Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

TÌNH HÌNH THỰC VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.01 KB, 30 trang )

Tình hình thực về tổ chức kế toán NVL tại công ty cổ
phần may Thăng Long.
2.1 Đặc điểm tình hình SXKD và quá trình quản lý SXKD tại Công ty.
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty.
Tên gọi: Công ty cổ phần may Thăng Long .
Tên giao dịch Quốc tế: Thăng Long Garment Joint Stock Company.
Tên viết tắt: THALOGA.
Trụ sở chính: 250 Minh Khai_Hai Bà Trng_Hà Nội.
Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần may Thăng Long là một doanh nghiệp cổ phần do Nhà nớc
nắm giữ 51% số cổ phiếu, trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam. Công ty
ra đời vào ngày 5/8/1958 do Bộ Ngoại thơng chính thức ra quyết định thành lập
với tên gọi ban đầu: Công ty may mặc xuất khẩu, thuộc tổng công ty Xuất nhập
khẩu tạp phẩm. Sự ra đời của công ty mang một ý nghĩa lịch sử quan trọng vì đây
là Công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên ở Việt Nam, và cũng là dấu hiệu của
triển vọng và tơng lai tơi sáng cho ngành may mặc xuất khẩu nớc ta.
Những năm đầu thành lập, công ty gặp không ít khó khăn trong sản xuất:
thiếu máy móc; trang thiết bị không đồng bộ; thiếu công nhân có tay nghề cao;
việc may mặc hàng xuất khẩu ở Việt Nam cha có tiền lệ; tiêu chuẩn Quốc tế, kỹ
thuật, chất lợng sản phẩm thuộc lĩnh vực văn hoá và khoa học là những vấn đề
mới mẻ của công ty. Tuy nhiên, với sự cố gắng và tận tâm của các cán bộ và đội
ngũ công nhân, công ty đã đạt đợc những thành tựu bớc đầu rất quan trọng: Năm
1958 Công ty hoàn thành xuất sắc kế hoạch, đạt 112,8% chỉ tiêu đã đề ra; Năm
1959 công ty đạt đợc 102% so với kế hoạch sản xuất đã đề ra; Năm 1960 công ty
đạt 116,16% kế hoạch sản xuất. Trong thời kỳ này,Công ty xuất khẩu các mặt
hàng: Măng tô nam-nữ, áo ma, Pizama... sang Liên Xô và các nớc thuộc phe
XHCN ở Đông Âu.
Thành công trong thời gian đầu là cơ sở cho một nền móng vững chắc và
tạo đà cho sự phát triển cho những năm tiếp theo. Vì thế, trong giai đoạn thực hiện
kế hoạch 5 năm lần thứ I ( 1961-1965 ) Công ty dã có một bớc tiến rõ rệt. Công ty
đã quy tụ đợc các tổ sản xuất phân tán về một mối, đầu t thêm máy móc hiện đại:


máy chạy điện, máy cắt vòng, máy tiện, máy mài...5 năm liên tiếp Công ty đã
hoàn thành vợt mức kế hoạch đặt ra, đã có khách hàng và hợp đồng xuất khẩu ổn
định, mở rộng thị trờng xuất khẩu sang các nớc Đức, Mông cổ, Tiệp Khắc và đặc
biệt là Pháp_trung tâm thời trang của Châu Âu. Ngày 31/8/1965 bộ phận gia công
đã tách thành đơn vị sản xuất độc lập với tên gọi Công ty gia công may mặc xuất
khẩu. Công ty may mặc xuất khẩu đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu.
Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nớc ( 1965-1975 ) toàn Xí
nghiệp đã có những nỗ lực rất lớn để đấu tranh bảo vệ tổ quốc, bảo vệ sản xuất,
khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình. Đây là thời gian đầy khó khăn và thử
thách đối với toàn thể cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp vì đế quốc Mỹ bắn
phá miền Bắc rất ác liệt. Các đơn vị Xí nghiệp phải đi sơ tán, nguồn nguyên liệu,
vật t phục vụ sản xuất thiếu, nhiều giờ lao động bị mát do cắt điện, cán bộ và công
nhân của Xí nghiệp vừa sản xuất, vừa đào hào và cầm súng chiến đấu. Tuy khó
khăn nh vậy nhng Công ty vẫn hoàn thành vợt mức kế hoạch đợc giao. Năm1966
kế hoạch sản xuất là 1.200.000 sản phẩm nhng thực tế đạt đợc 1.262.000 sản
phẩm với tỉ lệ 105,19% và hoàn thành xấp xỉ kế hoạch trong những năm đầu của
cuộc kháng chiến.
Cho đến năm 1975, đất nớc thống nhất. Đây cũng là năm công ty đợc 17
tuổi đời. Trong giai đoạn 5 năm lần II ( 1975-1980 ) và những năm tiếp theo Xí
nghiệp đã tập trung vào đầu t trang thiết bị, nghiên cứu cải tiến dây chuyền sản
xuất, khuyến khích công nhân viên nghiên cứu khoa học và áp dụng vào thực tế.
Cùng với việc đầu t chiều sâu, Xí nghiệp cũng đẩy mạnh sản xuất gia công hàng
xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm may mặc cao cấp xuất khẩu sang các nớc:
Thụy Điển, Pháp, CHDC Đức ( Liên bang Đức ngày nay ). Năm 1979, Xí nghiệp
đợc Bộ Công nghiệp Quyết định đổi tên mới: Xí nghiệp may Thăng Long. Đến
năm 1988, Xí nghiệp đã đi qua 30 năm, một chăng đờng đầy khó khăn thử thách:
qua hai cuộc chiến tranh phá hoại của đế quôc Mỹ, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần
thay đổi cơ quan chủ quản, 9 lần thay đổi lãnh đạo chủ chốt, nguyên vật liệu sản
xuất luôn trong tình trạng thiếu thốn nhng Xí nghiệp vẫn từng bớc tiến lên, đạt
mức độ tăng trởng cao, xây dựng mối quan hệ hợp tác tốt với các bạn hàng, nhiều

lần đợc Nhà nớc tặng thởng Huân chơng Lao động.
Năm 1990 là mốc lịch sử đáng ghi nhận khi chuyển đổi nền kinh tế từ cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Tình hình trong nớc và quốc tế rất khó khăn: khủng hoảng kinh tế - xã hội ở nớc
ta vẫn còn gay gắt, lạm phát cao, các nớc XHCN ở Đông Âu và Liên bang Xô viết
sụp đổ, Xí nghiệp may Thăng Long có thể nói đã bị mất trắng thị trờng xuất khẩu
của mình. Đứng trớc khó khăn đó, Xí nghiệp đã mạnh dạn đầu t thêm máy móc
hiện đại, tổ chức lại sản xuất, quản lý,tìm kiếm thêm thị trờng và đã tiếp cận đợc
với thị trờng các nớc châu á. Với những nỗ lực không ngừng, năm 1991 Xí nghiệp
may Thăng Long là đơn vị đầu tiên trong ngành may đợc nhà nớc cấp giấy phép
xuất khẩu trực tiếp, tạo thế chủ động, giảm nhiều thủ tục phiền hà, tiết kiệm chi
phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tháng 6/1992, Xí nghiệp đợc Bộ Công nghiệp nhẹ cho phép đợc chuyển
đổi tổ chức từ Xí nghiệp thành Công ty với tên gọi Công ty may Thăng Long.
Năm 1993, Công ty đã đầu t mở rộng, xây dựng một xởng may trực thuộc chi
nhánh Hải Phòng. Đồng thời thực hiện sự chỉ đạo của Tổng công ty dệt may Việt
Nam giúp đỡ công ty dệt Nam Định thành lập một đơn vị thành viên của công ty
tại thành phố Nam Định.
Năm 2004, Công ty may Thăng Long chuyển sang hình thức Công ty cổ
phần do Nhà nớc nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ với số vốn tại thời
điểm cổ phần hoá là 123.568.183.000 VND.
Hiện nay,Công ty cổ phần may Thăng Long có 9 xí nghiệp thành viên nàm
tại các khu vực Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc với 98 dây chuyền sản
xuất, gần 4000 cán bộ công nhân viên, đội ngũ cán bộ có trình độ cao, đội ngũ
công nhân có tay nghề giỏi. Trong những năm qua, công ty không ngừng đổi mới
trong thiết bị, sáng tạo mâu mã mới, nâng cao chất lợng sản phẩm, xây dựng niềm
tin với khách hàng trong nớc, mở rộng thị trờng và nâng cao uy tín với các bạn
hàng quốc tế. Công ty đã nhiều lần đợc Đảng và Nhà nớc khen tặng.
Nhiệm vụ của Công ty và những thuận lợi - khó khăn:
Nhiệm vụ của công ty.

Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty đã từng bớc vơn lên và là một doanh
nghiệp đứng đầu ngành dệt may Việt Nam. Công ty đợc quyền Xuất-Nhập khẩu
trực tiếp và chuyên sản xuất các sản phẩm may mặc có chất lợng cao theo đơn đặt
hàng của khách hàng trong và ngoài nớc, Ngoài ra, Công ty còn sản xuất các sản
phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại quan phục vụ nghành dệt may Việt Nam.
Hàng năm, Công ty sản xuất khoảng 6 triệu sản phẩm, trong đó xuất khẩu
khoảng 80%. Sản phẩm của công ty có mặt trên 40 quốc gia trên thế giới, trong đó
có cả những thị trờng khó tính nh Mỹ, Châu Âu, Hồng Kông, Hàn Quốc...Hiện
nay Công ty đang sản xuất và kinh doanh những mặt hàng chủ yếu sau:
- Quần áo bò.
- Quần áo sơ mi nam, nữ, bộ comple.
- Bộ đồng phục ngời lớn, trẻ em.
- áo Jacket các loại.
- Quần áo thể thao và quần áo dệt kim.
Những thuận lợi
+ Do nằm trong thành phố nên công ty có khả năng tiếp cận thị trờng
nhanh, có nguồn lao động dồi dào.
+ Công ty là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực chiến lợc phát triển nên đ-
ợc chính phủ tạo điều kiện cho phép xuất nhập khẩu trực tiếp tại bất cứ cửa khẩu
nào trên cả nớc nên có tiếp xúc thuận lợi với khách hàng.
+ Công ty có đội ngũ lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm cùng với những cán bộ
công nhân viên năng động sáng tạo, có tay nghề và trình độ cao, có khả năng nắm
bắt nhanh nhạy nhu cầu thay đổi của khách hàng.
+ Là công ty đã xây dựng thơng hiệu của mình trên thị trờng từ rất lâu, sản
phẩm luôn đạt chất lợng và luôn đợc theo dõi theo hệ thống quản lý chất lợng ISO
9002, đợc ngời tiêu dùng đánh giá cao, từ lâu đã có uy tín và chiếm đợc cảm tình
của khách hàng.
Những khó khăn.
+ Tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trờng quốc tế, thiếu thông tin về thị
trờng và đặc biệt hạn ngạch xuất khẩu đợc cấp phép ít làm cho việc triển khai và

