lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây
dựng cơ bản :
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất hoạt động xây lắp :
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống ,
lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất cấu thành nên giá thành sản
phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định .
1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp :
Chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau phụ
thuộc vào mục đích và yêu cầu quản lý sản xuất . Có những cách phân loại chi phí
sản xuất dựa trên những tiêu thức thích hợp .
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp đợc
phân chia thành các yếu tố sau :
- Chi phí nguyên vật liệu .
- Chi phí công cụ , dụng cụ .
- Chi phí nhiên liệu , động lực .
- Chi phí nhân công .
- Chi phí khấu hao TSCĐ .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài .
- Chi phí khác bằng tiền .
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế cho phép ta hiểu
rõ cơ cấu , tỷ trọng từng yếu tố chi phí , là cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất theo
yếu tố , lập kế hoạch cung ứng CPSX cho kỳ sau .
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí :
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất có cùng mục đích , công dụng
đợc sắp xếp vào một khoản mục , không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí . Chi
phí sản xuất bao gồm các khoản mục chi phí sau :
- Chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp .
- Chi phí nhân công trực tiếp .
- Chi phí máy thi công .
- Chi phí sản xuất chung .
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng cuả chi phí có tác
dụng phục vụ cho DN , nhằm cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành , phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và dự toán chi phí sản xuất sản phẩm cho kỳ
sau .
1.2.3. Phân loại CPSX theo cách tập hợp chi phí cấu thành giá thành sản xuất của
sản phẩm , lao vụ :
Theo cách phân loại này , CPSX đợc chia thành hai loại :
- CP trực tiếp : Là CPSX có thể tập hợp trực tiếp cho đối tợng cần tính giá .
- CPSX chung : Là chi phí liên quan đến nhiều đối tợng cần tính giá , cần phải
tập hợp riêng để định kỳ phân bổ cho từng đối tợng cần tính giá .
Phân loại CPSX theo cách này giúp cho các nhà quản lý nhận biết đợc vị trí
của từng khoản mục chi phí cấu tạo nên giá thành sản phẩm , từ đó đa ra phơng
pháp tập hợp CPSX phù hợp .
2. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành (Z) sản phẩm xây lắp :
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp :
Giá thành sản phẩm xây lắp là tổng thể các CPSX mà doanh nghiệp xây lắp
bỏ ra để xây dựng hoàn thành một công trình , hạng mục công trình .
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm 4 khoản mục sau :
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
- Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
- Khoản mục chi phí sản xuất chung
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp :
Trớc hết , để phân loại giá thành sản phẩm xây lắp các kế toán viên phải tính
toán đợc giá trị dự toán của sản phẩm xây lắp .
Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lợng công tác xây lắp hoàn thành
theo dự toán :
Giá thành công tác xây lắp là một phần của giá trị dự toán , là chỉ tiêu tổng
hợp các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lợng công tác xây lắp
hoàn thành .
+=
CP hoàn thành KLcông tác XL theo dự toán Lợi nhuận định mứcGiá trị dự toán
Trong quản lý và hạch toán , giá thành công tác xây lắp đợc phân loại thành
các loại giá thành sau đây :
2.2.1. Giá thành dự toán công tác xây lắp ( Zdt ) :
Giá thành dự toán công tác xây lắp là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối
lợng công tác xây lắp theo dự toán .
Hoặc :
x
Giá thành dự toán đợc xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định , nó
đợc xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi công về tổ chức quản
lý , về hao phí lao động vật t , ... cho từng loại công trình , hoặc công việc nhất định .
Giá thành dự toán có tính cố định tơng đối .
2.2.2. Giá thành kế hoạch ( Zkh ) :
Là giá thành đợc xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của một
doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định .
Nh vậy Zkh là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự phấn đấu để thực
hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch . Qua đó phản ánh trình độ
quản lý giá thành của doanh nghiệp .
2.2.3. Giá thành định mức ( Zđm ) :
Giá thành định mức là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lợng xây lắp cụ
thể đợc tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu công trình , về phơng pháp tổ chức thi
công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt đợc ở tại doanh nghiệp ,
công trờng tại thời điểm bắt đầu thi công .
Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi hay có sự thay đổi về phơng pháp tổ
chức , về quản lý thi công thì định mức sẽ thay đổi và khi đó giá thành định mức đợc
tính toán lại cho phù hợp .
2.2.4. Giá thành thực tế ( Ztt ) :
Giá thành thực tế là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện
hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp đợc .
Lợi nhuận định mức
-
Giá trị dự toán
=
Giá thành dự toán
Đơn giá xây lắp do Nhà nớc ban
hành theo từng khu vực thi công và
các chi phí khác theo định mức
Khối lợng công tác xây lắp
theo định mức kinh tế kỹ thụât
do Nhà nớc quy định
Giá thành
dự toán
= x
Chênh lệch so với dự toánLãi do hạ giá thành
+-=
ZdtZkh
Điểm khác biệt cơ bản giữa Ztt công tác xây lắp với các loại giá thành trên là :
Cấu tạo của các loại giá thành trên gồm các chi phí định mức còn Ztt công tác xây
lắp lại gồm tất cả các chi phí thực tế trong đó có cả các chi phí định mức và chi phí
ngoài định mức .
