Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.52 KB, 47 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Việc chuyển nền kinh tế nước ta sang kinh tế thị trường là xu hướng tất yếu. Nền kinh tế thị trường với các quy luật khắt khe chi phối mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội, đến mọi hoạt động của doanh nghiệp sản xuất. Đứng trước những yêu cầu của nền kinh tế thị trường địi hỏi cơng tác quản lý và hệ thống quản lý có sự thay đổi phù hợp với điều kiện thực tiễn. Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính, giữ vai trị tích cực trong việc điều hành và kiểm xoát hoạt động kinh doanh. Hạch tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu của hạch toán kế tốn giư một vai trị hết sức quan trọng. Giá thành là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng vật tư, lao động, thiết bị, trình độ tổ chức … là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh. Việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khơng chỉ ở chỗ tính đúng, tính đủ mà cịn phải tính đến việc cung cấp thơng tin cho quản lý doanh nghiệp. Đây là một đòi hỏi khách quan của công tác quản lý. Để phát huy tốt chức năng đó thì cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được cải tiến và hoàn thiện.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp, qua thời gian học tập tại trường Đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội và thực tập tại Chi nhánh Công ty Sông Đà 7, từ ý nghĩa thực tiến kế toán ở Chi nhánh, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Trịnh Đình Khải cùng với các cán bộ Ban Tài chính – Kế tốn của Chi nhánh
<i><b>cơng ty Sông Đà 7 em đã chọn đề tài : “Một số biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty Sông Đà 7”</b></i> để làm luận văn tơt nghiệp cho mình. Thơng qua lý luận để tìm hiểu thực tiễn, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ kiến thức học ở trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Em hi vọng nhận được sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè để em có thể nâng cao sự hiểu biết và hồn thiện bài luận văn của mình.
Trong luận văn này, ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung có 3 phần chính :
<i><b>Chương I. Lý luận chung về tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí </b></i>
<i><b>sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp </b></i>
<i><b>Chương II. Thực trạng về tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá </b></i>
<i><b>thành sản phẩm ở Chi nhánh Cơng ty Sơng Đà 7 tại Hồ Bình </b></i>
<i><b>Chương III. Một số biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi </b></i>
<i><b>phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÁC </b>
<b>DOANH NGHIỆP XÂY LẮP </b>
<b>DOANH NGHIỆP XÂY LẮP </b>
<i><b>1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp </b></i>
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là hao phí về lao động sống, trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất phụ thuộc hai yếu tố :
+ Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kỳ nhất định.
+ Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hoa trong quá trình sản xuất và tiền lương cơng nhân.
<i><b>2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp </b></i>
<b>2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế </b>
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất có chung nội dung kinh tế được xếp vào một ngày yếu tố chi phí, khơng phân biệt mục đích, cơng dụng của chi phí đó. Trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu : Gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Chi phí nhân cơng : Tiền lương và các khoản trích theo lương của cơng nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở đội, xưởng sản xuất doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hoa TSCĐ : Bao gồm khấu hao máy thi công, nhà xưởng máy móc, thiết bị quản lý ...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Như tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước ... hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung chất kinh tế giúp nhà quản lý biết
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp : Chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp (phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp.
- Chi phí máy thi cơng : Là chi phí khi sử dụng máy thi cơng phục vụ trực tiếp hoạt động xây lắp cơng trình gồm : Chi phí khấu hao máy thi cơng, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, động lực, tiền lương của công nhân điều khiển máy và chi phí khác.
- Chi phí sản xuất chung : Gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội ; các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, công nhân trực tiếp sản xuất công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất xây lắp theo dự tốn. Bởi vì trong hoạt động xây dựng cơ bản, lập dự toán cơng trình, hạng mục cơng trình xây lắp là khâu công việc không thể thiếu.
<b>2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng chịu chi phí </b>
Theo cách phân loại này, tồn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp : Là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng đối tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công việc được thực hiện ...). Các chi phí này được kế tốn căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản ánh chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, chúng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng tập hợp chi phí một cách hợp lý.
<i><b>3. Giá thành sản phẩm, các loại giá thành sản phẩm xây lắp </b></i>
<b>3.1. Giá thành sản phẩm xây lắp </b>
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong q trình sản xuất, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hệ thống chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
<b>3.2. Các loại giá thành sản phẩm </b>
* Giá thành dự toán (Zdt) : Là tồn bộ chi phí dự tốn để hồn thành một khối lượng công tác xây lắp. Giá thành dự toán xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế đượ duyệt, các định mức dự toán, đơn giá XDCB chi tiết hiện hành và các chính sách chế độ có liên quan của Nhà nước.