ký kết hợp đồng gặp nhiều hạn chế.
+ Thị trờng trong nớc cũng gặp nhiều khó khăn, công ty phải khẳng định
mình trớc những công ty có tên tuổi khác nh May 10, May Đức Giang, May
Chiến Thắng... và các loại hàng nhập lậu từ Trung Quốc đang tràn ngập thị trờng.
+ Thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, từ khi chuyển đổi thành công
ty cổ phần, các nguồn vay u đãi từ phía công ty Tài chính thuộc Tổng công ty dệt
may Việt Nam không còn nữa mà công ty phải tự huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Hiện nay, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm: sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu trên các lĩnh vực hàng may mặc, nhựa, kho ngoại
quan. Trong đó hoạt động chính vẫn là ở lĩnh vực may mặc với các loại sản phẩm
cơ bản: Quần áo sơmi, áo Jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ em...Việc sản
xuất của công ty chủ yếu là hàng gia công may mặc theo các hợp đồng gia công.
Việc sản xuất đợc tiến hành theo một quy trình công nghệ khép kín và trọn vẹn
trong một đơn vị. Hiện nay, cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty đợc bố trí nh sau:
+ Có 5 xí nghiệp may trong đó có 3 xí nghiệp: XN I, XN II, XN III đóng tại
Hà Nội; một xí nghiệp may Nam Hải đóng tại Nam Định; xí nghiệp may Hà Nam
đóng tại Hà Nam; một xí nghiệp phụ trợ bao gồm phân xởng thêu và phân xởng
mài, đồng thời có nhiệm vụ cung cấp điện nớc, sửa chữa máy móc thiết bị cho cả
công ty.
+ Một cửa hàng thời trang chuyên nghiên cứu mẫu mốt và sản xuất những
đơn đặt hàng nhỏ, số lợng khoảng 1000 sản phẩm.
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ
số 3.
*Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Các Xí nghiệp đợc tổ chức theo một dây chuyền khép kín gồm:1 tổ cắt, 4
dây chuyền may, 1 tổ là. Nguyên vật liệu là vải, sau khi đa vào sản xuất sẽ đợc tổ
cắt thực hiện cắt theo mẫu, sau đó chuyển cho tổ may thực hiện may. Nếu sản

phẩm nào cần thêu thì trớc khi chuyển cho tổ may phải trải qua giai đoạn thêu.
Mỗi công nhân thực hiện một bộ phận nào đó cấu thành nên sản phẩm: may
cổ,may thân, may tay...rồi sau đó mới ghép thành sản phẩm hoàn chỉnh để chuyển
sang tổ là. Nếu sản phẩm cần tẩy mài thì trớc khi giao cho tổ là, sản phẩm đợc
chuyển qua phân xởng tẩy mài.
Phòng kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra lại sản phẩm nh chất lợng, quy
cách, kích cỡ...trớc khi đóng gói sản phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đợc thể hiện qua sơ đồ số 4
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý SXKD
Từ tháng 1/2004, Công ty may Thăng Long đã chính thức đợc cổ phần hoá
theo chủ trơng của nhà nớc.Bộ máy tổ chức quản lý bao gồm:
Cấp công ty:
+ Đại hội đồng cổ đông ( ĐHĐCĐ ): là cơ quan quyền lực cao nhất của
công ty, quyết định các vấn đề liên quan đến chiến lợc phát triển dài hạn của công
ty. Các vấn đề do ĐHĐCĐ quyết định thờng đợc thực hiện thông qua biểu quyết.
Nghị quyết đợc thông qua khi có trên 51% số phiếu tham gia cuộc họp ĐHĐCĐ
đồng ý. Các vấn đề về ĐHĐCĐ đợc quy định tại Luật Doanh Nghiệp và chi tiết
thao điều lệ của công ty. ĐHĐCĐ bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của
công ty.
+ Hội đồng quản trị ( HĐQT ): là cơ quan quản lý của công ty, đứng đầu là
Chủ tịch HĐQT. Thay mặt HĐQT điều hành công ty là Tổng giám đốc. HĐQT
hoạt động tuân thủ theo quy định của Luật Doanh Nghiệp và điều lệ của công ty.
+ Ban kiểm soát: là cơ quan giám sát hoạt động của ĐHĐCĐ, đứng đầu là
trởng ban kiểm soát.
+ Tổng giám đốc: là ngời điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày của công ty. Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm hay bãi nhiệm. Tổng
giám đốc chịu trách nhiệm trớc HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
đợc giao.
Giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám đốc do HĐQT bổ
nhiệm hay miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc, gồm có các Phó Tổng

