lý luận chung về tín dụng Ngân hàng và kế toán cho
vay trong hệ thống Ngân hàng
1.1. Tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1. Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng.
Không chỉ đất nớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng hàng hoá mà ở thời kỳ
quan liêu bao cấp cũng vậy, nhu cầu của con ngời ngày càng đòi hỏi mình phải đ-
ợc thoả mãn nhiều hơn nữa, nhng mình lại không thể thoả mãn nhiều hơn nữa, nh-
ng mình lại không thể thoả mãn trong khi đó lại có một số ngời có thể đáp ứng đ-
ợc nhu cầu của mình. Bắt buộc ngời có nhu cầu đó phải tìm đến ngời có thể đáp
ứng yêu cầu đó, tất nhiên sau này sẽ trả cả gốc và lãi. Quan hệ nh vậy gọi là quan
hệ tín dụng, có nghĩa là vay mợn lẫn nhau trên cơ sở trả gốc và lãi.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về tín dụng nhng chung quy lại thì
nó đều thể hiện hai nội dung chính sau đây:
Thứ nhất: Ngời sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho ngời
khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất đinhj.
Thứ hai: Ngời sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hoá đó cho ngời
sở hữu với một giá trị lớn hơn khi đến hạn. Và ta co thể định nghĩa tín dụng một
cách đầy đủ nh sau: tín dụng là quan hệ chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ
ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lợng
giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu. Qua đó ta có thể thấy đợc bản chất của tín
dụng là nh thế nào, nó chính là quan hệ tin tởng giữa ngời đi vay nh thế nào, nó
chính là quan hệ tin tởng giữa ngời đi vay và ngời cho vay thông qua sự vận động
của giá trị. Quan hệ tín dụng có những đặc trng sau:
Một: Là quan hệ đảm bảo tính hoàn trả giá trị mang tính chất tạm thời.
Hai: Là đảm bảo tính hoàn trả về thời gian và giá trị.
Ba: Là quan hệ tín dụng đợc xây dựng trên cơ sở tin tởng giữa ngời đi vay
và ngời cho vay.
Nguyên nhân khách quan của sự tồn tại và phát triển của quan hệ tín dụng
là mâu thuẫn vốn có của quá trình tái sản xuất xã hội, đó là: cùng một lúc có chủ
thể kinh tế khác lại có nhu cầu cần bổ sung vốn. Nếu tình trạng này không đợc
giải quyết quá trình sản xuất có thể bị ngng trệ ở chủ thể này trong khi vốn đang
nằm im ở các chủ thể khác. Kết quả là nguồn lực của xã hội không đợc sử dụng
một cách có hiệu quả nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất tiến hành liên tục.
Nhng thực tế hai chủ thể kinh tế này khó có thể phù hợp đợc với nhau về quy mô,
về thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng vốn hoặc cũng có thể phù hợp đợc thì
phải tốn kém chi phí tìm kiếm, nên để thoả mãn đợc nhu cầu của cả hai chủ thể
này thì cần thiết phải có một ngời thứ ba đứng ra tập trung đợc tất cả số vốn của
những ngời tạm thời thừa, đầu t kiếm lãi. Trên cơ sở số vốn tập trung đợc phân
phối cho những ngời cần vốn để sử dụng dới hình thức cho vay. Ngời đó không ai
khác chính là các tổ chức tín dụng trong đó chủ yếu là các Ngân hàng thơng mại.
Việc các Ngân hàng thơng mại tập trung vốn dới hình thức huy động và phân phối
dới hình thức cho vay gọi là tín dụng Ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động tín dụng không ngừng
phát triển và hoàn thiện trở thành hình thức tín dụng Ngân hàng. Trong nền kinh
tế thị trờng Ngân hàng là trung gian tín dụng giữa tiết kiệm và đầu t, giữa ngời đi
vay và ngời cho vay.
Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng có tác động qui định đến sự phát triển
của quá trình tái sản xuất xã hội, thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển góp phần đ-
a đất nớc mình ngày càng phát triển và tiến kịp các nớc trên thế giới.
1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng.
