Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ NHỮNG ĐÒI HỎI THỰC TIỄN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.15 KB, 15 trang )

Cơ sở lí luận và những đòi hỏi thực tiễn của việc hoàn
thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

I. Bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1. Bản chất kinh tế của chi phÝ s¶n xt.
S¶n xt ra cđa c¶i vËt chÊt là hoạt động cơ bản của xà hội loài ngời, là điều
kiện tiên quyết, tất yếu và vĩnh viễn của sự tồn tại, phát triển trong mọi chế độ xÃ
hội, mọi phơng thức sản xuất. Trong nền kinh tế nói chung và trong nền kinh tế thị
trờng nói riêng, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực chất là
thực hiện việc sản xuất ra sản phẩm theo yêu cầu của thị trờng nhằm mục đích
kiếm lời.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động với t liệu lao động
và đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm. Trong giai đoạn này một mặt các doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí để tiến hành sản xuất, mặt khác các doanh
nghiệp lại thu đợc một lợng kết quả sản xuất gồm thành phẩm và thành phẩm dở
dang. Do vậy, để đảm bảo bù đắp đợc chi phí và có lÃi đòi hỏi các doanh nghiệp
phải áp dụng mọi biện pháp để tăng lợng kết quả thu đợc, giảm lợng chi phí chi
ra, tính toán sao cho với lợng chi phí bỏ ra phải thu đợc kết quả cao nhất.
Do giá trị hàng hoá là một phạm trù kinh tế khách quan trên thị trờng.
Chính vì vậy chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp hạch toán phải khớp với giá trị
thực tế của t liệu sản xuất dùng vào sản xuất kinh doanh và các khoản đà chi ra.
Mặc dù các hao phí bỏ ra cho sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác
nhau nhng trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ, chúng cần đợc tổng
hợp và biểu hiện dới hình thức tiền tệ. Từ đó ta có thể đi đến một khái niệm chung
nhất về chi phí sản xuất nh sau:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản



xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó chi phí lao động sống bao gồm tiền lơng, các khoản bảo hiểm. Chi phí lao động vật hoá gồm chi phí nguyên vật liệu,
khấu hao TSCĐ... Trong các doanh nghiệp sản xuất, ngoài các chi phí có tính chất
sản xuất còn có các chi phí không có tính chất sản xuất. Vì vậy cần phải phân biệt
chi phí và chi tiêu.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh chứ không phải là mọi khoản chi ra
trong kỳ, đó là những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng
sản phẩm sản xuất ra. Ngợc lại chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài
sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Chi phí và chi
tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng l¹i cã quan hƯ mËt thiÕt víi nhau. Chi tiêu là
cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Song chúng lại
khác nhau về lợng và thời gian. Sở dĩ có sự khác nhau này là do đặc điểm, tính
chất vận động và phơng thức chuyển dịch giá trị của từng loại vào quá trình sản
xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng. Việc phân biệt chi phí và chi tiêu có ý
nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu bản chất nội dung của chi phí. Nó đồng thời
là cơ sở để các doanh nghiệp xác định phạm vi hạch toán chi phí sản xuất trong
kỳ.
Việc tìm hiểu rõ khái niệm chi phí sản xuất giúp các nhà quản lý doanh
nghiệp có cái nhìn sâu hơn về bản chất của chi phí sản xuất từ đó tìm ra biện pháp
hạ thấp chi phí sản xuất đến mức thấp nhất.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
* Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Cách phân loại này
còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất của
doanh nghiệp đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyªn
vËt liƯu chÝnh, vËt liƯu phơ, phơ tïng thay thÕ, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà
doanh nghiệp đà sử dụng phục vụ các hoạt động sản xuất trong kú.



- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lơng phải trả, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của ngời lao động trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ tiền trích khấu hao TSCĐ đà sư
dơng phơc vơ viƯc s¶n xt trong kú cđa doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đà chi
trả về các loại dịch vụ mua ngoài nh tiền điện, tiền nớc, điện thoại... để phục vụ
sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí phục vụ cho sản xuất
ngoài các chi phí trên.
Việc phân loại này chỉ rõ trong một thời kỳ nhất địng doanh nghiệp đà phải
chi ra những yếu tố chi phí gì và kết cấu tỉ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất,
trên cơ sở đó pơhân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập
báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố của bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung
cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch cung ứng vật t, kế
hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầu vốn lao động cho kỳ sau.
* Phân loại theo khoản mục giá thành. Theo cách phân loại này chi phí sản
xuất đợc chia thành những khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gåm chi phÝ vỊ nguyªn vËt liƯu
chÝnh, vËt liƯu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích chế tạo ra sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền công, tiền
trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Là những klhoản chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất chung ở các phân xởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mơc chi phÝ trùc
tiÕp. Chi phÝ s¶n xt chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: phản ánh chi phí lơng phải trả cho nhân
viên phân xởng nh tiền lơng, các khoản phụ cấp...
+ Chi phí nguyên vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung cho
phân xởng nh vật liệu dùng để sửa chữa bảo dỡng TSCĐ của phân xởng vật liệu
dùng cho nhu cầu quản lý chung ë ph©n xëng.



+ Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh những chi phí về CCDC dùng cho
nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: pyhản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ
hữu hình, vô hình, TSCĐ thuê tài chính đợc sử dụng ở các phân xởng, tổ đội sản
xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh những chi phí về các dịch vụ mua ở
bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất chung của phân xởng nh chi phí điện,
nớc, điện thoại...
+ Chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí
đà nêu trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xởng, tổ đội sản xuất.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho yêu cầu quản
lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành. Từ đó thấy
đợc ảnh hởng của từng loại khoản mục chi phí đến kết cấu của giá thành sản
phẩm, giúp tập hợp chi phí sản xuất một cách đầy đủ, chính xác. Đồng thời nó
cũng cung cấp những thông tin cần thiết để xác định phơng hớng và biện pháp
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Phân tích tình hình thực hiện giá thành, làm
tài liệu cho việc lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm
cho kỳ sản xuất sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm sản
xuất ra. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại: chi phí
khả biến (biến phí), chi phí bất biến (định phí).
Chi phí khả biến là những khoản chi phí thay đổi, biến động tỷ lệ thuận so
với sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Trong các doanh nghiệp
sản xuất chi phí khả biến bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản
xuất chung nh nguyên vật liệu gián tiếp và kể cả một số khoản chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí bán hàng nh tiền hoa hồng... Chi phí khả biến có hai đặc
điểm:
- Tổng biến phí thay đổi khi sản lợng thay đổi.
- Biến phí trong một đơn vị sản phẩm giữ nguyên khi sản lợng thay đổi.



Chi phí bất biến: Là những chi phí không thay ®ỉi vỊ tỉng sè dï cã sù thay
®ỉi vỊ møc hoạt động trong một phạm vi nhất định naò đó. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất thì định phí là những chi phí không thay đổi khi sản lợng thay đổi
và nó tồn tại ngay cả khi doanh nghiệp không tiến hành sản xuất. Tuy nhiên định
phí vẫn giữ nguyên chỉ trong phạm vi giữa số lợng sản phẩm tối thiểu và tối đa mà
doanh nghiệp dự định sản xuất. Khi doanh nghiệp thay đổi phạm vi này tức là mở
rộng hay thu hẹp sản xuất thì định phí cũng thay đổi. Định phí có hai đặc điểm:
- Tổng định phí giữ nguyên khi sản lợng trong phạm vi phù hợp.
- Định phí trong một sản phẩm thay đổi khi sản lợng thay đổi.
Việc phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản trị doanh nghiệp. Nó giúp
cho nhà quản lý đánh giá chính xác hơn tính hợp lý cđa chi phÝ kinh doanh gióp
cho dn t×m ra biƯn pháp hữu hiệu để giảm các khoản chi phí khả biến và chi phí
bất biến nhng vẫn đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm. Việc phân loại này giúp cho
doanh nghiệp tìm ra và phân tích đợc điểm hoà vốn phục vụ cho quyết định quản
lý, giảm giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố định phí
lẫn yếu tố biến phí. ở mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể hiện đặc
điểm của định phí còn quá mức độ đó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Khái niệm chi phí hỗn hợp rất quan trọng và nó phổ biến trong các doanh
nghiệp và thờng đợc sử dụng vào mục đích lập kế hoạch, kiểm soát và điều tiết
các loại chi phí. Vì vậy các nhà quản trị cần thu thập chúng khi chúng phát sinh,
phân chúng ra eo các yếu tố khả biến, bất biến. Việc phân tích chi phí hỗn hợp
nếu đợc làm một cách cận thận thì sự gần đúng của các yếu tố bất biến và khả
biến của chi phí có thể đạt đợc. Trong thực tế để phân tích chi phí hỗn hợp thành
các yếu tố khả biến và bất biến ngời ta thờng sử dụng phơng pháp cực đại cực tiểu
và phơng pháp bình phơng bé nhất.
Nhờ cách phân loại chi phí này, ngời ta có thể đánh giá chính xác hơn tính
hợp lí của chi phí sản xuất chi ra, mặc khác nó là cơ sở quan trọng để xác định sản

lợng hoà vốn và là cơ sở để xây dựng chính sách giá hợp lí, linh hoạt. Sự hiểu biết
về cách ứng xử của chi phí là chìa khoá để ra quyết định trong các doanh nghiệp.


