Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Một số Giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.09 KB, 26 trang )

Luận văn tốt nghiệp
1
Trờng
CĐCN
Hà Nội
Một số Giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
I. Đánh giá chung về công tác quản lý chi phí và
hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu Lạc
Trung.
Mặc dù là một đơn vị trực thuộc Công ty vải sợi may mặc miền Bắc, Xí nghiệp
may xuất khẩu Lạc Trung luôn chủ động trong việc ra các quyết định kinh doanh.
Trong gần 15 năm xây dựng và phát triển, xí nghiệp đã tạo ra đợc hàng trăm việc
làm cho ngời lao động, đời sống của ngời lao động ngày càng đợc nâng cao, mở
rộng thị trờng tiêu thụ, nâng cao uy tín của xí nghiệp, góp phần vào sự phát triển của
ngành công nghiệp dệt may Việt Nam.
Trong những bớc phát triển vững chắc của xí nghiệp, công tác quản lý chi phí
và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm là một trong những khâu của
hệ thống quản lý đợc xí nghiệp đặc biệt coi trọng.
1. Đánh giá về công tác quản lý chi phí tại xí nghiệp.
Chi phí là một nhân tố ảnh hởng lớn đến lợi nhuận của mọi doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất càng thấp, giá vốn hàng bán sẽ thấp và lợi nhuận thu đợc của doanh
nghiệp sẽ cao. Do đó, các doanh nghiệp luôn cố gắng giảm chi phí, hạ thấp giá
thành nhằm mục đích nâng cao lợi nhuận. Để tiết kiệm chi phí sản xuất, công tác
quản lý chi phí đóng một vai trò hết sức quan trọng.
1.1. Những thành tựu đạt đợc về công tác quản lý chi phí.
Tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung công tác quản lý chi phí đợc thực hiện
khá chặt chẽ, thể hiện trên các mặt sau:
Luận văn tốt nghiệp


2
Trờng
CĐCN
Hà Nội

Về công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu chính.
Nhằm mục đích quản lý chặt chẽ số lợng vải đợc trải và cắt thành bán thành
phẩm, xí nghiệp đã thực hiện việc hạch toán trên bàn cắt. Theo đó, dựa trên các
Phiếu theo dõi bàn cắt, nhân viên kế toán có thể theo dõi đợc số lợng nguyên liệu
tiêu hao cho mỗi lần trải vải và số bán thành phẩm đợc cắt ra.
Với mỗi mã hàng, từ các Phiếu theo dõi bàn cắt, kế toán tổng hợp vào Phiếu
tổng hợp bàn cắt và Sổ theo dõi bàn cắt. Qua đó, kế toán sẽ xác định đợc toàn bộ
nguyên vật liệu tiêu hao cho từng mã hàng, cũng nh số lợng nguyên vật liệu tiết
kiệm nhập kho, số nguyên vật liệu bị hỏng phải đổi, số bàn thành phẩm cắt ra
Việc quản lý chi phí nguyên liệu chính tiêu hao trên các bàn cắt tại xí nghiệp phù
hợp với đặc điểm của ngành may, giúp cho kế toán quản lý đợc chặt chẽ tình hình sử
dụng nguyên vật liệu chính cho từng mã hàng tại phân xởng cắt, đối chiếu, so sánh
với định mức mà phòng kỹ thuật xây dựng.
Bên cạnh đó, để theo dõi số bán thành phẩm cắt luân chuyển giữa phân xởng
may và phân xởng cắt, xí nghiệp còn sử dụng phiếu nhập - xuất bán thành phẩm.
Phân xởng cắt giao bán thành phẩm cho phân xởng may bằng phiếu xuất bán thành
phẩm, đồng thời phân xởng may sẽ viết phiếu nhập bán thành phẩm. Quá trình nhập
thành phẩm vào kho cũng đợc tổ chức rất chặt chẽ và quy củ. Khi nhập kho thành
phẩm, bên cạnh phiếu nhập kho thành phẩm của kho, các phân xởng may còn lập
phiếu xuất thành phẩm. Từ các phiếu nhập xuất này, kế toán phản ánh lên sổ theo
dõi bán thành phẩm cắt. Qua sổ này, kế toán sẽ theo dõi đợc sự luân chuyển bán
thành phẩm và thành phẩm giữa các phân xởng và kho, nhờ đó sẽ quản lý chặt chẽ
việc sử dụng bán thành phẩm ở các phân xởng may.