Tóm lại , để đánh gía chính xác chất lợng hoạt động sản xuất thi công của tổ
chức xây lắp thì cần phải so sánh các giá thành kể trên với nhau .
- So sánh Ztt với Zkh cho thấy mức độ hạ giá thành kế hoạch của DN .
- So sánh Ztt với Zdt phản ánh chỉ tiêu tích luỹ của doanh nghiệp , từ đó có thể
dự định khả năng của doanh nghiệp trong năm tới .
- So sánh Ztt với Zđm cho thấy mức độ hoàn thành định mức đã đề ra của
doanh nghiệp đối với từng khối lợng xây lắp cụ thể .
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm :
Chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất . Chi phí sản
xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất , còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả
sản xuất . Tất cả những khoản chi phí phát sinh ( trong kỳ , kỳ trớc chuyển sang ) và
các chi phí tính trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm lao vụ , dịch vụ đã hoàn
thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm
Nh vậy, chi phí và giá thành có mối quan hệ rất mật thiết . Chi phí sản xuất
trong kỳ là căn cứ ,là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm , công việc , lao vụ đã
hoàn thành . Sự tiết kiệm hoặc lãng phí về chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến
giá thành sản phẩm hạ hoặc cao . Vì vậy , quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý
chi phí sản xuất .
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm :
4. Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp :
4.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất :
CPSX dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ CPSX dở dang đầu kỳ
-+=
CPSX dở dang
cuối kỳ
CPSX phát sinh
trong kỳ
CPSX dở dang
đầu kỳ
Tổng giá thành
sản phẩm
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định là phạm vi giới hạn mà các chi
phí sản xuất cần đợc tổ chức tập hợp để đáp ứng yêu cầu kiểm tra , giám sát CPSX
trong quá trình thi công .
Để xác định chính xác đối tợng tập hợp CPSX phải căn cứ vào đặc điểm phát
sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất .
- Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất , yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế , yêu
cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tợng tập hợp CPSX có thể là
toàn bộ quy trình công nghệ hay từng giai đoạn , từng quy trình công nghệ riêng
biệt .
- Tuỳ theo quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm , đặc điểm của sản
phẩm , yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm mà đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm , từng mặt hàng sản phẩm , từng bộ phận ,
cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm .
Trong sản xuất xây lắp , do đặc đỉêm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối t-
ợng hạch toán CPSX thờng là theo từng đơn đặt hàng hoặc có thể là một hạng mục
công trình ( HMCT ) , một bộ phận của một HMCT , nhóm HMCT .Xác định đúng đối
tợng hạch toán CPSX có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý CPSX ,
cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp , cho
công tác tính gía thành sản phẩm đợc chính xác .
4.2. Phơng pháp kế toán tập hợp CPSX trong doanh nghiệp xây lắp :
4.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính ,
nửa thành phẩm mua ngoài , vật liệu phụ , nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ , lao vụ.
Thông thờng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tổ chức tập hợp theo phơng
pháp ghi trực tiếp .Nó đợc áp dụng trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chỉ liên quan đến một đối tợng chịu chi phí .
Trong trờng hợp CP nguyên liệu , vật liệu sử dụng có liên quan đến nhiều đối
tợng tập hợp CP thì áp dụng phơng pháp tập hợp gián tiếp , khi đó phải lựa
chọn tiêu chuẩn hợp lý để tíên hành phân bổ chúng cho các đối tợng có liên quan
theo công thức :
Ci = C x Ti
T
Trong đó : i = ( 1 , n )
Ci : Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng thứ i
C : Tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp cần phân bổ
T : Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti : Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng thứ i
Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp , kế toán
cần chú ý kiểm tra xác định số nguyên liệu vật liệu đã lĩnh nhng cuối kỳ cha sử dụng
hết và trị giá của phế liệu thu hồi nếu có để loại ra khỏi chi phí về nguyên liệu vật liệu
trực tiếp trong kỳ :
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản
621 Chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp .
Sơ đồ 01 :
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp
TK 152(611) TK 621 TK 152(611)
D : ***
TK 111,112,331 TK 154(631)
D : ***
TK 621 không có số d cuối kỳ .
4.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lơng chính , lơng phụ , các khoản
phụ cấp , tiền trích BHXH , BHYT , KPCĐ .
Chi phí nhân công trực tíêp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng chịu chi
phí có liên quan . Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có liên quan đến
nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc thì có thể tập hợp chung sau đó
--=
Trị giá NVL xuất đa
vào sử dụng
Trị giá phế
liệu thu hồi
Trị giá NVLcòn lại
cuối kỳ cha sử dụng
Chi phí thực tế
NVLTT trong kỳ
Trị giá NVL còn cha
sử dụng và phế liệu thu hồi
Trị giá NVL xuất kho
dùng trực tiếp cho SX
Kết chuyển trị giá NVL
thực tế sử dụng trực tiếp SX
Trị giá NVL mua
ngoài dùng trực tiếp SX