giám đốc sau:
- Phó Tổng giám đốc điều hành kỹ thuật: có trách nhiệm giúp việc cho
Tổng giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất và thiết kế của công ty.
-Phó Tổng giám đốc sản xuất: có trách nhiệm giúp Tổng giám đốc trực tiếp
chỉ đạo hoạt động kinh doanh.
- Phó Tổng giám đốc điều hành nội chính: có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc
về mặt đời sống nhân viên và điều hành các dịch vụ đời sống.
Các phòng ban chức năng:
- Văn phòng công ty: có trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự, các mặt tổ
chức của công ty: quan hệ đối ngoại, giải quyết các chế độ chính sách với ngời lao
động.
- Phòng kỹ thuật chất lợng: quản lý, phác thảo tạo mẫu các mặt hàng theo
đơn đặt hàng của khách hàng và nhu cầu của công ty, kiểm tra chất lợng sản phẩm
trớc khi đa vào nhập kho thành phẩm.
- Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị tr-
ờng và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm; tổ chức và quản lý
công tác xuất nhập khẩu hàng hoá, đàm phán soạn thảo hợp đồng với khách hàng
trong và ngoài nớc.
-Phòng kế toán tài vụ: tổ chức quản lý thực hiện công tác tài chính kế toán
theo chính sách của Nhà nớc, đảm bảo nguồn vốn có sản xuất kinh doanh và yêu
cầu phát triển của công ty, phân tích và tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả sản
xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp đảm bảo hoạt động của công ty có hiệu
quả.
-Xí nghiệp dịch vụ đời sống: làm công tác dịch vụ, phục vụ thêm cho đời
sống của công nhân viên: quản lý lớp mẫu giáo, trông xe, nhà ăn...
- Cửa hàng thời trang: các sản phẩm đợc trng bày mang tính chất giới thiệu
là chính, ngoài ra còn có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về nhu cầu, thị hiếu của
khách hàng để xây dựng các chiến lợc tìm kiếm thị trờng.
- Trung tâm thơng mại và giới thiệu sản phẩm: trng bày, giới thiệu và bán
các loại sản phẩm của công ty, đồng thời tiếp nhận các ý kiến đóng góp, phản hồi

từ ngời tiêu dùng.
- Phòng chuẩn bị sản xuất: tổ chức tiếp nhận, bảo quản hàng hoá trong kho
cũng nh vận chuyển, cấp phát nguyên liệu đến từng đơn vị theo lệnh sản xuất.
Ngoài ra còn thực hiện kiểm tra số lợng, chất lợng của nguyên phụ liệu phục vụ
cho sản xuất.
- Phòng kinh doanh nội địa: tổ chức tiêu thụ hàng hoá nội địa, quản lý hệ
thống bán hàng, các đại lý bán hàng cho công ty và theo dõi tổng hợp, báo cáo
tình hình kết quả kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá của các đại lý.
Các cấp xí nghiệp:
- Trong các Xí nghiệp thành viên có ban giám đốc Xí nghiệp gồm Giám
đỗc xí nghiệp. Giúp việc cho giám đốc xí nghiệp có các nhân viên thông kê xí
nghiệp và nhân viên thống kê phân xởng.
- Dới các trung tâm và của hàng thời trang có của hàng trởng và các nhân
viên cửa hàng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty đợc thể
hiện qua sơ đồ 5.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý cũng nh
trình độ của các cán bộ kế toán và chức năng, nhiệm vụ mà bộ máy kế toán đợc
giao,công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức
này, hầu hết các công việc kế toán từ khâu thu nhận, xử lý, luân chuyển chứng từ,
ghi sổ kế toán đến việc lập báo cáo kế toán đều đợc thực hiện tại phòng kế toán
của công ty. ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc không tổ chức
bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán thống kê làm nhiệm
vụ hớng dẫn, kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi
chép sổ sách hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho yêu cầu quản lý sản xuất kinh
doanh của từng phân xởng đó. Ngoài ra, trong bộ máy kế toán, các nhân viên đợc
bố trí đảm nhận các phần hành kế toán căn cứ vào khối lợng, tính chất phức tạp
của các nghiệp vụ kinh tế tài chính và phù hợp với năng lực của từng kế toán viên.

