Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ Ở CÔNG TY VẬT TƯ BƯU ĐIỆN I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.98 KB, 28 trang )

Sự cần thiết nghiên cứu công tác kế toán TSCĐ ở công
ty vật t bu điện I
I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán Tài sản cố định trong các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
1. Tài sản cố định và vai trò, vị trí của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh:
Theo quy định hiện hành của Bôi trởng Bộ Tài Chính (QĐ 166/ 1999/ QĐ -
BTC ngày 30/12/1999) thì: TSCĐ là những tài sản có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên
và có thời gian sử dụng trên một năm.
Hay nói một cách khác, TSCĐ là những t liệu lao động chủ yếu và những
tài sản khác có thời gian sử dụng lâu dài và có giá trị lớn.
Một doanh nghiệp muốn tiến hành SXKD thì cần có 3 yếu tố: đó là sức lao
động, t liệu lao động và đối tợng lao động.
Và trong doanh nghiệp SXKD thì TSCĐ luôn là bộ phận quan trọng nhất vì
TSCĐ là t liệu lao động chủ yếu. Mà t liệu lao động là gì: là những phơng tiện vật
chất ( nh máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải...) mà con ngời dùng sức lao động
của mình để tác động và đối tợng lao động biến đổi nó theo mục đích của mình.
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc cách mạng công nghiệp hoá
các quá trình sản xuất mà thực chất của các cuộc cách mạng công nghiệp đều tập
trung vào việc giải quyết các vấn đề cơ khí hoá, hiện đại hoá, tự động hoá các qúa
trình sản xuất mà thực chất của cuộc Cách mạng đó là đổi mới về cơ sở kỹ thuật
của quá trình sản xuất, đổi mới cải tiến hoàn thiện TSCĐ. Trong điều kiện xã hội
hiện nay, với sự phát triển nh vũ bão của KHKT thì nó là một yếu tố ành hởng trực
tiếp, có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của DN. Vì thế DN nào có sử
dụng TSCĐ có hàm lợng KHKT cao thì càng có điều kiện thành công và đứng
vững trên thị trờng hơn.
Từ những vấn đề phân tích khái quát trên ta có thể khẳng định: trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế
nói chung thì TSCĐ là cơ sở vật chất có ý nghĩa vai trò và vị trí quan tọng trong
hàng đầu, là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trờng.
2.Đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ có những đặc điểm


sau:
- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ SXKD và vẫn giữ đợc
hình thái, vật chất ban đầu cho đến khi h hỏng phải loại bỏ (thanh lý) ra khỏi quá
trình sản xuất
- Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doan nghiệp ( giá trị sản phẩm mới)
- Các TSCĐ cũng bị hao mòn vô hình trong qúa trình sủ dụng do sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật.
Từ những đặc điểm này ta thấy TSCĐ cần phải đợc bảo quản và quản lý
chặt chẽ cả về mặt hiện vật và về mặt gía trị
+ Về mặt hiện vật:
Phải quản lý TSCĐ theo từng địa điểm sử dụng, theo từng loại, từng nhóm
TSCĐ. Phải quản lý trong suốt thời gian sử dụng tức là phải quản lý từ việc đầu t,
mua sắm, xây dựng đã hoàn thành, quá trình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp... cho
đến khi không sử dụng đợc ( thanh lý hoặc nhợng bán)
+ Về mặt giá trị:
Phải theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ, phải tính đợc phần
giá trị TSCĐ đã chuyển dịch vào chi phí SXKD. Từ đó tính toán số khấu hao hợp
lý, kiểm tra chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn từ ban đầu để tái xuất
TSCĐ
3. Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán TSCĐ ở DNSX
Kế toán TSCĐ rất phức tạp bởi vì các TSCĐ thờng có quy mô và thời gian
phát sinh dài. Thêm vào đó yêu cầu quản lý TSCĐ rất cao. Do vậy, để đảm bảo
việc ghi chép kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
TSCĐ. Đồng thời cung cấp thông tin kịp thời cho việc quản lý, giám sát chặt chẽ
càng nâng cao hiệu sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán
một cách khoa học và hợp lý. Để đáp ứng đợc những yêu cầu trên, kế táon một
cách khoa học hợp lý. Để đáp ứng đợc những yêu cầu trên, kế toán phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép tổng hợp số liệu một cách đầy đủ chính xác kịp thời về