Về nguyên vật liệu phụ

Với đặc điểm của sản phẩm may mặc, nguyên vật liệu phụ đợc định mức cho
một sản phẩm khá chính xác. Nguyên vật liệu phụ xuất dùng cho các phân xởng đợc
căn cứ trên số lợng sản phẩm sản xuất ra theo kế hoạch sản xuất và định mức cho
mỗi loại sản phẩm. Vì vậy, chi phí nguyên vật liệu phụ của xí nghiệp đợc phản ánh
chính xác phù hợp với chi phí thực tế phát sinh.
Luận văn tốt nghiệp
3
Trờng
CĐCN
Hà Nội

Về chi phí nhân công sản xuất .
Xí nghiệp đang áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm cho tất cả công nhân
trực tiếp sản xuất. Việc áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm đối với công nhân
sản xuất trực tiếp là hợp lý, tác động đến lợi ích vật chất trực tiếp của ngời lao động.
Vì vậy nó có tác dụng khuyến khích công nhân hăng hái lao động, nâng cao năng
suất, làm giảm chi phí nhân công.
Lơng sản phẩm đợc trả cho công nhân trực tiếp sản xuất đợc tính trên đơn giá
tiền lơng cho từng sản phẩm. Đơn giá tiền lơng đợc phòng kỹ thuật xây dựng chi tiết,
qua việc định mức thời gian làm việc từng công đoạn, cấp bậc thợ cần sử dụng ở
công đoạn đó. Tại phòng kỹ thuật, nhân viên xây dựng định mức sử dụng phơng
pháp bấm giờ làm việc cho từng khâu sản xuất. Nhờ đó, định mức thời gian làm việc
phản ánh đúng thời gian thực tế mà công nhân trực tiếp sản xuất sử dụng, khuyến
khích họ đạt và vợt định mức, hoàn thành kế hoạch sản xuất đợc giao.
Việc thực hiện trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đợc xí nghiệp thực hiện
trích theo đúng quy định của Nhà nớc, đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động.

Về chi phí sản xuất chung.
Mọi chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chung tại các phân xởng đều đợc
ký duyệt chặt chẽ, nhằm đảm bảo các chi phí phát sinh là hợp lý và tiết kiệm.

1.2. Hạn chế về công tác quản lý chi phí.
Trong quá trình sản xuất, tại xí nghiệp luôn phát sinh các khoản thiệt hại do
sản phẩm hỏng gây ra. Tuy nhiên, việc xác định chi phí của những loại sản phẩm
này cha đợc coi trọng đúng mức. Phần lớn xí nghiệp coi đó là phế liệu nhập kho. Xí
nghiệp cha xây dựng định mức cho sản phẩm hỏng, xây dựng các quy chế về bồi th-
ờng thiệt hại do sản phẩm hỏng gây ra. Điều này ảnh hởng lớn tới công tác quản lý
chi phí tại xí nghiệp, không quy kết trách nhiệm sản xuất sản phẩm hỏng cho công
nhân trực tiếp sản xuất, ý thức của công nhân trong sản xuất sẽ không cao, sẽ góp
phần làm tăng chi phí của xí nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp
4
Trờng
CĐCN
Hà Nội
2. Đánh giá về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại xí nghiệp.
2.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại xí nghiệp.
Trong 15 năm xây dựng và phát triển của xí nghiệp, bộ phận kế toán đã thực sự
là một trong những bộ phận cốt lõi của hệ thống quản lý, đã góp phần không nhỏ
cho sự đi lên của xí nghiệp. Với t cách là một công cụ quản lý, hệ thống kế toán tại
xí nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ của mình và đang không ngừng tự hoàn thiện cả
về tổ chức bộ máy và phơng pháp hạch toán để đáp ứng với yêu cầu của quản lý.