Điều này đã tạo điều kiện cho mỗi cán bộ kế toán phát huy tốt khả năng và trình
độ của mình, giúp cho công tác kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ thuận tiện, đảm bảo
sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trởng đối với công tác kế toán.
2.1.4.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
+ Tại phòng Kế toán - Tài vụ của công ty.
Nhiệm vụ kế toán: Tổ chức hớng dẫn, thực hiện và kiểm tra việc thu thập,
xử lý các thông tin, số liệu kế toán theo đúng chuẩn mực và chế độ hiện hành;
kiểm tra, giám sát các khoản thu chi, các nghiệp vụ thu nộp, thanh toán; kiểm tra
việc quản lý và sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; ngăn ngừa các hành
vi gian lận, vi phạm pháp luật; phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mu đề
xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và ra quyết định kinh tế, tài chính của
đơn vị.
Bộ máy kế toán: Phòng kế toán tài vụ trong biên chế có 10 nhân viên, đợc
tổ chức theo các phần hành kế toán nh sau:
- Đứng đầu là kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp: là ngời tổ chức và kiểm
tra việc thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính ở doanh nghiệp.
Đồng thời kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp.
Kế toán trởng có nhiệm vụ tổng hợp số liệu ghi vào sổ tổng hợp và lập báo cáo kế
toán. Kế toán trởng phải chịu trách nhiệm trớc giám đốc và cơ quan tài chính cấp
trên về các vấn đề liên quan đến tài chính của công ty. Tiếp đó là 2 phó phòng kế
toán, thủ quỹ và các nhân viên.
- Kế toán vốn bằng tiền: sau khi kiểm tra tính hơp pháp, hợp lệ của các
chứng từ gốc, kế toán vốn bằng tiền lập các phiếu thu_chi ( với tiền mặt ) hay Séc,
UNC...( với tiền gửi ngân hàng ). Hàng tháng, lập bảng kê tổng hợp Séc và sổ chi
tiết, đối chiếu sổ sách thủ quỹ với sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửi lên
cho ngân hàng.
- Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (NVL & CCDC): hạch toán
chi tiết NVL & CDC theo phơng pháp ghi thẻ song song, theo dõi sát sao tình
hình biến động của từng loại vật t, cuối tháng lập bảng kê Nhập-Xuất-Tồn chuyển
cho bộ phận kế toán tính giá thành. Khi có yêu cầu, bộ phận kế toán NVL sẽ cùng