* Giá thành kế hoạch (Zkh) : Là loại giá thành được xác định trên cơ sở các định mức của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện cụ thể ở một tổ chức xây lắp, một cơng trình trong một thời kỳ kế hoạch nhất định.
<i>Công thức xác định : </i>
Giá thành kế hoạch của CT, HMCT
= <sup>Giá thành dự toán </sup>
Mức hạ giá thành kế hoạch
* Giá thành thực tế (Ztt): Là loại giá thành được tính tốn dựa theo các chi phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện khối lượng công tác
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b></i>
Để tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực hiệnc ủa doanh nghiệp.
- Vận dụng các tài khoản kế toán để hạch tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tồn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng cơng trình, từng loại sản phẩm xây lắp, chỉ ra khả năng và biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý, hiệu quả.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng CT, HMCT, kịp thời lập báo cáo kế tốn về chi phí sản xuất và giá thành xây lắp, cung cấp chính xác, nhanh chóng thơng tin về chi phí sản xuất, giá thành phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
<i>4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp </i>
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp cụ thể có xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại, toàn bộ quy trình cơng nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng sản xuất, từng đội sản xuất, từng đơn đặt hàng, cơng trình, hạng mục cơng trình.
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
<i>4.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp </i>
Có hai phương pháp tập hợp chi phí cho các đối tượng sau :
- Phương pháp tập hợp trực tiếp : áp dụng các chi phí có liên quan đến từng cơng trình, hạng mục cơng trình cụ thể.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp : áp dụng đối với những loại chi phí có liên quan đến nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình, khơng thể tập hợp trực tiếp mà phải tiến hành phân bổ cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình theo tiêu thức phù hợp.
<i>4.3. Tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp * Tài khoản sử dụng </i>
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp xây lắp thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do đó kế tốn tập hơp chi phí sản xuất sử dụng các tài khoản sau :
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- TK 627 : Chi phí sản xuất chung
- TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Ngồi ra kế tốn cịn sử dụng một số tài khoản liên quan như : TK 155, TK 632, TK 334, TK 111, TK 112 ...
<i>* Kế tốn tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp </i>
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm : Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm, phụ tùng thay thế cho từng cơng trình, gồm cả chi phí cốt pha, giàn giáo.
• Tài khoản sử dụng : TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp • Chứng từ sử dụng để hoạch toán bao gồm :
- Khi xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất thi công thường sử dụng các chứng từ : Phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho.
- Khi mua vật liệu về sử dụng ngay không qua kho : Hố đơn bán hàng, hố đơn giá trị tăng.
• Phương pháp tập hợp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp : Là chi phí trực tiếp nên được tập hợp trực tiếp cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình. Trên cơ sở các chứng từ gốc phản ánh số lượng, giá trị vật tư xuất cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó.
- Phương pháp tập hợp gián tiếp : Các nguyên vật liệu liên quan đến nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình trường hợp như vậy phải phân bổ theo một tiêu thức nhất định.
<i>Sơ đồ hạch toán (Sơ đồ 1 - PL) </i>
<i>* Kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp </i>
Chi phí nhân cơng trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm : Tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân phục vụ thi công (vận chuyển, bốc dỡ vật tư, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường).
Tài khoản sử dụng : TK 622 "chi phí nhân cơng trực tiếp"
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i>Sơ đồ hoạch toán (sơ đồ 2 - PL) </i>
<i>* Kế tốn tập hợp chi phí sử dụng máy thi công </i>
- Tài khoản sử dụng : TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công - để tập hợp và phân bổ chi phí máy thi cơng phụ vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi cơng cơng trình.
Các chi phí sử dụng máy thi cơng trong doanh nghiệp xây lắp là tồn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương pháp thi cơng hỗn hợp chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản :
- Chi phí nhân cơng : Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân điều khiển máy thi cơng.
- Chi phí khấu hao máy thi cơng
- Chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy thi cơng. - Chi phí dịch vụ mua ngồi.
- Chi phí bằng tiền khác dùng cho xe máy thi cơng.