Vì hiểu đợc chi phí ứng xử nh thế nào thì ngời quản lí sẽ có khả năng tốt hơn
trong việc dự toán các chi phí cho các trờng hợp thực hiện khác nhau, từ đó tìm ra
đợc biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tận dụng năng lực sản
xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp và đối tợng chịu chi
phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp:
Chi phí trực tiếp là những chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất ra một sản phẩm nhất định, đó là những chi phí chủ yếu cần thiết chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Chi phí gián tiếp là chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất ra nhiều
sản phẩm. Các chi phí này đợc tập hợp và tiến hành phân bổ cho các đối tợng có
liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. Việc pháan loại theo cách này có ý nghĩa
quan trọng đối với việc xác định phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí
cho các đối tợng một cách đúng đắn và hợp lý.
Do mỗi loại chi phí có tác dụng khác nhau đến số lợng sản phẩm sản xuất
ra nên việc hạch toán chi phí theo hớng phân định rõ ràng chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp lµ mét viƯc lµm cã ý nghÜa thiÕt thùc trong việc đánh giá tính hợp lí
của chi phí sản xuất. Cách phân loại này có ý nghĩa lớn đối với việc xác định phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng chịu chi phí một
cách đúng đắn, hợp lí.
1.3. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp.
Chi phÝ vỊ nguyªn vËt liƯu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu, vËt
liƯu phơ, nhiªn liƯu sư dơng trùc tiÕp cho viƯc sản xuất chế tạo sản phẩm. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thờng đợc xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lí
chúng theo định mức. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong

giá thành sản phẩm công nghiệp. Bởi vậy việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chính xác là một vấn đề có tầm quan trọng. Nó xác định lợng tiêu hao
trong sản xuất và dùng để tính toán giá thành sản phẩm.


1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất ra sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ nh tiền lơng chính, lơng phụ
và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra chi phí nhân công còn bao gồm
các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn do chủ sử
dụng lao động chịu và đợc tính theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lơng phát sinh
của công nhân trực tiếp sản xuất.
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất còn lại để sản xuất sản
phẩm sau khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây
là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản xt cđa doanh
nghiƯp. Chi phÝ s¶n xt chung bao gåm: Chi phí nhân công phân xởng, chi phí
vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ...
1.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Kế toán tập hợp chi phí theo phơng pháp kiểm kê định kì đợc áp dụng cho
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có quy mô nhỏ, chủng loại phức tạp, sử
dụng các loại vật liệu ít tiền. trong các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê
định kì, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không đợc ghi sổ liên
tục. Cuối kì doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu
thành phẩm trong kho và tại các phân xởng cùng với bộ phận sản phẩm dở dang
để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành. Tài khoản dùng để tập hợp chi phí
sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kì là tài khoản 631.
1.3.5. Kế toán phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Để tính chỉ tiêu tổng giá và giá thành dơn vị, sau khi đà tổng hợp đợc tổng
chi phí phát sinh kế toán phải tiến hành kiểm kê để xác định chi phí sản xuất phân

bổ cho số sản phẩm làm dở cuối kì, đây là những sản phẩm cha kết thúc công
đoạn chế biến.
Đánh giá sản phẩm làm dở theo nguyên vật liệu chính.
Theo phơng pháp sản phẩm làm dở chỉ bao gồm nguyên vật liệu chính các
khoản chi phí còn lại tính cho sản phẩm trong k×.