Với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của nền kinh tế thị trờng trong nớc
và Quốc tế đòi hỏi nền sản xuất hàng hoá phải phát triển mạnh mẽ để thâm nhập
đợc vào thị trờng Quốc tế. Song để cho quá trình sản xuất đợc mở rộng và ngày
càng hoàn thiện hơn phải nói đến vai trò của tín dụng Ngân hàng. Nó ảnh hởng
mạnh mẽ đến sự sống còn của nền kinh tế. Và nh chúng ta đã biết bản chất của tín
dụng Ngân hàng là đi vay để cho vay. Nên nó không những có vai trò quan trọng
đối với nền kinh tế mà còn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với bản thân Ngân
hàng.
Thứ nhất: nói đến vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh
tế.
a. Tín dụng Ngân hàng đáp ứng yêu cầu vốn cho nền kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng là trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong
nền kinh tế, hoạt động tín dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến
nơi thiếu vốn.
ở các doanh nghiệp, trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc thừa vốn
hay thiếu vốn tạm thời là chuyện bình thờng, thông thờng ngời có vốn và ngời cần
vốn không biết nhau, không cùng thời gian và không có điều kiện gặp nhau.
Chính vì vậy việc phân phối lại vốn tín dụng của Ngân hàng đã góp phần cung
ứng vốn và tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đợc tiến hành một cách đều đặn
và phát triển, ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t nó là động
lực kích thích tiết kiệm nói chung và tiết kiệm vốn nói riêng, đồng thời là phơng
tiến đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu t phát triển.
Mặt khác trong nền kinh tế hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn
hình thành vốn cố định và nhất là vốn lu động trong các doanh nghiệp.
Vì vậy tín dụng góp phần đa vật t hàng hoá vào sản xuất tạo ra nhứng hàng
hoá mới thúc đẩy ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào quá trình sản xuất
xã hội. Đồng thời tín dụng Ngân hàng còn góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản
xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
b. Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Tín dụng Ngân hàng đáp ứng về cơ bản nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp
tiến hành tái sản xuất và mở rộng sản xuất. Khi mà các doanh nghiệp đó muốn tồn
tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng, muốn vậy phải đổi mới công nghệ, áp
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, tìm kiếm môi trờng kinh doanh
mới, đồng thời quan hệ tín dụng ngữa Ngân hàng với các doanh nghiệp có sự ràng
buộc trách nhiệm vay trả, do đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu
quả sử dụng vốn của mình sao cho vừa làm ăn có lãi vừa có khả năng hoàn trả vốn
và lãi cho Ngân hàng. Hay nói cách khác Ngân hàng đã thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
c. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các ngành kinh tế chiến lợc mũi nhọn.
Một trong các hoạt động quan trọng của Ngân hàng là tập trung huy động
mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi cha sử dụng nằm ngoài quá trình sản xuất
kinh doanh, phân tán ở mọi thành phần kinh tế nh nằm trong dân c, các doanh
nghiệp, các tổ chức , cơ quan Nhà nớc để từ đó phân phối lại vốn vay đối với các
thành phần kinh tế, rải đều cho mọi chủ thể kinh tế có nhu cầu. Tuy nhiên quá
trình đầu t tín dụng không phải rải đều cho mọi chủ thể kinh tế có nhu cầu mà
việc đầu t đợc thực hiện một cách tập trung có mục đích chủ yếu cho các doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp có hiệu quả. Đầu t tập trung là một quá trình tất yếu,
đảm bảo thúc đẩy tăng trởng kinh tế và hạn chế rủi ro.
Trong điều kiện nớc ta là một nớc nông nghiệp, trình độ kỹ thuật còn thấp,
sản xuất trong nớc đang cố gắng đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết cho xã hội. Do đó
nông nghiệp đợc coi là mặt trận hàng đầu làm cơ sở để phát triển công nghiệp.
Chính vì vậy Nhà nớc cần phải tập trung đầu t vốn để phát triển nông nghiệp để
tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác phát triển. Bên cạnh đó phải tập
trung đầu t cho các ngành kinh tế mũi nhọn bởi vì việc phát triển các ngành này sẽ
tạo cơ sở để tăng nguồn thu ngoại tệ cho Nhà nớc.
d. Tín dụng Ngân hàng góp phần điều triết khối lợng tiền trong lu
thông và chống lạm phát.