Về tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của xí nghiệp khá gọn nhẹ, các nhân viên trong phòng kế toán
đợc phân công công việc một cách cụ thể, khoa học, không bị chồng chéo công việc
với nhau, đảm bảo tính độc lập, cũng nh khả năng phối kết hợp giữa các kế toán
viên. Bên cạnh đó, việc phân công lao động kế toán cũng phù hợp với trình độ
chuyên môn và năng lực của từng cá nhân, tận dụng đợc kinh nghiệm của các kế
toán viên lâu năm cũng nh sự nhiệt tình, sáng tạo của lớp trẻ. Và điều quan trọng

hơn cả là các nhân viên trong phòng kế toán đều rất nhiệt tình trong công việc, luôn
cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đợc giao.

Về tổ chức công tác hạch toán kế toán.
Nhìn chung, hệ thống chứng từ mà xí nghiệp đang sử dụng đều phù hợp với
biểu mẫu do Bộ Tài Chính ban hành. Bên cạnh những chứng từ bắt buộc, xí nghiệp
còn tổ chức luân chuyển một số chứng từ hớng dẫn nhằm đảm bảo công tác quản lý
một cách chặt chẽ. Trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các chứng từ đều đợc lập
với số lợng cần thiết, đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp. Quy trình luân chuyển chứng
từ tại xí nghiệp đợc kiểm soát khá chặt chẽ, giúp cho ban giám đốc xí nghiệp và tr-
ởng phòng tài chính kế toán theo dõi sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các
chứng từ sau khi đợc ghi sổ đều đợc lu trữ ngăn nắp, đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc kiểm tra khi cần thiết.
Hệ thống tài khoản của xí nghiệp đợc mở chi tiết đến tài khoản cấp 4, đáp ứng
đợc công tác hạch toán chi tiết tài sản và nguồn vốn tại xí nghiệp. Hệ thống sổ sách
Luận văn tốt nghiệp
5
Trờng
CĐCN
Hà Nội
kế toán tại xí nghiệp cũng đợc mở và ghi chép một các linh hoạt so với chế độ kế
toán. Các báo cáo quyết toán của xí nghiệp đợc lập theo đúng nguyên tắc và thời
gian quy định.
Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm trên, bộ máy kế toán của xí nghiệp vẫn còn
điểm bất cập. Hiện nay, bộ máy kế toán tại xí nghiệp chỉ có 05 lao động kế toán, lại
phải thực hiện một khối lợng công việc kế toán khá lớn của một doanh nghiệp sản
xuất. Do đó, mỗi kế toán viên phải đảm nhận một lúc nhiều phần hành. Sự kiêm
nhiệm nhiều phần hành một lúc khiến cho các kế toán viên khá bận rộn trong công
việc, thờng xuyên phải làm thêm giờ. Riêng kế toán trởng lại quá đi sâu vào giải
quyết các công việc sự vụ nên không có thời gian đầu t vào những vấn đề của công