số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển
TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp việc hình thành và sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp.
+ Phản ảnh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính
toán, phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí SXKD
+ Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản
ánh chính xác chi phí thực tế và sửa chữa TSCĐ và kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch sửa chữa TSCĐ.
+ Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng TSCĐ, tham gia đánh
giá lại tài sản khi cần thiết tổ chức phân tích tình hình sử dụng và bảo quản tài sản
cố định ở doanh nghiệp.
II. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
1. Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nhiều hình thái
biểu hiển tính chất đầu t, công dụng và tính hình sử dụng khác nhau... để thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán tài sản cố định cần sắp xếp tài sản cố định đợc phân
loại theo 3 hình thái biểu hiện:
1.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo các phân loại này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp đợc chia
làm hai loại. Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
a. Tài sản cố định hữu hình: là những t liệu lao động chủ yếu đợc biểu hiện
băng những hình thái vật chất cụ thể . Gồm :
- Nhà cửa vật kiên trúc: bao gồm những tài sản cố định đợc hình thành sau
qúa trình thi công, xây dựng nh: trụ sở làm việc, nhà kho, đờng sá, cầu cống...
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: bao gồm toàn bộ các, máy móc thiết bị dùng trong sản
xuất nh dây truyền công nghệ, thiết bị động lực...
- Phơng tiện vận tải truyền dẫn: gồm các loại phơng tiện vận tải đờng sắt, đ-
ờng thuỷ, đờng bộ... và các thiết bị truyền dẫn nh hệ thống điện, nớc, băng tải,
thông tin.

- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các loại cây lâu năm
(chè, cao su, cà phê ...), súc vật làm việc (ngựa, trâu, bò,voi... ) và súc vật cho sản
phẩm (trâu, bò sữa)
b. Tái sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ
thể biểu hiện một lợng gía trị đã đợc đầu t, có thời gian sử dụng hữu ích cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nhiều niên độ kế toán. Loại này
bao gồm:
- Chi phí thành lập doanh nghiệp: bao gồm các chi phí liên quan đến việc
chuẩn bị thành lập doanh nghiệp nh chi phí thăm dò, nh chi phí lập dự án đầu t,
chi phí đi lại, chi phí quảng cáo... các chi phí này không có mối liên quan bất kỳ
với bất kỳ một loại sản phẩm hay dịch vụ nào khác của doanh nghiệp.
- Bằng phát minh và sáng chế : là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để mua lại tác quyền bằng sáng chế của các nhà phát minh hay những chi phí mà
doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu thử nghiệm đợc nhà nớc cấp
bằng sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển: là các loại chi phí mà doanh nghiệp tự thực
hiện hoặc thuê ngoài, thực hiện các công trình nghiên cứu, phát triển để lập kế
hoạch dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
- Lơi thế thơng mại: là khoản chi phí doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá
thực tế của tài sản cố định hữu hình bởi các yếu tố thuận lợi cho kinh doanh nh vị
trí thơng mại, sự tín nhiệm của khách hàng, danh tiếng của doanh nghiệp...
- Quyền đặc nhiệm ( hay quyền khai thác): bao gồm các chi phí doanh
nghiệp phải trả để mua đặc quyền khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc
quyền sản xuất, tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhợng đã ký
kết với nhà nớc hay một đơn vị nhợng quyền cùng với chi phí liên quan đến việc
tiếp nhận đặc quyền (hoa hồng, giao tiếp thủ tục pháp lý...)
- Quyền thuê nhà: là chi phí phải trả cho ngời thuê nhà trớc đó để thừa kế
các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định.
- Nhãn hiệu: bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua lại nhãn
hiệu hay tên nhãn hiệu nào đó.

- Quyền sử dụng đất: phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến việc giành quyến sử dụng đất đai, mặt nớc trong một khoảng thời
gian nhất định theo hợp đồng.
- Bản quyền tác giả: là tiền phí thù lao cho tác giả và đợc Nhà nớc công
nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình.
1.2. Phân loại tài sản cố định theo quyến sở hữu
Căn cứ vào quyền sở hữu, tài sản cố định của doanh nghiệp đợc chia làm
hai loại:
Tài sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê ngoài:
a. Tài sản cố định tự có:
Bao gồm các tài sản cố định do xây dựng mua sắm hoặc tự chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp.
b. Tài sản cố định thuê ngoài:
Là tài sản đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng
đã ký kết. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng đã ký kết, tài sản cố định của doanh
nghiệp đợc chia thành:
- TSCĐ thuê tài chính: là những tài sản cố định đi thuê nhng doanh nghiệp
có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo hợp đồng thuê.
- Tài sản cố định thuê hoạt động: là những tài sản cố định đi thuê của đơn
vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết.
1.3. Phân loại theo hình thái sử dụng.
Căn cứ vào hình thái sử dụng tài sản cố định của từng thời kỳ TSCĐ đợc
chia thành các loại:
+ Tài sản cố định đang dùng: là tài sản cố định mà doanh nghiệp đang sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp
hay an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định cha cần dùng: là những tài sản cần thiết cho kinh doanh
hay hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại cha cần dùng đang đợc d trữ
để sau này sử dụng.
+ Tài sản cố định phúc lợi: là những tài sản cố định của doanh nghiệp dùng

