Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Những vấn đề lý luận cơ bản về Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.02 KB, 36 trang )

Những vấn đề lý luận cơ bản về
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp.
I. Chi phí sản xuất và phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất.
1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, dù ở bất cứ xã hội nào đều có đầy
đủ 3 yếu tố sản xuất cơ bản là: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất là quá trình ngời lao động sử
dụng t liệu lao động tác động vào đối tợng lao động, chế tạo ra sản phẩm để thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng. Ba yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất của các doanh
nghiệp với mức độ hao phí khác nhau. Chẳng hạn, đối tợng lao động thì thờng hao phí
toàn bộ, còn t liệu lao động chỉ hao phí một phần nào đó. Để lợng hoá mức độ hao phí
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất trong một kỳ nhất định, kế toán sử dụng thớc
đo tiền tệ và từ đó hình thành khái niệm chi phí sản xuất.
Nh vậy, tại các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
toàn bộ các hao phí về các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Có sự khác biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi tiêu cho sản xuất là khái niệm gắn
liền với các nghiệp vụ tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất nh: mua sắm tài sản cố
định (TSCĐ), mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.... Do đó, khái niệm chi tiêu mang
tính thời điểm và gắn với các nghiệp vụ kinh tế cụ thể. Ngợc lại, chi phí sản xuất phản
ánh một quá trình hao phí cho sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Chỉ đợc tính vào
chi phí của kỳ hạch toán những khoản hao phí có liên quan đến khối lợng sản phẩm
sản xuất ra trong kỳ, chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Nh vậy, chi
phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau về bản chất, quy mô và thời gian phát sinh,
nhng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở để phát sinh chi phí.
Có những khoản chi tiêu kỳ này nhng tính chi phí vào kỳ sau (chi mua nguyên vật liệu
nhập kho trong kỳ, nhng cha xuất dùng), có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhng
thực tế cha chi tiêu (chi phí trả trớc).


2. Phân loại chi phí sản xuất.
Do chi phí sản xuất có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí theo các
tiêu thức khác nhau, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán
chi phí.
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc chia
thành các yếu tố khác nhau, phản ánh cùng một nội dung kinh tế. Bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... mà doanh nghiệp sử dụng
cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm y
tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH), kinh phí công đoàn (KPCĐ) mà doanh nghiệp
phải chịu.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố định sử dụng trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về
các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền bu phí phục vụ cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng
lớn trong công tác kế toán cũng nh công tác quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết
cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, làm
cơ sở để phân tích và đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất; lập báo cáo
chi phí sản xuất theo yếu tố trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính; cung cấp tài
liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch
quỹ tiền lơng, tính toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng.
Theo cách phhân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc xem
xét dới góc độ: chi phí phát sinh cho hoạt động nào, ở đâu, có vai trò nh thế nào đối

với quá trình sản xuất. Chi phí đợc phân chia thành 3 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu tiêu hao trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phát sinh ở các bộ phận sản xuất
có chức năng phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm .
Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng là cơ sở thiết lập tài khoản, sổ sách kế
toán để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với chi tiêu
Trong quan hệ với các khoản chi tiêu, chi phí sản xuất đợc chia thành 3 loại:
- Chi phí đợc cấu thành từ các khoản chi tiêu trong kỳ: đây là bộ phận chi phí đợc
cấu thành từ các khoản chi tiêu mà chỉ phát huy tác dụng trong một kỳ hạch toán.
- Chi phí đợc cấu thành từ các khoản chi tiêu từ kỳ trớc: trong trờng hợp một
khoản chi tiêu tại một thời điểm nhng phát huy tác dụng cho hoạt động sản xuất của
nhiều kỳ hạch toán sau đó thì nó đợc phân bổ vào chi phí sản xuất của nhiều kỳ. Vì
vậy, chi phí sản xuất của kỳ này có thể đợc cấu thành từ các khoản chi tiêu kỳ trớc dới
hình thức chi phí phân bổ dần.
- Chi phí đợc cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ sau: trong trờng hợp một
khoản chi tiêu cha đủ bằng chứng để ghi nhận trong kỳ này, nhng doanh nghiệp đã dự
toán trớc và hiện tại nó đã phát huy tác dụng thì doanh nghiệp có thể tính trớc vào chi
phí. Vì vậy, chi phí sản xuất của kỳ này có thể bao gồm một phần khoản chi tiêu sẽ
thực hiện ở kỳ sau dới hình thức trích trớc theo dự toán.
2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất chỉ liên quan tới một đối tợng tính
giá thành. Đối với loại chi phí này, kế toán căn cứ vào quy mô phát sinh chi phí để tính
trực tiếp vào giá trị của đối tợng gánh chịu chi phí (phân bổ trực tiếp).
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tợng chịu
chi phí. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên

quan theo một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp (phân bổ gián tiếp).
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác
định phơng pháp tập hợp chi phí, phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan một cách
chính xác để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
2.5. Phân loại chi phí theo quan hệ với công nghệ sản xuất.
Trong quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất, chi phí sản xuất đợc phân chia
thành 2 loại:
- Chi phí ban đầu: là chi phí đợc cấu thành từ nguyên vật liệu chính sử dụng để
sản xuất sản phẩm.
- Chi phí chế biến: là chi phí đợc cấu thành từ các yếu tố chi phí có công dụng
chế biến nguyên vật liệu chính thành sản phẩm.
Việc phân chia chi phí sản xuất thành chi phí ban đầu và chi phí chế biến tạo
điều kiện để tính giá sản phẩm dở dang đợc chính xác: Chi phí ban đầu khi phân bổ
cho sản phẩm dở dang thì không phụ thuộc vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở
dang, ngợc lại, chi phí chế biến thì phụ thuộc vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở
dang.
2.6. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với kết quả sản xuất.
Kết quả sản xuất của các doanh nghiệp thờng đợc biểu hiện bằng chỉ tiêu số lợng
sản phẩm. Khi sản lợng sản phẩm tăng trong một giới hạn năng lực sản xuất nhất định
thì có những loại chi phí tăng lên và có những loại chi phí không thay đổi. Theo cách
phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành 2 loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí mà quy mô của chúng có sự thay
đổi tơng quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí mà sự biến động về quy mô của
chúng không bị phụ thuộc vào khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Việc phân chia chi phí sản xuất theo tiêu thức này có ý nghĩa trong công tác quản
lý chi phí, cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong quá trình hoạch định mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác
định :

Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần
phải tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính
giá thành sản phẩm.
Cơ sở để xác định hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp có thể có thể tiến
hành ở nhiều địa điểm, nhiều phân xởng, tổ đội sản xuất của doanh nghiệp cũng phát
sinh ở nhiều địa điểm nhiều bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, có xác định đúng đắn đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm
quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của
doanh nghiệp giúp cho tổ chức tốt nhất của công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều phải
theo đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần phải căn cứ vào :
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất
- Cơ cấu tổ chức sản xuất yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất trong doanh
nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm của sản phẩm.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
Doanh nghiệp có thể là: Bộ phận, phân xởng sản xuất, đội sản xuất, hoặc từng giai
đoạn công nghệ hay toàn bộ qui trình công nghệ hay từng sản phẩm, đơn đặt hàng,
hạng mục công trình...
Tập hợp chi phí sản xuất đúng đối tợng là qui định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt
cho việc tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản
phẩm đợc đúng đắn.
4. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phơng pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Phơng pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với chi phí có liên quan trực tiếp đến
đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán ghi chép ban đầu
cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào đối tợng tập hợp chi phí có liên quan.
Phơng pháp phân bổ gián tiếp:

Phơng pháp phân bổ gián tiếp đợc áp dụng khi một loạt chi phí có liên quan đến
nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất không thể tập hợp trực tiếp cho từng
đối tợng. Do đó phải lựa chọn tiêu chuẩn để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tợng
liên quan theo trình tự phân bổ sau:
-Xác định hệ số phân bổ :
C
H =
Ti
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi tiết
C: Tổng số chi phí cần phân bổ
Ti : Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ .
-Tính số phân bổ cho từng đối tợng có liên quan:
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci: Mức chi phí phân bổ cho đối tợng i
Phơng pháp phân bổ gián tiếp thờng đợc áp dụng cho các chi phí sản xuất phát
sinh (chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu) mà
liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí.
5. Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế
tạo lao vụ, dịch vụ.
Tài khoản 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp "
TK621 có nội dung kết cấu nh sau :
Ghi đỏ Ghi đỏ
TK 621 không có số d cuối kỳ
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, tập hợp vào phân bổ cho từng đối tợng đợc
phản ánh ở bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu.
Sơ đồ số 1:
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