Nền kinh tế hàng hoá luôn chuyển động theo hai chiều hớng phát triển theo
nhịp độ tăng trởng hoặc giảm sút theo quy luật lạm phát, cả hai trờng hợp đó đều
ảnh hởng đến hoạt động tín dụng.
Khi Nhà nớc hoạch định một chiến lợc kinh tế đúng đắn đều phải sử dụng
phát huy tối đa vai trò và u thế của công cụ tài chính tiền tệ tín dụng Ngân hàng
trên các phơng diện thì chiến lợc kinh tế mới trở thành hiện thực. Chúng ta không
thể dùng hình thức huy động vốn bằng việc phát hành tiền. Vì nh vậy sẽ dẫn đến
khối lợng tiền tệ tăng lên trong lu thông gây nên lạm phát ảnh hởng trực tiếp đến
gía cả và đời sống xã hội. Nh vậy, để thu hút đợc nguồn vốn đủ lớn để đầu t vào
công trình trọng điểm do chiến lợc kinh tế đề ra thì hình thức huy động vốn bằng
nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng có ý nghĩa vô cùng to lớn. Với hình thức này
không làm tăng thêm khối lợng lu thông nên không ảnh hởng đến lu thông tiền tệ,
giá cả.
Nh vậy, tín dụng không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn là công cụ để Nhà n-
ớc điều tiết sản xuất, điều chỉnh chiến lợc kinh tế, phân công lao động xã hội.
e. Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nớc
ngoài, là cầu nối cho việc giao lu kinh tế và là phơng tiện thắt chặt mối quan
hệ kinh tế với các nớc trên thế giới.
Mỗi một quốc gia muốn có một nền kinh tế phát triển thì phải quan hệ với
nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế đóng trớc kia bây giờ đã nhờng chỗ cho nền kinh
tế mở phát triển. Một quốc gia đợc gọi là phát triển thì trớc hết phải có nền kinh tế
chính trị ổn định, có vị thế trên thị trờng Quốc tế. Tín dụng Ngân hàng trở thành
một trong những phơng tiện nối liền kinh tế các nớc với nhau, bằng các hoạt động
tín dụng Quốc tế nh các hoạt động tín dụng giữa các Chính phủ, giữa các tổ chức,
cá nhân. Sự phát triển ngày càng cao trong hoạt động kinh tế ngoại thơng và một
số thành viên tham dự hoạt động ngày càng lớn, làm cho nhu cầu về hoạt động tài
chính càng trở nên cấp thiết. Vì vậy, việc tạo điều kiện thuận lợi về tài chính là
một công cụ cạnh tranh có hiệu quả bên cạnh các yếu tố cạnh tranh khác nh giá
cả, chất lợng sản phẩm, dịch vụ thơng mại. Hoạt động thơng mại ngày càng phát
triển thì các hình thức thanh toán trải qua Ngân hàng ngày càng đa dạng. Quản lý
kinh tế đối ngoại hoạt động tín dụng thuận lợi bao nhiêu thì mối quan hệ thơng
mại càng đợc mở rộng.
Thứ hai: là nói đến vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với bản thân Ngân
hàng.
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng. Vì nh chúng ta biết bản chất
của tín dụng Ngân hàng là đi vay để cho vay, một mặt đáp ứng đủ nhu cầu vốn
cho nền sản xuất xã hội, mặt khác đây là nghiệp vụ thu lợi nhuận lớn nhất cho
Ngân hàng. Kết quả kinh doanh Ngân hàng tốt hay xấu phụ thuộc vào kết quả
hoạt động tín dụng Ngân hàng. Do vậy khi tiến hành cấp tín dụng cho khách hàng
cần phải cân nhắc kỹ lỡng từ giai đoạn xét duyệt cho vay đến giai đoạn thanh lý
hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho Ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng có vai trò qui định đến sự tồn tại của một Ngân hàng
từ việc huy động vốn đến việc khi thông sử dụng vốn đó một cách hiệu quả nhất.
Nói tóm lại, tín dụng Ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với bản
thân Ngân hàng nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung.