cho nhu cầu phúc lợi công cộng nh: nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ...
2. Đánh giá tài sản cố định:
Đánh giá tài sản cố định là biểu hiện gía trị tài sản cố định băng tiền theo
những nguyên tắc nhất định. Đánh gía Tài sản cố định là điều kiện cần thiết để
hạch toán tài sản cố định, trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố
định trong doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý tài sản cố định
trong suốt quá trình sử dụng trong mọi trờng hợp, tài sản cố định phải đợc đánh
giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Vì vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh đựơc tất cả ba chỉ tiêu về giá trị
của tài khoản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Cần ch ý răng, đối với các cơ sở thuộc đối tợng nộp thuế giá trị tăng theo
phơng pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định không bao gồm
phần thuế giá trị gia tăng đầu vào. Ngợc lại, đối với các cơ sở thuộc đối tợng nộp
thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp hay trờng hợp tài sản cố định mua
sắm dùng để sản xuất kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tợng chịu thuế
VAT. Trong chỉ tiêu nguyên giá, tài sản cố định lại gồm cả thuế giá trị gia tăng
đầu vào.
TSCĐ mua sắm (gồm cả mua mới và cũ)
=
Giá trị thực tế theo hoá đơn
+
Các khoản chi phí lắp đặt, chạy thử
-
Các chi phí giảm giá chiết khấu ( nếu có)
a. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình.
- Tái sản cố định do bộ phân xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: nguyên giá
là giá trị thực tế của công trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có liên quan
và thuế trớc bạ ( nếu có).
- Tài sản cố định do bên nhận thầu ( bên B) bàn giao = giá trị trả + các
khoản phí tổn mới trớc khi dùng ( chayh thử, thuế trớc bạ...) - các khoản giảm giá,

chiết khấu mua hàng ( nếu có).
- Tài sản cố định đợc cấp, đợc điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm GTGT ghi ở đơn vị
cấp + các chi phí tổn mới trớc khi dùng mà bên cạnh nhận phải chỉ ra (vận chuyển
bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử...)
+ Nếu điều chuyển gia các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên
giá, GTGT và số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo số đơn vị cấp. Các chi phí tổn mới
trớc khi dùng phản ánh đợc trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào
nguyên giá tài sản cố định.
- Tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thởng, viên trợ, nhận
lại vốn góp liên doanh... nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của hội
đồng giao nhận cùng các chi phí tổn mới trớc khi dùng ( nếu có).
Số lãi phải trả mỗi kỳ
Nguyên gia trị TSCĐ đi thuê
Tổng số nợ phải trả theo hợp đồng thuê
Số kỳ
thuê
=
-
x

* Nguyên giá tài sản cố đinh vô hình: là các chi phí thực tế phải trả khi thực
hiện nh phí tổn thành lập, chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển...
Nguyên giá tài sản cố định chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại tài
sản cố định, nâng cấp tài sản cố định, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của
tài sản cố định. Khi thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ
các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, GTGT, số khấu hao luỹ kế
của tài sản cố định và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
b. Giá trị còn lại tài sản cố định:
Giá trị còn lại của tài sản cố định = nguyên giá - giá trị hao mòn.

Giá trị còn lại trơc của TSCĐ khi đánh giá
=
Giá trị còn lại sau của TSCĐ khi đánh giá
x
Giá trị đánh gía lại TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Trong trờng hợp có quyết định đánh giá tài sản cố định thì giá trị còn lại
của tài sản cố định phải đợc điều chỉnh theo công thức:
Đánh giá lại tài sản cố định theo giá trị còn lại cho biết số vốn ổn định hiện
có của đơn vị và hiện trạng tài sản cố định cũ hay mới để có phơng hớng đầu t, có
kế hoạch sữa chữa, bổ sung và hiện đại hoá.
III. Kế toán chi tiết tài sản cố định:
Kế toán chi tiết tài sản cố định đợc tiến hành đa vào chứng từ về tăng giảm
khấu hao tài sản cố định và các chứng từ gốc có liên quan. Theo hệ thống kế toán
hiện hành, các chứng từ ban đầu về kế toán tài sản cố định gồm có.
- Biên bản giao nhận tái sản cố định (mẫu 05 - TSCĐ / HĐ)
ở phòng kế toán, kế toán chi tiết tài sản cố định đợc thực hiện trên thẻ tài
sản cố định (mẫu 02 - TSCĐ / BB)
Các bớc tiến hạch toán bao gồm:
- Đánh số liệu cho tài sản cố định.
- Kế toán TSCĐ lập thẻ tài sản cố định và vào sổ chi tiết TSCĐ theo từng
đối tợng.
IV. Hạch toán biến động TSCĐ hữu hình:
1. Thủ tục và hồ sơ:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định của doanh
nghiệp thờng xuyên biến động. Để quản lý tốt tài sản cố định, kế toán cần phải
theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trờng hợp biến động tăng giảm tài sản cố định.
Mỗi khi có tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban
nghiệm thu, kiểm nhận tài sản cố định. Ban này có nhiệm vụ cùng đại diện đơn vị
giao tài sản cố định (lập biên bản giao nhận tài sản cố định). Biên bản này lập cho