tác quản trị kế toán, nh quản lý tình hình tài chính của xí nghiệp, tham mu với giám
đốc trong công tác tài chính...
2.2. Đánh giá về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại xí nghiệp.
2.2.1. Những thành tựu đạt đợc.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến hành hợp lý
phù hợp với quy trình công nghệ và đặc điểm kinh doanh của xí nghiệp. Đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp là từng mã hàng, đối tợng tính giá thành là
từng sản phẩm hoàn chỉnh của mỗi mã hàng. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành nh trên là phù hợp với đặc điểm sản phẩm của ngành may
mặc. Điều này cho phép xí nghiệp đánh giá hiệu quả sản xuất từng mã hàng, từ đó
có biện pháp điều chỉnh kế hoạch sản xuất kịp thời, phù hợp, tăng cờng công tác
quản lý chi phí nhằm đạt đợc mục tiêu hạ thấp giá thành sản phẩm.
Kỳ tính giá thành của xí nghiệp là hàng tháng. Việc xác định kỳ tính giá thành
của xí nghiệp là đúng đắn, phát huy khả năng kiểm tra, giám đốc của kế toán đối với
các yếu tố chi phí sản xuất, phát hiện kịp thời các trờng hợp gây thất thoát, lãng phí
chi phí để từ đó có biện pháp xử lý thích hợp, đảm bảo việc cung cấp số liệu kịp thời
cho yêu cầu quản lý của xí nghiệp .
Công tác quản lý nguyên vật liệu nhận gia công của xí nghiệp cũng rất chặt
chẽ. Xí nghiệp sử dụng phơng pháp thẻ song song để theo dõi tình hình biến động về
Luận văn tốt nghiệp
6
Trờng
CĐCN
Hà Nội
số lợng của hàng không trị giá: hàng tháng sẽ đối chiếu giữa kế toán và thủ kho,
định kỳ thực hiện kiểm kê tại kho. Do đó kế toán có thể quản lý đợc chặt chẽ lợng
nguyên liệu tồn tại kho, lợng nguyên liệu đợc sử dụng và lợng nguyên liệu tiết kiệm
đợc của từng mã hàng.
2.2.2. Một số hạn chế cần khắc phục.

Bên cạnh những u điểm đạt đợc, trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại xí nghiệp vẫn còn một số điểm cha hợp lý.

Về chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trực tiếp.
Hiện nay, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trực tiếp (nhận gia công) từ cảng
Hải Phòng về đợc xí nghiệp hạch toán vào TK 641 Chi phí bán hàng. Trong hệ
thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành, TK 641 đợc sử dụng để phản ánh các chi
phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Do đó, chi phí vận chuyển
nguyên vật liệu trực tiếp không nên hạch toán vào chi phí bán hàng mà nên hạch
toán vào chi phí sản xuất bởi chi phí vận chuyển là chi phí thực tế phát sinh cho
nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất. Việc tập hợp chi phí nh trên của xí nghiệp đã
dẫn đến sai lệch nội dung và bản chất phát sinh của chi phí trong phân loại và trình
bày trên hệ thống sổ sách kế toán. Điều này dẫn đến giá thành sản phẩm giảm, chi
phí thời kỳ của xí nghiệp tăng.

Về chi phí nhân viên quản lý phân xởng.
Theo cách tính chi phí nhân công hiện nay của xí nghiệp, chi phí nhân công
hạch toán vào TK 6221 lơng sản phẩm đợc xác định trên đơn giá tiền lơng cho cả
nhân công trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý phân xởng. Nh vậy, tiền lơng sản
phẩm, các khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng đợc hạch toán vào TK 622
chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. Theo quy định của Bộ Tài Chính, TK 622 đ-
ợc dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh; không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền l-
ơng, phụ cấp... cho nhân viên phân xởng. Việc hạch toán nh trên của xí nghiệp cha
phù hợp với chế độ tài chính về phân loại các khoản mục chi phí.

Về hạch toán các khoản thiệt hại do sản phẩm hỏng.
Luận văn tốt nghiệp
7
Trờng

CĐCN
Hà Nội
Trong công tác quản lý chi phí, xí nghiệp cha xây dựng định mức sản phẩm
hỏng trong quá trình sản xuất. Vì vậy, phần lớn sản phẩm hỏng tại xí nghiệp đợc
nhập kho và chờ thanh lý. Toàn bộ chi phí của sản phẩm hỏng đợc đa vào chi phí sản
xuất và giá thành sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh. Nếu trong một kỳ sản xuất số lợng
sản phẩm hỏng quá nhiều, ngoài khả năng kiểm soát của xí nghiệp, việc hạch toán
nh vậy sẽ ảnh hởng lớn đến giá thành sản phẩm của các sản phẩm hoàn chỉnh.

