẽ cho thấy quy mô và tốc độ tăng trởng hoạt động TD trong những năm gần
đây của Chi nhánh:
Bảng 2.4: Quy mô hoạt động tín dụng
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tổng d nợ 104.775 179.604 257.961
Tổng tài sản 203.820 238.354 336.053
Tỷ trọng (%) 51,4 75,4 76,8
Tốc độ tăng trởng(%) 50,2 71,4 43,6
(Nguồn: Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động TD của Chi nhánh đã tăng lên cả về
mặt số lợng lẫn tỷ trọng. Cụ thể, năm 2001 tổng d nợ đạt 104.775 triệu đồng
chiếm 51,4% tổng tài sản, năm 2002 tổng d nợ đã tăng lên 179.604 triệu đồng
chiếm 75,4% tổng tài sản. Không dừng lại ở đó, tính đến cuối năm 2003 toàn bộ
công nhân viên của Chi nhánh đã đa tổng d nợ tăng lên 257.961 triệu đồng, chiếm
76,8% tổng tài sản. Qua số liệu phân tích trên ta thấy quy mô tín dụng của Chi
nhánh khá cao so với tổng tài sản, ngoài ra các cán bộ TD vẫn đang cố gắng để đa
tổng d nợ ngày một tăng lên. Không chỉ tăng lên về quy mô mà sự tăng lên của
TD còn đợc thể hiện qua sự tăng về tốc độ. Cụ thể năm 2002 tổng d nợ của Chi
nhánh đã tăng lên so với năm 2001 là 74.829 triệu đồng ( tơng ứng 71,4%), năm
2003 tăng hơn so với năm 2002 là 78.357 triệu ( tơng ứng 43,6%). Tốc độ tăng tr-
ởng về TD của Chi nhánh là khá lớn chứng tỏ hoạt động TD của NH đang rất có
hiệu quả.

2.2.3. Cơ cấu d nợ tín dụng
NH Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội thực hiện phơng châm "Đi vay
để cho vay", ngay từ đầu năm 2003, Chi nhánh đã tích cực mở rộng hoạt động TD
trên nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả, chủ động tìm kiếm KH, quán triệt
đến từng cán bộ về thái độ phục vụ tận tình trên tinh thần bình đẳng, tôn trọng
KH, nhằm mục đích đa đồng vốn đến KH để nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh, làm ăn có hiệu quả góp phần làm tăng trởng nền kinh tế đất nớc, kiềm chế
lạm phát, nâng cao giá trị đồng Việt Nam, ổn định giá trị ngoại tệ hợp lý. Sau đây
là bảng số liệu về tình hình tín dụng của Chi nhánh trong những năm gần đây:
Bảng 2.5: Tình hình cho vay theo thời hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng d nợ 104.775 100 179.604 100 257.961 100
D nợ ngắn hạn 77.157 73,7 115.485 64,3 141.879 55
D nợ trung-dài hạn 27.597 26,3 64.119 35,7 116.064 45
(Nguồn:Báo cáo hoạt động kinh doanh 2001, 2002,2003).
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng doanh số cho vay của Chi nhánh các năm
sau đều tăng lên so với năm trớc mà cụ thể: năm 2002 đã tăng lên so với năm
2001 là 74.829 triệu (hay tăng 74,4%). Năm 2003 cũng đã tăng lên so với năm
2002 là 78.357 triệu (hay tăng 43,6%). Để có đợc thành tích trên là sự có gắng
không ngừng của tất cả cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh và điều đó cũng
cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của NH cho nền kinh tế ngày càng lớn, số
dự án khả thi đợc vay vốn nhiều hơn, thu hút đợc khối lợng KH đông đảo hơn.
Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ về cơ cấu d nợ tín dụng của Chi nhánh
trong ba năm qua:
Biểu 2: Tình hình sử dụng vốn theo thời hạn

×