<i>Sơ đồ hạch tốn chi phí sử dụng máy thi công (Sơ đồ 3,4 - PL) * Kế toán tập hợp sản xuất chung </i>
- Tài khoản sử dụng : TK 627 - chi phí sản xuất chung - phản ánh toàn bộ các khoản chi phí sản xuất chung và mở chi tiết cho từng đội cơng trình.
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm : Lương nhân viên quan lý đội, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý đội. Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi cơng, chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho chi phí quản lý sản xuất ở đội thi cơng, chi phí dịch vụ mua ngồi sử dụng ở
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">TK 154 được mở chi tiết theo từng cơng nhân, hạng mục cơng trình.
<i>Sơ đồ hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (sơ đồ 6 – PL) </i>
<i><b>5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ </b></i>
- Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp, là các cơng trình, hạng mục cơng trình chưa hồn thành hoặc chưa nghiệm thu, bàn giao chưa chấp nhận thanh tốn.
- Chi phí sản phẩm dở dang là chi phí sản xuất để tạo nên khối lượng sản phẩm dở dang.
- Cuối kỳ kế tốn để tính tốn giá thành sản phẩm hồn thành cần thiết phải xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá thành sản phẩm xây lắp
= <sup>Chi phí sản phẩm </sup>dở dang đầu kỳ <sup>+ </sup>
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
dang cuối kỳ
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i>5.1. Phương hướng đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự tốn </i>
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ được xác định theo cơng thức :
Chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
x
Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự tốn ---
Chi phí của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự tốn
+
Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
x
Chi phí theo dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ đã tính theo sản lượng hồn thành tương đương ---
Chi phí của khối lượng xây lắp bàn giao trong kỳ theo dự tốn
+
Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán đổi theo sản lượng hoàn thành tương đương
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i>5.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán </i>
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tính theo cơng thức.
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
x
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ ---
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
<b>II.KẾ TỐN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP </b>
<i><b>1. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp </b></i>
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với hạch tốn chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được giá thực tế từng loại sản phẩm đã được hồn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là cơng việc đầu tiên trong tồn bộ cơng tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế tốn giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ doanh nghiệp sản xuất ... để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
<i><b>2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế tốn tiến hành cơng việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức cơng tác tính giá thành sản phẩm.
Để xác định kỳ tính giá thành kế toán căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây lắp kỳ tính giá thành có thể được xác định như sau :
- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian thi cơng tương đối dài, cơng việc được coi là hồn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng, hồn thành tồn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
- Đối với cơng trình, hạng mục cơng trình lớn, thời gian thi cơng dài, thì chỉ kh nào có một bộ phận hồn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn giao thanh toán toán thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó.
Ngồi ra, với cơng trình lớn, thời gian thi cơng dài kết cấu phức tạp ... thì kỳ tính giá thành có thể được xác định là quý.
<i><b>3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm </b></i>
<b>3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp ) </b>
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có số lượng cơng trình lớn, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành cơng trình, hạng mục cơng trình ...)
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho một cơng trình, hạng mục cơng trình từ khi khởi cơng đến khi hồn thành chính là tổng giá thành của một cơng trình, hạng mục cơng trình đó.
Cơng thức : Z = C Trong đó :
Z : Tổng giá thành sản phẩm sản xuất
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo CT, HMCT.
Trường hợp công trình, hạng mục cơng trình chưa hồn thành mà có khối lượng xây lắp hồn thành bàn giao, thì giá thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được xác định như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">thành thực tế của khối lượng hoàn thành bàn giao
=
Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
- <sup>Chi phí thực tế </sup>dở dang cuối kỳ
<b>3.2. Phương pháp tính theo đơn đặt hàng </b>
Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất kinh doanh đơn chiếc, cộng việc sản xuất kinh doanh thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách hàng. Đối với doanh nghiệp xây dựng, phương pháp này áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng và như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hồn thành cơng trình thì chi phí sản xuất tập hợp được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng chưa sản xuất xong thì tồn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó là chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang.
Z = Dđk + (C1 + C2 + ... + Cn) - Dnk Trong đó :
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CHI NHÁNH CÔNG </b>
<b>TY SÔNG ĐÀ 7 TẠI HỊA BÌNH </b>
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY SÔNG ĐÀ 7
Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Sông Đà. Hiện nay trụ sở làm việc của Chi nhánh đóng tại Phường Tân Thịnh – Thi xã Hồ Bình – Tỉnh Hồ Bình.