Về thẻ tính tính giá thành sản phẩm.
Hiện tại, xí nghiệp chỉ mới tính tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị
sản phẩm của các mã hàng trên Sổ tính giá thành, cha mở Thẻ tính giá thành sản
phẩm cho từng mã hàng để xác định giá thành đơn vị của từng khoản mục chi phí.
Do không mở Thẻ tính giá thành, kế toán sẽ không có cơ sở để đánh giá mức biến
động về chi phí giữa các kỳ hạch toán cho từng mã hàng nhằm tìm ra các nguyên
nhân gây tăng, giảm chi phí và tìm các biện pháp phù hợp hớng tới mục tiêu giảm
tối đa chi phí sản xuất mà vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm.

Về các sổ sách sử dụng.
Xí nghiệp sử dụng hình thức Nhật ký Chứng từ để ghi chép các nghiệp vụ
kế toán. Tuy nhiên, trong hệ thống sổ sách kế toán của xí nghiệp có một số loại sổ
không phù hợp với hình thức ghi sổ này.
- Theo quy định, bảng kê số 3 là bảng kê dùng để tính giá xuất dùng nguyên
vật liệu, chỉ áp dụng ở doanh nghiệp có sử dụng giá hạch toán trong hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu. Xí nghiệp áp dụng giá thực tế đích danh để xuất dùng nguyên
vật liệu, do đó sẽ không sử dụng bảng kê số 3 này. Về thực chất, bảng kê số 3 của xí
nghiệp là sổ chi tiết nguyên vật liệu đợc mở cho các tiểu khoản nhằm theo dõi tình
hình biến động nguyên vật liệu theo từng kho, không phải sử dụng để tính giá xuất
dùng. Việc xí nghiệp đặt tên sổ chi tiết này là Bảng kê số 3 chắc chắn gây ra nhầm
lẫn cho các đối tợng sử dụng thông tin của kế toán.

- Kế toán ít sử dụng các bảng phân bổ, bảng kê của hình thức Nhật ký - chứng
từ theo quy định của Bộ Tài Chính mà sử dụng các phiếu kế toán để phản ánh lên
NKCT số 7. Do đó, NKCT số 7 của xí nghiệp đợc thiết kế khá phức tạp, không theo
Luận văn tốt nghiệp
8
Trờng
CĐCN
Hà Nội
dõi đợc các chi phí phát sinh theo khoản mục chi phí, gây khó khăn trong việc phản
ánh lên sổ Cái.
II. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung.
Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt của ngành công nghiệp dệt may Việt Nam
hiện nay, việc hạch toán đúng và đầy đủ chi phí sản xuất ngày càng trở nên quan
trọng, có tính chất quyết định đến u thế sản phẩm của xí nghiệp trên thị trờng tiêu
thụ cũng nh sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp trong tơng lai. Do đó, việc hoàn
thiện công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là yêu cầu đặt ra đối với xí nghiệp nhằm không ngừng nâng
cao chất lợng thông tin do kế toán cung cấp, tạo điều kiện để các nhà quản lý xí
nghiệp ra đợc các quyết định kinh doanh đúng đắn.
1. Điều kiện của việc hoàn thiện.
Để hoàn thiện bộ máy kế toán nói chung và phần hành kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm nói riêng, xí nghiệp nên mở rộng bộ máy nhân sự của
phòng kế toán. Nhờ vậy, các kế toán viên có thể chia sẻ nhiệm vụ của mình, giảm
gánh nặng cho kế toán trởng. Kế toán trởng có thể tập trung vào điều hành hoạt
động của phòng một cách hiệu quả nhất, quản lý công tác tài chính của xí nghiệp
chặt chẽ hơn; các kế toán viên sẽ có thời gian thực hiện nhiệm vụ của mình một
cách tốt nhất; hoạt động trong cả phòng sẽ nhịp nhàng và phối hợp hiệu quả hơn.
Ngoài ra, việc phân công một kế toán phần hành tập hợp chi phí và tính giá thành