các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật t, tìm nguyên nhân và biện
pháp giải quyết khi thiếu hụt.
- Kế toán tài sản cố định ( TSCĐ ) và nguồn vốn: Phân loại TSCĐ hiện có
của công ty, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và tính khấu hao theo phơng pháp
tuyến tính cố định, theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của công ty.
- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: có nhiệm vụ hạch toán lao
động, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, tính và lập các bảng thanh
toán lơng, bảng thanh toán BHXH theo từng bộ phận.
- Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ ( phải thu- phải trả ) trong
công ty và giữa công ty với khách hàng, ngân hàng, Nhà nớc...
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm: theo dõi tình hình nhập-xuất kho thành
phẩm, theo dõi và hạch toán tình hình tiêu thụ sản phẩm và các loại chi phí khác
có liên quan đến việc tiêu thụ.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: hàng tháng nhận đợc báo cáo từ
các xí nghiệp gửi lên, tổng hợp phần chế biến bán thành phẩm vào " Báo cáo tổng
hợp chế biến ", nhận số liệu từ các bộ phận kế toán khác để tính gía thành, tính
giá bán sản phẩm theo phơng pháp hệ số.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty. Hàng ngày, căn cứ
và các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu chi,
cuối tháng đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt.
+ Tại các xí nghiệp thành viên: chỉ có các nhân viên thống kê tại đó để
thực hiện việc hạch toán ban đầu, có nhiệm vụ theo dõi NVL từ khi đa vào sản
xuất cho đến lúc giao thành phẩm. Nội dung theo dõi nh sau:
- Từng chủng loại NVL đa vào sản xuất theo từng mặt hàng của xí nghiệp.
- Số lợng bán thành phẩm cắt ra, tình hình nhập kho thành phẩm và các
phần việc sản xuất đạt đợc để tính lơng cho công nhân viên.
- Số lợng bán thành phẩm cấp cho từng tổ đầu ngày và số lợng bán thành
phẩm nhập vào cuối ngày.
Căn cứ vào số lợng sản phẩm hoàn thành và định mức lơng cho từng loại
hàng, các nhân viên thống kê tính tiền lơng cho công nhân viên trong tháng. Cuối

quý , lập các báo cáo gửi lên phòng kế toán của công ty để đối chiếu số liệu. Khi
hợp đồng sản xuất hoặc gia công kết thúc, các nhân viên hạch toán của xí nghiệp
lập báo cáo quyết toán hợp đồng nh báo cáo tiết kiệm nguyên vật liệu đồng thời
xem xét việc thu hồi.
2.1.4.3.Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức kế toán Nhật ký chứng
từ. Nhật ký chứng từ đợc mở theo số phát sinh bên Có của tài khoản đối ứng với
số phát sinh bên Nợ của các tài khoản liên quan. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng
từ gốc đã đợc kiểm tra để lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc
bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các Nhật ký chứng từ đợc ghi căn cứ vào
các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán vào bảng kê, sổ
chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào
Nhật ký chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ , cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp
chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực
tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì đợc
ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán
chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các Bảng tổng hợp chi tiết
theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ Cái.

Chứng từ gốc và các bảng phân bổ ( Nh phiếu thu - chi, bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ )
Bảng kê ( số 4,)
Nhật ký chứng từ ( số1,2,5,7)
Thẻ ( thẻ kho, thẻ TSCĐ) và sổ kế toán chi tiết ( TK 141,331...)
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính

Sơ đồ trình tự hạch toán
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:

- Chế độ kế toán áp dụng: Theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày
1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán: Công ty áp dụng theo năm, năm kế toán trùng với năm
dơng lịch ( từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 ).
- Tổ chức lập báo cáo tài chính: Công ty lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi
quý kể từ ngày bắt đầu niên độ kế toán và gửi báo cáo lên Tổng công ty dệt may
Việt Nam theo mẫu biểu quy định của Nhà nớc. Báo cáo tài chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán ( Mẫu B01 - DN )
Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu B02 - DN )
Báo cáo lu chuyển tiền tệ ( Mẫu B03 - DN )
Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu B09 - DN )
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phơng pháp hàng
tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Nhờ đó mà kế toán theo dõi phản
ánh một cách thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật t,
thành phẩm trên sổ kế toán. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể đợc
xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Công ty áp dụng kê khai, nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty may Thăng Long.
2.2 Tình hình thực về tổ chức kế toán NVL ở công ty.
2.2.1 Đặc thù của doanh nghiệp chi phối đến công tác kế toán NVL
Kế toán trởng
kế toán
NVL
kế toán
vốn

bằng
tiền
thủ
quỹ
kế
toán
tiêu
thụ
kế toán
giá
thành
kế
toán
công
nợ
kế
toán
TS
CĐ và
NV
kế toán
tiền l-
ơng
Nhân viên thống kê các xí
nghiệp

×