<i><b>1.Q trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Hồ Bình </b></i>
Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Sông Đà được thành lập năm 1976 với tên gọi ban đầu là Công trường bê tơng.
Chi nhánh có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại vật liệu xây dựng nhằm phục vụ các cơng trình trong và ngồi Tổng cơng ty đồng thời bổ xung thêm nhiều ngành nghề kinh doanh phù hợp với tình hình nhiệm vụ và sự phát triển không ngừng về quy mô tổ chức, năng lực sản xuât kinh doanh đa chức năng như : Khai thác và sản xuất đá, sản xuất bê tông thương phẩm, bê tơng đúc sẵn, xây lắp các cơng trình thuỷ điện ...
Năm 1982 được đổi thành xí nghiệp Bê tơng – Nghiền sàng : Trong thời gian này xí nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế kế hoạch hố tâp trung, bao cấp. Nhiệm vụ của cơng ty do Tổng công ty Sông Đà giao trực tiếp bao gồm : Sản xuất bê tông thương phẩm, bê tông đúc sẵn, sản suất đá răm và cát phục vụ xây dựng Nhà máy thuỷ điện Hồ Bình ...
Ngày 26/3/1993 theo quyệt định số 04/BXD-TCLD Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 được thành lập tại Phường Tân Thịnh – Thị xã Hồ Bình – Tỉnh Hồ Bình với các chức năng chính là :
. Sản suất vật liệu xây dựng .
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">. Xây dựng cơng trình biến thế 500KV, hệ thơng cấp thốt nước . . Sản xuất và gia cơng các sản phẩm cơ khí xây dựng.
. Khoan nổ mìn và khai thác mỏ .
. Chế biến nông lâm sản và sản xuất đồ gỗ dân dụng. . Thực hiện các nhiệm vụ khác mà Tổng công ty giao .
<i><b>2. Đặc điểm tổ chức quan lý của Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 </b></i>
Hiện nay, Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 có 542 cán bộ cơng nhân viên với 8 đơn vị trực thuộc : 7 Đội xây lắp, 01 xưởng sản xuất đá và cơ quan Chi nhánh .
Ban TCHC
Ban KTKH
Ban KTCL
Ban VTCG
Ban TCKT
Đội xây lắp
Đội xây lắp
Đội xây lắp
Xưởng sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Chi nhánh thực hiện quản lý tập trung hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời tăng cường tính chủ động cho các tổ, đội. tại các đội sản xuất có bộ máy và cơ cấu tổ chức riêng phù hợp với từng loại hình sản xuất kinh doanh, từng cơng trình thi công và chịu sự quản lý của Chi nhánh .
<b>Ban giám đốc gồm </b>
<i>+ Giám đốc chi nhánh : là ngưòi chịu trách nhiệm cao nhất về mọi mặt </i>
hoạt đông sản xuất kinh doanh của đơn vị
<i>+ Phó giám đốc phụ trách kinh tế : Là người giúp việc cho Giám đốc đơn </i>
vị trong việc điều hành hoat động kinh tế của đơn vị .
<i>+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : Là người giúp việc cho giam đốc đơn </i>
vị về các vấn đề kỹ thuật, mỹ thuật chất lượng sản phẩm, kỹ thuật, tiến độ thi cơng các cơng trình .
<b> Ban Tài chính – Kế tốn </b>
Là phòng chức năng trong doanh nghiệp giúp giám đốc đơn vị trong lĩnh vực Tài chính Kế tốn. Cung cấp thơng tin để lãnh đạo đơn vị biết được tình hình sử dụng các loại tài sản, lao động vật tư, tiền vốn, doanh thu, chi phí, kết qủa sản xuất kinh doanh ; tính đúng đắn của các giải pháp đã đề ra và thực hiện trong sản xuất kinh doanh ... phục vụ cho việc điều hành, quản lý hoat động của đơn vị một cách kịp thời, hiệu quả, phân tích, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó đề ra các biện pháp, quyết định phù hợp về đường lối phát triển đơn vị.
Kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của vị theo đúng pháp luật của Nhà nước, theo cơ chế qiản lý mới và theo đúng pháp lệnh Kế toán thống kê, điều lệ tổ chức Kế toán Nhà nước, điều lệ Kế toán trưởng và các quy định khác của Tổng công ty.