TK152 TK621 TK154
Vật liệu dùng trực tiếp
cho chế tạo SP
Kết chuyển chi
phí NVLTT
Vật liệu dùng không hết
để lại PX, tổ đội SX
Phế liệu thu hồi,
VL dùng không
hết nhập kho
TK152
TK133
TK621
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật
liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm hoặc thực hiện công việc,
dịch vụ, trong kỳ
-Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không
hết nhập lại kho.
- Trị giá phế liệu thu hồi
- Kết chuyển và phân bổ trị giá nguyên vật
liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ vào TK phản ánh chi phí sản
xuất theo các đối tợng đợng đã qui định.
(TK154 nếu hạch toán theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên TK632 nếu hạch toán theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ )
6. Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi

phí nhân công trực

tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ, bao gồm
tiền lơng chính, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lơng
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Không đợc tính vào chi phí nhân công trực
tiếp các khoản tiền lơng tiền công và các khoản phụ cấp của nhân viên phân xởng,
nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng chịu chi
phí có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhng có liên quan đến
nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc nh tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp
hoặc tiền lơng chính trả theo thời gian mà ngời lao động thực hiện nhiều công tác khác
nhau trong ngày ...Thì có thể tập hợp chung sau đó, sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp
để tính toán phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ
chi phí nhân công trực tiếp có thể là: Chi phí tiền công định mức (hoặc kế hoạch giờ
công định mức hoặc giờ công thực tế; khối lợng sản phẩm sản xuất...) Tuỳ theo từng
điều kiện cụ thể các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào tỷ lệ quy định để
tính theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tợng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622
"Chi phí nhân công trực tiếp". TK này đợc dùng để phản ánh nhân công trực tiếp sản
xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ trong các doanh nghiệp sản xuất thuộc các
ngành công nghiệp, nông, lâm, ng nghịêp , XDCB, GTVT, Bu điện...
Nội dung kết cấu của TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
TK622
- Tập hợp chi phí sản xuất bao gồm :
Tiền lơng tiền công lao động và các
khoản trích theo lơng quy định
- Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân
công trực tiếp cho các đối tợng chịu chi
phí có liên quan
TK622 không có số d cuối kỳ

Tài khoản 622 việc tính toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể đợc phản
ánh ở Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH ( Bảng phân bổ số1 )
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất của từng Doanh nghiệp mà TK622 có thể mở các
chi tiết cần thiết.
Sơ đồ số 2:
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp

TK334 TK622 TK154
Tiền lơng và phụ cấp lơng phải
trả cho công nhân TTSX
TK338
Các khoản trích tiền lơng của
CN TTSX- TT phát sinh
Kết chuyển chi phí
nhân công TT
TK335
DN trích trớc tiền lơng nghỉ
phép của CN TTSX
TK111,112
Các khoản tiền công thuê
ngoài
7. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ cho sản xuất và những
chi phí sản xuất khác ngoài 2 khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp phát sinh
ở các phân xởng, tổ đội sản xuất nh chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, công
cụ dụng cụ ở các phân xởng, tổ đội sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ...
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Một Doanh nghiệp nếu có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều đội sản xuất phải mở sổ
chi tiết để tập hợp chi phí sản xất chung cho từng phân xởng, từng đội sản xuất.
Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc kết chuyển tính giá thành sản

phẩm. Chi phí sản xuất chung của phân xởng hoặc đội sản xuất nào kết chuyển vào
tính giá thành sản phẩm, công việc hoặc đội sản xuất đó. Trờng hợp một phân xởng,
đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm, công việc có liên quan. Tiêu
chuẩn để sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là: Chi phí tiền công trực
tiếp, chi phí vật liệu trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung ...
Tài khoản sử dụng: 627 "Chi phí sản xuất chung"
Dùng để phản ánh những chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nội dung kết cấu TK627
TK627
- Tập hợp chi phí sản xuất chung cho các
phân xởng tổ đội sản xuất
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào
bên nợ TK154và bên nợ TK632
Để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng yếu tố , TK 627 "chi phí sản xuất
chung " có 6 tài khoản cấp 2:
TK6271 : Chi phí nhân viên phân xởng
TK6272 : Chi phí vật liệu
TK6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất
TK6274 : Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278 : Chi phí bằng tiền khác
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành từng Doanh nghiệp có thể mở thêm một
số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí thích
hợp
- Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung theo sơ đồ sau.
Sơ đồ số 3:
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
TK 334,338

Chi phí nhân viên
phân xởng
TK 627
các khoản giảm chi phí
SXC (FL thu hồi ,VT xuất
dùng không hết)
TK111,112,152
TK152
Chi phí vật liệu
TK 153,142
Chi phí dụng cụ
sản xuất
Kết chuyển chi phí SXC đã
tập hợp phân bổ cho các đối
tợng
TK 154
TK 214
Chi phí khấu hao
TSCĐ
TK111,112,331
Chi phí dịch vụ
mua ngoài, CF
bằng tiền khác
8. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:
8. 1.Hạch toán thiệt hại do sản phẩm hỏng:
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lợng và đặc
điểm kỹ thuật của sản xuất về mầu sắc, kích cỡ, trọng lợng, cách thức lắp ráp Tuỳ
theo mức độ h hỏng mà sản phẩm hỏng đợc chia làm 2 loại:
Sảm phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật
có thể sửa chữa đợc và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.

Sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc là những sản phẩm về mặt kỹ thuật không thể
sửa chữa đợc hoặc có thể sửa chữa đợc nhng không có lợi về mặt kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lại đựoc
chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Sản phẩm hỏng trong định mức là những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự
kiến sẽ sảy ra trong quá trình sản xuất. Đây là những sản phẩm hỏng đợc xem là
không tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này
(giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc và chi phí sửa chữa sản phẩm có thể sửa
chữa đợc) đợc coi là chi phí sản xuất chính phẩm. Sở dĩ phần lớn doanh nghiệp chấp
nhận một tỉ lệ sản phẩm hỏng bởi vì họ không muốn tốn thêm chi phí để hạn chế hoàn
toàn sản phẩm hỏng do việc bỏ thêm chi phí này tốn kém nhiều hơn việc chấp nhận
một tỉ lệ tối thiểu về sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của
nhà sản xuất do các nguyên nhân chủ quan (do lơ là, thiếu trách nhiệm của công nhân)
hoặc khách quan (máy hỏng, hoả hoạn bất chợt). Thiệt hại của những sản phẩm này
không đợc chấp nhận nên chi phí của chúng không đợc cộng vào chi phí sản xuất
chính phẩm mà thờng đợc xem là khoản phí tổn thời kỳ, phải trừ vào thu nhập (sau khi
trừ các khoản thu hồi; bồi thờng của ngời phạm lỗi nếu có). Vì thế, cần thiết phải
hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những sản phẩm ngoài định mức và xem xét từng
nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý. Toàn bộ giá trị thiệt hại có
thể theo dõi riêng trên tài khoản 1381 (chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức), sau
khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thờng (nếu có), thiệt hại thực về sản phẩm hỏng sẽ
đợc tính vào giá vốn hàng bán hay chi phí khác trừ vào quỹ dự phòng tài chính.
Trình tự hạch toán có thể đợc phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 4:
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK 152, 153,334
TK 1381
(SPHNĐM)
TK 632, 415

Chi phí sửa chữa Giá trị thiệt hại thực về
SP hỏng ngoài định mức
TK 154, 155,
157, 632
TK 1388, 152..
Giá trị sản phẩm
hỏng không sửa
chữa đợc
Giá trị phế liệu thu hồi
và các khoản bồi thờng
8. 2. Hạch toán thiệt hại do ngừng sản xuất:
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc do khách
quan (thiên tai, dịch hoạ, thiếu nguyên vật liệu), các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra
một khoản chi phí để duy trì hoạt động nh tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí
bảo dỡng. Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này đợc coi là thiệt hại về ngừng
sản xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán
đã theo dõi ở tài khoản 335 Chi phí phải trả . Trờng hợp ngừng sản xuất bất thờng,
các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không đợc chấp nhận nên phải theo dõi riêng
trên tài khoản 1381 (chi tiết thiệt hại về ngừng sản xuất) tơng tự nh hạch toán sản
phẩm hỏng ngoài định mức nói trên. Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu hồi (nếu có, do bồi
thờng), giá trị thiệt hại thực tế sẽ đợc tính vào giá vốn hàng bán, vào chi phí khác trừ
vào quỹ dự phòng tài chính.
Trình tự hạch toán có thể đợc phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 5:
Hạch toán thiệt hại do ngừng sản xuất
9 . Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cần đợc kết chuyển phân
bổ để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tợng kế toán
tập hợp chi phí.

Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, kế toán tuỳ thuộc vào việc
áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc
kiểm kê định kỳ mà sử dụng tài khoản khác nhau
9. 1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp trong trờng hợp doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Đối với doanh nghiệp loại này kế toán sử dụng tài khoản 154 "chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang". Để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp.
TK154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản
phẩm, lao vụ, gia công chế biến vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành kinh
tế ( công nghiệp, nông nghiệp, ng nghiệp, XDCB, GTVT...) các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ ( vận tải, du lịch, bu đện, khách sạn,...)
Nội dung kết cấu TK154 nh sau :
TK154
D1: Chi phí sản xuất của sản phẩm dở
dang đầu kỳ
- Kết chuyển các chi phí sản xuất sản - Giá trị phế liệu thu hồi giá trị sản phẩm
TK 334, 338,
152, 214
TK 1381 (THNSX) TK 632, 415
Tập hợp chi phí chi ra trong
thời gian ngừng sản xuất
Thiệt hại thực
TK 1388, 111..
Giá trị bồi thờng

×