1.1.3. Các phơng thức cho vay.
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phơng
thức cho vay.
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu t: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
t phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phơng án vay vốn của khách hàng, trong đó: Có một tổ chức
tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho
vay hợp vốn thực hiện theo qui định của quy chế này và quy chế đồng tài trợ của
các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc ban hành.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đợc chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mực tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín
dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng đợc sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền
mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng
phải tuân theo các qui định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam về
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vợt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với các qui định của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
- Các phơng thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với qui
định tại quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và
đặc điểm của khách hàng vay. Tuỳ vào đặc điểm của mỗi khách hàng vay vốn và
tuỳ vào khả năng đáp ứng nhu cầu của Ngân hàng mà mỗi khách hàng và Ngân
hàng lực chọn một phơng thức cho vay. Nhng hiện nay các Ngân hàng áp dụng
phổ biến nhất vẫn là hai phơng thức cho vay đó là cho vay từng lần và cho vay
theo hạn mức tín dụng. Sau đây em xin đi sâu vào hai phơng thức cho vay này.
1.1.3.1. Phơng thức cho vay từng lần.
Cho vay từng lần là hình thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và
tổ chức tín dụng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
Đối tợng áp dụng cho phơng thức cho vay từng lần là:
- áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thờng xuyên.
- áp dụng đối với khách hàng có vòng quay vốn lu động thấp hoặc ít tín
nhiệm với Ngân hàng.
- áp dụng cho vay đối với cá thể.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi đến cho Ngân
hàng hồ sơ tín dụng gồm: Đơn xin vay, những tài liệu thuyết minh cho đơn xin
vay: Hồ sơ pháp lý, phơng án sản xuất kinh doanh, tài liệu về thế chấp cầm cố tài
sản.
Sau khi nhận đợc hồ sơ vay vốn cán bộ tín dụng tiến hành khảo sát, thu
thập và phân tích thông tin, để đánh giá những mặt sau:
+ T cách và điều kiện của ngời vay vốn.
+ Tính hợp pháp hợp lệ của các loại giấy tờ trong hồ sơ xin vay.
+ Tiềm năng tài chính của khách hàng.
+ Mục đích vay vốn và hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn vay, khả năng
trả nợ Ngân hàng khi đến hạn.
+ Tài sản thế chấp, cầm cố.
Hay nói cách khác là cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định, nếu thấy khả
thi thì xét duyệt mức cho vay (căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng và
nguồn vốn của Ngân hàng, mức vốn tự có của khách hàng). Sau đó trình giám đốc
ký duyệt để biết đợc có cho khách hàng vay hay không. Sau khi đã đi đến quyết
định Ngân hàng phải thông báo cho khách hàng biết.
Những đơn xin vay đã đợc Giám đốc Ngân hàng phê duyệt sẽ đợc chuyển
cho cán bộ tín dụng để cán bộ tín dụng hớng dẫn khách hàng lập hợp đồng tín
dụng nhận nợ. Sau đó đơn xin vay và hợp đồng tín dụng vay tiền đợc cán bộ tín
dụng chuyển cho bộ phận kế toán để cán bộ kế toán tiến hành phát tiền vay. Tuỳ
theo mục đích của việc sử dụng vốn vay, trên cơ sở các nhu cầu hợp lý của khách
hàng thì Ngân hàng có thể cho vay chuyển khoản để trả thẳng vào tài khoản th tín
dụng, séc bảo chi, cho vay tiền mặt.
Thời hạn cho vay của mỗi lần vay đợc xác định trên cơ sở thoả thuận giữa
Ngân hàng và khách hàng. Sự thoả thuận này căn cứ vào nhu cầu vốn của khách
hàng trong bao lâu, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, tính chất nguồn vốn
của Ngân hàng. Sau khi thoả thuận xong về thời hạn cho vay thì cán bộ tín dụng
ghi vào hợp đồng tín dụng vay tiền. Hầu hết các món vay đều đợc Ngân hàng
phân kỳ hạn nợ và quyết định mức trả nợ mỗi lần. Tuy nhiên đối với các món vay
mà khách hàng không có thu nhập thờng xuyên hoặc thời hạn vay của khách hàng
quá ngắn thì Ngân hàng không phân kỳ hạn nợ mà ghi trên hợp đồng là thời hạn
trả nợ cuối cùng.