Dd + Cn
Dc =

x Qd
Qtp + Qd

Trong ®ã: Cn - chi phí nguyên vật liệu chính.
Qtp - sản lợng thành phẩm.
Qd - sản lợng thành phẩm làm dở cuối kì.
Ngoài ra còn nhiều cách đánh giá sản phẩm làm dở khác nh:
Đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lợng hoàn thành tơng đơng.
Đánh giá sản phẩm làm dở theo mức độ hoàn thành.
Đánh giá sản phẩm làm dở theo định mức...
2. Giá và các loại giá.
2.1. Khái niệm:
Trong sản xuất, chi phí sản xuất mới chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để
đánh giá đợc chất lợng s¶n xt kinh doanh cđa tỉ chøc kinh tÕ, chi phí phải đợc
xem xét trong mối quan hệ với mặt thú hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản
xuất đó là kết quả sản xuất thu đợc, quan hệ so sánh đó hình thành nên giá thành
sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện qua các mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, là thớc đo mức tiêu hao để bù
đắp chi phí trong quá trình sản xuất, là một căn cứ xây dựng phơng án giá thành

sản phẩm của kỳ kế hoạch.
2.2. Các loại giá thành.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lí, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc
độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lí luận cũng nh trên thực tế tại các
doanh nghiệp chỉ tiêu giá thành thờng có ba loại:
2.2.1. Giá thành kế hoạch.
Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch đợc tiến hành trớc khi tiến hành
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế


hoạch đợc thực hiện trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và đợc xem là mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
2.2.2. Giá thành định mức.
Cũng giống nh giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định mức cũng có
thể thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên khác với
giá thành kế hoạch đợc xây dựng trên các định mức bình quân tiên tiến và không
đổi trong suốt kì kế hoạch thì giá thành định mức lại đợc xây dựng trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kì kế hoạch nên giá
thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các chi phí đạt đợc
trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí là biểu hiện mặt hao phí còn giá
thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của
một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về mặt chất. Tuy nhiên do bộ phận chi phí
sản xuất giữa các kì không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất lại khác
nhau về mặt lợng. Đợc tính vào chỉ tiêu đánh giá sản phẩm chỉ có những chi phí
gắn liền với sản phẩm hay khối lợng công việc đà hoàn thành không kể chi phí

sản xuất đà chi ra trong kì kinh doanh nào. Do lợng chi phí sản xuất kì trớc
chuyển sang kì này thờng không nhất trí với lợng chi phí sản xuất kì này chuyển
sang kì sau nên tổng giá thành kì này thờng không bằng tổng chi phí đà chi ra
trong kì đó.
Trên góc ®é biĨu hiƯn b»ng tiỊn, chi phÝ s¶n xt cịng khác với giá thành
sản phẩm. Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất, không bao gồm những chi
phí đà chi ra trong kì nhng còn chờ phân bổ dần cho kì sau, đồng thời phải cộng
thêm các khoản chi phí thực tế cha phát sinh trong kì nhng đợc tính trớc vào giá
thành và chi phí đà chi ra kì tríc cha ph©n bỉ kÕt chun sang. Nh vËy chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm không chỉ khác nhau về nội dung mà còn khác nhau
về thời điểm phát sinh chi phí hình thành nên chúng.


II. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành.
1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí
1.1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu
Cơ sở ghi chép:
- Các phiếu xuất, nhập kho.
- Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Tài khoản sư dơng: TK 621- Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiếp.
Nội dung tài khoản: Phản ánh các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp để
sản xuất ra sản phẩm trong các xí nghiệp công nghiệp và xây dựng cơ bản.
TK621 không có số d cuối kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo
sản phẩm.
Bên có: Kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 " chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang" và giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho.

Nội dung hạch toán cụ thể nh sau:
Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ dịch vụ.
Nợ TK 621 - Chi tiết cho từng đối tợng.
Có TK 152 - Chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu.
Nếu nguyên vật liệu mua ngoài đợc đa thẳng vào phân xởng.
Nợ TK 621 - Giá cha thuế.
Nợ TK 133 (1) VAT đầu vào.
Có TK 111,112, 331, 141 - Tổng giá thanh toán.
Đến cuối kỳ phát sinh nguyên vật liệu không sử dụng hết số đó đợc nhËp
l¹i kho.