sản phẩm riêng sẽ tạo điều kiện cho kế toán viên đó tập trung thời gian và công sức
vào hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đây chính là điều kiện cơ bản để hoàn thiện
phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp.
2. Nội dung hoàn thiện.
2.1. Hoàn thiện hạch toán chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trực tiếp cho hàng gia công của xí nghiệp
nên đợc hạch toán vào chi phí sản xuất thay vì chi phí bán hàng nh hiện nay. Thông
Luận văn tốt nghiệp
9
Trờng
CĐCN
Hà Nội
thờng, chi phí này phát sinh cho việc vận chuyển nguyên vật liệu của một số mã
hàng. Do đó, xí nghiệp nên phân bổ chi phí vận chuyển cho từng mã hàng theo số
yard vải của từng mã hàng đợc vận chuyển. Để hạch toán chi phí này, kế toán nên sử
dụng TK 1421 chi phí trả trớc để tập hợp chi phí vận chuyển, sau đó phân bổ chi
phí cho từng mã hàng trên TK 6211 chi phí nguyên vật liệu chính (chi tiết cho
từng mã hàng). Phơng pháp hạch toán có thể đợc thực hiện nh sau:
- Khi phát sinh chi phí vận chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK 1421: Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 331: Tổng số tiền phải trả.
x
=
Tổng số yard vải đợc vận chuyển
Tổng chi phí vận chuyển
Chi phí vận chuyển phân bổ cho mã hàng i
Số yard vải của mã hàng i
- Khi thực hiện gia công một mã hàng, kế toán tiến hành phân bổ chi phí vận
chuyển cho mã hàng đó theo công thức sau:

- Kế toán phản ánh chi phí vận chuyển
Nợ TK 6211: chi tiết cho từng mã hàng
Có TK 1421.
(Ghi chú: xí nghiệp sử dụng đơn vị đo lờng chiều dài của vải là yard. 1 yard = 0,9144
m)
1847
2.367.000
Luận văn tốt nghiệp
10
Trờng
CĐCN
Hà Nội
Ví dụ, với mã hàng G13A451, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trong tháng
1đợc phân bổ nh sau:
Từ sổ chi tiết tài khoản 1421, kế toán phân bổ chi phí vận chuyển của các mã
hàng sản xuất trong tháng vào TK 6211 và đa lên NKCT số 7 để vào sổ Cái TK 621.
Khi phân bổ chi phí vận chuyển vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giá thành
của các sản phẩm hoàn thành sẽ tăng lên so với việc đa chi phí này vào chi phí bán
hàng (biểu số 29).
2.2. Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí nhân
viên phân xởng.
Chi phí nhân viên phân xởng là chi phí phục vụ cho hoạt động tại phân xởng,
vì vậy nên đa vào chi phí sản xuất chung thay vì đa vào chi phí nhân công trực tiếp
sản xuất sản phẩm nh hiện nay. Để khắc phục tồn tại này, xí nghiệp cần sử dụng TK
6271 chi phí nhân viên phân xởng để hạch toán chi phí nhân viên quản lý phân x-
ởng.
Đơn giá tiền lơng sản phẩm của nhân viên phân xởng đợc tính trên đơn giá tiền
lơng sản xuất của công nhân trực tiếp sản xuất. Do đó, kế toán nên theo dõi cả hai
loại đơn giá sản phẩm này. Để tách chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí
nhân viên phân xởng, xí nghiệp cần thiết kế lại Bảng kê thành phẩm tính lơng (biểu

số 22), Sổ trích lơng (biểu số 23) và sổ trích BHXH, BHYT và KPCĐ (biểu số 24).
(Số liệu minh hoạ đợc trích từ chi phí phát sinh trong tháng 1).
Trên Bảng thanh toán tiền lơng của các phân xởng đã tách khoản phải trả cho
văn phòng phân xởng và công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán lấy số liệu từ bảng
này để vào sổ trích lơng và sổ trích BHXH, BHYT và KPCĐ và xác định đợc chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí nhân viên phân xởng. Phơng pháp hạch toán
nh sau:
834.665
=
651,3
x
Chi phí vận chuyển
phân bổ cho G13A541
=

×