Trong suốt quá trình khách hàng sử dụng vốn vay Ngân hàng phải kiểm tra
thờng xuyên xem khách hàng sử dụng đúng mục đích không. Thông thờng trớc
ngày đến hạn trả lãi cũng nh trả gốc, cán bộ Ngân hàng phải lập và gửi thông báo
về khoản nợ đến hạn cho khách hàng biết và chuẩn bị trả tiền. Khách hàng có thể
trả trực tiếp bằng tiền mặt cho Ngân hàng hoặc là lập uỷ nhiệm chi đề nghị Ngân
hàng trích tài khoản tiền gửi thanh toán của họ để thu nợ. Còn nếu khách hàng
không trả nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ tự động trích tiền từ tài khoản tiền
gửi của khách hàng để thu nợ. Số tiền khách hàng không trả cho Ngân hàng sẽ tự
động trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ. Số tiền khách hàng
không trả cho Ngân hàng thì tuỳ vào từng thời hạn nợ và tuỳ vào từng nguyên
nhân mà Ngân hàng có thể cho gia hạn nợ hoặc là chuyển sang nợ quá hạn. Vì
những lý do khách quan muốn gia hạn nợ cũng phải làm đơn xin gia hạn nợ trớc
khi khoản muốn vay đến hạn.
Phơng thức cho vay từng lần hiện đang đợc các Ngân hàng thơng mại ở
Việt Nam áp dụng rộng rãi nhng không phải vì thế mà nó không có nhợc điểm
bên cạnh u điểm.
+ Nhợc điểm:
- Thủ tục rờm rà, phức tạp, gây khó khăn cho ngời vay.
- Có những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thờng xuyên hoặc tuỳ thuộc
vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp có nhu cầu vốn trong khi
đó phơng thức này không đáp ứng đợc.
- Nếu đối tợng vay vốn có vòng quay nhanh từ doanh nghiệp sẽ sử dụng
món vay đó vào nhiều mục đích mà Ngân hàng không kiểm soát đợc điều này nên
tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau ảnh hởng đến việc thu hồi nợ, ảnh hởng đến
nguồn vốn Ngân hàng.
+ Ưu điểm:
- Phơng thức cho vay này rất linh hoạt trong quá trình sử dụng vốn của
Ngân hàng.
- Ngân hàng có thể kiểm tra chặt chẽ đợc từng món vay, tính đợc hiệu quả
kinh tế của từng đối tợng cho vay. Từ đó đảm bảo đợc an toàn vốn cho Ngân hàng.
Giúp Ngân hàng hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả và tạo đợc uy tín cao
trong lòng khách hàng.
1.1.3.2. Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phơng thức cho vay mà Ngân hàng và
khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức cho vay nhất định duy trì trong
thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Đối tợng áp dụng đối với phơng thức cho vay này là:
+ Các doanh nghiệp mà trong quá trình hoạt động kinh doanh họ thờng
xuyên có nhu cầu vay trả.
+ Khách hàng có quan hệ tín dụng thờng xuyên với Ngân hàng.