Nợ TK 152 - Chi tiết cho từng đối tợng nguyªn vËt liƯu.
Cã TK 621 - Chi tiÕt cho tõng đối tợng.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tợng tính giá
thành.
Nợ TK 154
Có TK 621
1.2.Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản sử dụng: TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Nội dung tài khoản: Phản ánh các khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất ra sản phẩm.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ dịch vụ.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công vào tài khoản tính giá thành sản
phẩm.
Cơ sở ghi chép:
- Bảng chấm công cho nhân viên trực tiếp sản xuất
- Bảng tính lơng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên trực tiếp sản

xuất...
Nội dung hạch toán cụ thể:
Căn cứ vào số tiền công, tiền lơng, phụ cấp phải trả trực tiếpcho công nhân
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
Tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 622 - chi tiết cho từng đối tợng
Có TK 338 - ( 3382, 3383, 3384 ) 19%
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối
tợng tính giá thành.
Nợ TK 154


Có TK 622
1.3. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất chung.
Tài khoản sử dụng: TK 627 Chi phí sản xuất chung.
Nội dung tài khoản: TK 627 dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản
xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm...
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kú.
Bªn cã: Ci kú kÕt chun chi phÝ sản xuất chung vào bên nợ TK154.
Nội dung hạch toán cụ thể:
- Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lơng phải trả cho nhân viên quản
lý, nhân viên phân xởng ghi:
Nợ TK 627 (1)
Có TK 334
- Tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 627 (1)
Có TK 338

- Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ, sửa chữa, TSCĐ và chi phí vật liệu dùng
chung khác cho từng phân xởng.
Nợ TK 627 (2,3)
Có TK 152
Có TK 153: Loại phân bổ một lần
Có TK 142: Phân bổ nhiều lần.
- Trích khấu hao TSCĐ.
Nợ TK 627 (4)
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ dùng chúng cho toàn phân xởng.
Nợ TK 627 (7): Giá không có VAT
Nợ TK 133 (1): VAT đầu vào
Có TK 111,112,141... Tổng giá thanh toán.


- Các khoản chi bằng tiền khác:
Nợ TK 627 (8)
Nợ TK 133 (1)
Có TK 111,112,331..
- Cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển chi phí cho từng đối tợng:
Nợ TK 154
Có TK 627
1.4. Phơng pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Theo
phơng pháp Kế toán sử dụng tài khoản 154 để tập hợp.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phÈm
TK621

TK622


TK627

TK154

TK138

TK111...

TK632


TK155 155155

C kì k/chuyển NVLTT
K/c CP Nhân côngTT

TK 154

K/C CP chung
Phế liệu thu hồi
Bắt bồi thờng

TK631

TK

154
CP phát sinh đầu kì
TK621


TK622
TK627 CP sản xuất chung tiếp
nhân công trực

CP SP dở dang cuèi k×


TK 632
CP NVL trực tiếp
Giá thành SP hoàn thành

2.3. Các phơng pháp tính giá thành.
Có nhiều phơng pháp tính giá thành, tuỳ theo đặc điểm tập hợp chi phí quy
trình công nghệ sản xuất và đối tợng tính giá thành để sử dụng phơng pháp tính
gía thành cho phù hợp.
2.3.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
2.3.1.1.Phơng pháp tính giá thành trực tiếp.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy
trình công nghệ sản xuất khép kín, chu kì sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp với đối tợng chi phí sản xuất.
Giá thành

Giá trị SPDD đầu kỳ + CPPS trong kỳ - Giá trị SPDD cuối kỳ

=
sản phẩm

Sản lợng sản phẩm hoàn thành

Dd + C - Dc
Z =

S
Trong đó: Z - Tổng giá thành từng đối tợng tính giá.


C - Tổng chi phí sản xuất đà tập hợp.
Dd, Dc - Chi phí sản phẩm đầu và cuối kỳ.
2.3.1.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất những sản
phẩm loại nhỏ, đơn chiếc. Đối tợng để tính giá thành là khi đơn đặt hàng đà hoàn
thành và trong trờng hợp này kỳ tính giá thành không trùng với kỳ báo cáo.
Theo phơng pháp này kế toán mở cho từng đơn đặt hàng một bản tính giá
thành. Hàng tháng căn cứ vào chi phí sản xuất đà tập hợp theo từng phân xởng ghi
vào bảng, khi đà hoàn thành đơn đặt hàng cộng toàn bộ chi phí sản xuất đà tập
hợp đợc để tính giá thành thực tế sản phẩm.
Tháng