<b>Ban Kinh tế – Kế hoạch </b>
Giúp Giám đốc đơn vị trong việc thực hiện tồn bộ cơng tác Kinh tế – Kế hoạch, công tác hợp đồng kinh tế định mức theo đơn giá sản xuất, công tác lập
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>Ban vật tư cơ giới </b>
Giúp Giám đốc đơn vị trong lĩnh vực như : Công tác mua sắm thiết bị, quản lý, sửa chữa và bảo dưỡng, công tác sử dụng thiết bị, vật tư thiết bị và hồ sơ thiết bị .
<b>Ban Tổ chức - Hành chính </b>
Giúp Giám đốc đơn vị về công tác tổ chức lao động và tiền lương, cơng tác hành chính, văn phịng, đối ngoại, đời sống y tế của cán bộ công nhân viên chức. Đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật. . .
<b>Ban kỹ thuật chất lượng </b>
Giúp Giám đốc đơn vị xây dựng chiến lược định hướng phát triển của đơn vị, lập và chỉ đạo kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm ; công tác quản lý kỹ thuật, theo dõi lập biện pháp khối lượng va tiến độ thi cơng tại các cơng trình. Quản lý các công tác đầu tư xây dựng cơ bản, phân tích hoạt động về quản lý kỹ thuật, quản lý chi phí sản xuất, xây dưng cơng trình, sản phẩm, an toàn và bảo hộ lao động trong toàn đơn vị ..
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY SÔNG ĐÀ 7
Hiện nay việc tổ chức cơng tác kế tốn ở Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 đã tiến hành theo hình thức tập chung. Theo hình thức tổ chức này thì tồn bộ cơng việc kế tốn được thực hiện tập trung tại ban kế toán của Chi nhánh và các xí nghiệp trực thuộc, các đội khơng tổ chức bộ phận kế tốn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ về ban tài chính kế tốn của Chi nhánh. Bộ máy kế tốn của Chi nhánh gồm có 7 người và các nhân viên kinh tế ở các đội được phân công tác như sau :
<b> Kế toán trưởng </b>
Giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ cơng tác kế tốn, tài chính thơng tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ chế quản lý mới và theo đúng
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Tổ chức bộ máy kế toán , đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ tài chính kế tốn trong Chi nhánh. Phổ biến hướng dẫn thực hiện và cụ thể hoá kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế tốn nhà nước và của Tông công ty .
Tổ chức việc tạo nguông vốn và sử dụng các nguồn vốn
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Chi nhánh và Kế tốn trưởng Tơng cơng ty về tồn bộ cơng tác tài chính kế tốn .
- Tham gia tổng hợp báo cáo quyết toán khi kế tốn tổng hợp u cầu . - Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với cấp trên ; tính toán, xác định nghĩa vụ của các đơn vị trực thuộc Chi nhánh.
<b> Kế toán TSCĐ và đầu tư dài hạn </b>
Theo dõi TSCĐ và tình hình biến động của TSCĐ trong toàn Chi nhánh. Tính khấu hao hàng tháng, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao TSCĐ của các đơn vị trực thuộc .
Theo dõi thanh lý TSCĐ, kiểm tra quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ, tái đầu
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">- Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, điều động nội bộ trong Chi nhánh . - Lập báo cáo về TSCĐ theo yêu cầu quản lý của Chi nhánh và Tổng công ty.
<b>Kế toán tiền lương, tiền gửi, tiền vay và thanh toán </b>
- Theo dõi tiền vay và tiền gửi ngân hàng.
- Theo dõi thanh toán với ngân sách – thanh toán nội bộ, thanh toán với. đơn vị cung cấp, các khoản phải thu của khách hàng.
- Lập các chưng từ thanh toán với Ngân hàng. - Lập phiếu thu – chi.
- Theo dõi thanh toán tạm ứng.
- Theo dõi thanh tốn lương, BHXH tồn Chi nhánh .
<b> Kế toán vật tư - cơng cụ dụng cụ </b>
- Theo dõi tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ của Chi nhánh .
- Lập phiếu Nhập – Xuất vật tư.
- Tập hợp, theo dõi chi phí khối cơ quan chi nhánh, tham gia lập báo cáo kế tốn và quyết tốn tài chính của chi nhánh.
<b> Thủ quỹ </b>
Có nhiện vụ quản lý tiền mặt, cũng như đối chiếu so sánh kiểm tra tiền tại ngân hàng, ghi chép sổ sách thu chi tiền mặt. Thủ quỹ cịn tiến hành thanh tốn lương nhân viên văn phòng trên cơ sở bảng lương .
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">
<b>năm (theo sơ đồ sau). </b>
</div>