+ Khách hàng có tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh khi khách hàng
lần đầu có nhu cầu vay vốn Ngân hàng, thì khách hàng phải làm đơn xin vay vốn
gửi đến Ngân hàng kèm với kế hoạch vay vốn nhng chú ý rằng kế hoạch vay vốn
này phải đợc lập dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính của
họ, sau đó gửi đến nhmf trớc kỳ kế hoạch để Ngân hàng xem xét và tính toán cho
vay đối với khách hàng. Tuy nhiên có thể xét duyệt đợc đòi hỏi trong kế hoạch
vay vốn mà khách hàng lập gửi cho Ngân hàng phải xác định rõ nhu cầu vay trong
quý. Yếu tố này đợc xác định bằng công thức sau:
Nhu cầu vay vốn Nhu cầu sản xuất kinh doanh Vốn lu động
= -
Quý kế hoạch Doanh bình quân quý kế hoạch Tự có và tự huy động
Trong đó:
+ Nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh bình quân quý kế hoạch và nhu cầu vốn
cần thiết để phục vụ cho mọi nhu cầu trong sản xuất kinh doanh từ khâu vật t hàng
hoá nguyên vật liệu cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn lu động tự có và tự huy động: Đó là vốn lu động do Ngân sách cấp,
vốn tự bổ sung, vốn liên doanh, các khoản tạm thời sử dụng nh các loại quỹ, các
khoản nộp nhng cha nộp, lãi cha phân phối, các khoản vay của cán bộ công nhân
viên
Sau khi nhận đợc các kế hoạch vay vốn do doanh nghiệp gửi đến Ngân hàng,
cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định lại để xác định nhu cầu vốn vay đó sao cho
chính xác, hợp lý. Mặt khác Ngân hàng tự cân đối nguồn vốn của mình xem xét
nguồn vốn Ngân hàng có thể phân bổ cho doanh nghiệp là bao nhiêu. Trên cơ sở nhu
cầu vốn vay và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng có thể đáp ứng thì khách hàng
cùng n hf thoả thuận với nhau về hạn mức tín dụng.
Sau khi xác định đợc hạn mức cho vay thì Ngân hàng và khách hàng xác
định thời hạn cho vay theo kế hoạch. Thời hạn cho vay theo hạn mức trung và dài
hạn là số ngày của một vòng luân chuyển vốn vay. Thời hạn cho vay đợc xác định
theo công thức sau:
T
CV
=
90
Số vòng quay vốn vay
Trong đó:
Thời hạn cho vay là T
CV
Số vòng quay vốn vay T
CV
Ttđ KH
=
Doanh số trả nợ kế hoạch
D nợ bình quân kế hoạch quý
Sau khi đã xác định đợc hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay Ngân hàng
và khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng cho quý kế hoạch. Khi đã ký kết hợp
đồng tín dụng xong, Ngân hàng mở một tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng
mang tên doanh nghiệp đó. Hàng ngày khi có phát sinh các khoản chi trả tiền mua
vật t, hàng hoá thanh toán các chi phí sản xuất và lu thông, dịch vụ mà trên tài
khoản tiền gửi không còn tiền thì doanh nghiệp có thể xuất trình cho Ngân hàng
các hồ sơ xin vay vốn sau đây:
+ Bảng kê giấy tờ thanh toán xin vay vốn (séc, uỷ nhiệm chi .) và xuất
trình các chứng từ hoá đơn kèm theo (nếu có).
+ Hợp đồng mua bán vật t, hàng hoá (nếu có).
Ngân hàng phải xem xét kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, xem
xét mục đích, đối tợng và tính hợp lý của việc xin vay để quyết định số tiền vay
phát ra. Phải chú ý là số tiền Ngân hàng giải quyết cho vay từng lần nằm trong
phạm vi hạn mức tín dụng đợc duyệt. Nó đợc xác định theo công thức sau:
Mức cho vay Hạn mức tín D nợ thực tế trớc
= -
còn lại dụng quý khi cho vay
Khi phát tiền vay, Ngân hàng qui định hớng sử dụng tiền vay dựa trên
nguồn gốc phát sinh của các khoản phải trả. Nếu khoản tiền vay là để thanh toán
các khoản nợ của những ngời cung cấp không có tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng
thì số tiền cho vay đợc phát ra bằng tiền mặt.
Nếu tiền vay là để thanh toán các khoản nợ vật t hàng hoá, nhận cung cấp
dịch vụ đối với những đơn vị có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thì Ngân hàng
sẽ chuyển thẳng số tiền cho vay cho đơn vị thụ hởng.
Thu nợ thì khác với phơng thức cho vay từng lần, phơng thức này yêu cầu
khi nào doanh nghiệp có thu nhập thì toàn bộ số tiền thu bán hàng và các khoản
thu khác thuộc vốn lu động, doanh nghiệp thông thờng phải nộp trực tiếp vào tài
khoản cho vay theo hạn mức tín dụng để trả nợ vào hàng ngày trong quý.
Nhng u và nhợc điểm của phơng thức này.