từng đối tợng tài sản cố định với những tài sản cố định cùng loại, giao nhận cùng
một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau
đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tợng một bản để lu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ
đó bao gồm biên bản nhận TSCĐ các biên bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn,
giấy vận chuyển bốc dỡ. Phòng kỹ thuật giữ lại để làm căn cứ tổ chức hạch toán
tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo
mẫu thống nhất. Thẻ tài sản cố định đợc lập một bản và để tại phòng kế toán để
theo dõi, phản ánh tài sản phát sinh trong quá trình sử dụng, toàn bộ thẻ TSCĐ đ-
ợc bảo quản tập trung tại hòm thẻ trong đó chia làm nhiều ngăn để xắp thẻ theo
yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn đợc dùng để xếp thẻ của một nhóm TSCĐ chi
tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài sản. Mỗi nhóm này đợc lập chung cho toàn
doanh nghiệp một quyển vào cho từng đơn vị sử dụng TSCĐ mỗi nơi một quyển
để theo dõi (từng phân xởng, phòng ban...)
2. Tài khoản sử dụng.
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán tài sản cố định hữu hình đợc theo
dõi trên các khoản sau:
a. Tài khoản 211- TSCĐ hữu hình: dùng để phản ánh giá trị có và biến động
tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Bên nợ:
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do đợc cấp, do hoàn thành xây dựng
cơ bản bàn giao đa vào sử dụng, do mua sắm, do các đơn vị tham gia liên doanh
góp vốn, do đợc tăng biếu, viện trợ...
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải
tạo nâng cấp
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá.
Bên có:
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhợng
bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh,...
- Nguyên giá TSCĐ giảm do tháo bớt một số bộ phận.

- Điều chỉnh giảm nguyên gía do đánh giá lại TSCĐ.
Số d bên nợ:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị.
Tài khoản 211 - TSCĐ hữu hình chi tiết thành 6 tiểu khoản
Tài khoản 211.2: nhà cửa, vật kiến trúc.
Tài khoản 221.3: máy móc thiết bị.
Tài khoản 221.4: phơng tiện vận tải, truyền dẫn.
Tài khoản 221.5: thiết bị, dụng cụ quản lý.
Tài khoản 221.6: cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
Tài khoản 221.8: TSCĐ khác.
b. Tài khoản 214 - hao mòn TSCĐ:
Dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp.
Bên nợ
Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ )
thanh lý, nhợng bán, điều chuyển đi nơi khác...)
Bên có
Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá hao mòn của TSCĐ (do trích khấu
hao, đánh giá tăng...)
Số d bên có
Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ chi tiết thành 3 tiểu khoản
Tài khoản 214.1: hao mòn TSCĐ hữu hình
Tài khoản 214.2: hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính
Tài khoản 214.2: hao mòn TSCĐ vô hình
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan nh: TK 331, TK 341, TK 111, TK 122...
3. Hạch toán tình hình biến động tăng TSCĐ hữu hình.
a. Trơng hợp mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu
- Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ, ghi
+ BT1. ghi tăng nguyên giá TSCĐ

Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133.2: thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 331: tổng số tiền cha trả ngời bán
Có TK 111, 112: thanh toán ngay ( kể cả phí tổn mới)
+ BT 2: kết chuyển tăng nguồn vốn tơng ứng
Nợ TK 414.1. nếu dùng quỹ đầu t phát triển để đầu t
Nợ TK 431.2. nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu t
Nợ TK 441. đầu t bằng nguồn vốn XDCB
Có TK 411: nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh
Có TK 431.3. nếu dùng cho hoạt động phúc lợi
- Đôi với DN tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp ghi hạch toán nh sau
+ BT 1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình (bao gồm cả thuế VAT)
Có TK 111, 112, 331
+ BT 2. Kết chuyển nguồn vốn tơng ứng
Nợ TK 414, 441
Có TK 411.
b. Trơng hợp chuyển mua sắm bằng vốn vay dài hạn
Kế toán chỉ phản ánh bút toán bang nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên giá
Nợ TK 133.2: thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 314: số tiền vay dài hạn để mua sắm
c. Trờng hợp mua sắm phải thông qua lắp đặt trong thời gian dài

×