Pxởng SX

CP NVL

CPNC

CPSX

trực tiếp

trực tiếp

Tổng


chung

Tổng SP
Giá đơn vị
2.3.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
Phơng pháp này đợc áp dụng vào tại các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục các nửa thành phẩm ở công đoạn sản xuất trớc đợc kết chuyển tuần tự cho các công đoạn sản xuất sau để chế tạo ra sản phẩm
ở giai đoạn cuối cùng.
Trờng hợp này đối tợng tập hợp chi phí là theo giai đoạn công nghệ, đối tợng tính giá thành có thể là các nửa thành phẩm hoặc sản phẩm ở giai đoạn sản
xuất cuối cùng.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý cũng nh công tác hạch toán nội bộ của
doanh nghiệp để tính giá thành cho sản phẩm cuối cùng, kế toán có thể sử dụng
một trong hai phơng án sau:
2.3.2.1. Tính giá thành phân bớc có tính đến nửa thành phẩm.
Phơng pháp này đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu về hạch toán
nội bộ cao. Các nửa thành phẩm ở từng công đoạn sản xuất có thể đợc coi là
những thành phẩm để tiêu thụ ra bên ngoài. Trong trờng hợp này kế toán phải đi


tập hợp chi phí cho từng giai đoạn chế biến để làm cơ sở để tính giá thành của nửa
thành phẩm.
Căn cứ vào chi phí sản xuất đà tập hợp đợc ở giai đoạn 1 để tính giá thành và giá
thành đơn vị của nửa thành phẩm tự chế ở giai đoạn 1 đà sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Công thức:

Z1 = C1 + Dđ1 - Dc1



J1 = Z1 / S1


Trong đó:
Z1 - là tổng giá thành của nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1.
J1 - là giá thành đơn vị của nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1.
C1 - Tổng chi phí sản xuất đà tập hợp ở giai đoạn 1.
Dđ, Dc là chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ ở giai đoạn 1.
S1 - là sản lợng nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1.
Cứ tiến hành tuần tự cho đến công nghệ sản xuất cuối cùng ( giai đoạn n ).
Căn cứ vào giá thành thực tế của nửa thành phẩm tự chế ở giai đoạn n-1 và các chi
phí sản xuất khác đà tập chung đợc ở giai đoạn cuối cùng ( Giai đoạn n ) để tính tổng
giá thành và giá thành đơn vị cho nả thành phẩm tự chế do giai đoạn sản xuất cuối
cùng ( giai đoạn n ) để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị cho nửa sản phẩm tự
chế do giai đoạn sản xuất cuối cùng đà hoàn thành trong kú theo c«ng thøc:
Ztp = Zn-1 + Cn - Dcn
Jtp = Ztp / Stp
2.3.2.2. Phơng án chỉ tính giá thành ở khâu cuối cùng.
Việc kết chuyển chi phí giữa các giai đoạn tính vào giá thành của thành
phẩm đợc tiến hành theo trình tự:

CPSX dở

CPSP tập

CPSP dở

Sản lợng

dang đầu kú + hỵp ë giai - dang ci kú x trong thành
CPSX trong
giá thành


trớc GĐi
=

đoạn i

giai đoạn i

phẩm của GĐ


phẩm của GĐi

Sản lợng của giai đoạn i

Sau đó căn cứ vào chi phí sản xuất trong thành phẩm của từng giai đoạn để
tổng hợp song song từng khoản mục và tính giá thành của sản phẩm.
Giá thành của SP = Tổng chi phí sản xuất của từng giai đoạn
2.3.3. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các trờng hợp cùng quy trình sản xuất
kinh doanh, sử dụng cùng các yếu tố hao phí và kết quả thu đợc có nhiều cấp, loại
thứ hàng sản phẩm mà đối tợng tính giá thành là từng loại, từng thứ hạng sản
phẩm.
Căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho
mỗi loại sản phẩm một hệ số trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trng tiêu biểu
nhất, có hệ số bằng 1.
Tổng sản lợng sản phẩm thực tế quy đổi ra sản lợng sản phẩm tiêu chuẩn.
Tổng sản lợng SP quy đổi theo bằng tích của tổng sản lợng thực tế từng loại
sản phẩm và hệ số gía thành của sản phẩm đó.
Giá thành từng loại sản phẩm:

Chi phí dở
Giá thành
từng loại
SPSX

CPSXPS

CPSXĐ

Số lợng SP từng

dang đầu kỳ + trong kỳ - cuối kỳ x loại đà quy đổi
=
Tổng sản lợng sản phẩm quy đổi

2.3.4. Phơng pháp tính giá thành bằng cách loại trừ CPSXSP phụ.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh nghiệp mà ở đó có dùng một
quy trình công nghệ sản xuất đồng thời thu đợc cả sản phẩm chính và sản phẩm
phụ. Giá thành thực tế của sản phẩm đợc tính nh sau:
Giá thành

CPSX dở

CPSXPS

CPSX dở

CPSX

thực tế của SP = dang đầu kỳ + trong kú - dang cuèi kú - SP phô




×