Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.25 KB, 35 trang )

Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả kinh doanh
I.Vai trò, vị trí của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
công ty.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của công ty thơng mại. Bất kỳ một
công ty thơng mại nào cũng phảI thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai
chức năng này có sự liên hệ với nhau mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để
thực hiện tốt các nghiệp vụ trên đòi hỏi phảI có sự tổ chức hợp lý các hợp
đồng, đồng thời tổ chức nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu nhu cầu của thị tr-
ờng. Nh vậy tiêu thụ hàng hoá là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức và nắm
bắt nhu cầu của thị trờng. Chỉ có thông qua bán hàng giá trị hàng hoá dịch vụ
mới đợc thực hiện do đó mới có điều kiện thực hiện mục đích của nền sản xuất
hàng hoá và táI sản xuất kinh doanh không ngừng đợc mở rộng. Doanh thu
bán hàng sẽ bù đắp đợc chi phí bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết
định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng tự thân nó khong phảI là một quá trình sản xuất kinh doanh nhng
nó lại là một khâu cần thiết của táI sản xuất xã hội. Vì vậy bán hàng góp phần
nâng cao năng xuất lao động, phục vụ sản xuất tiêu dùng và đời sống xã hội.
Nhờ có hoạt động bán hàng mà hàng hoá sẽ đợc đa đến tay ngời tiêu dùng và
thoả mãn yêu cầu cuả ngời tiêu dùng, việc tiêu thụ hàng hoá góp phần cân đối
giữa sản xuất và tiêu dùng.
Kết quả cuối cùng của thơng mại tính bằng mức lu chuyển hàng hoá mà
việc lu chuyển hàng hoá lại phụ thuộc mức bán hàng nhanh hay chậm. Doanh
nghiệp càng tiêu thụ đợc nhiều hàng thì sức mạnh của doanh nghiệp càng tăng
lên. Nh vậy bán hàng sẽ quyết định sự sự sống còn của doanh nghiệp có bán đ-
ợc hàng thì doing nghiệp mới có khả năng táI sản xuất.
1 1
Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
Xác định kết quả kinh doanh cũng không kém phần quan trọng, kế toán
phảI tổng hợp chính xác và đầy đủ tất cả các chi phí để biết đợc doanh nghiệp


mình hoạt động có lãI hay không. Tất cả các đơn vị hoạt động kinh doanh đều
tiến đến mục đích cuối cùng là phảI có lãI. Qua việc xác định kết quả kinh
doanh còn là căn cứ để doanh nghiệp xem xét lại phơng hớng kinh doanh của
mình có thực sự hiệu quả hay không để có biện pháp kịp thời làm tăng mức lợi
nhuận của doanh nghiệp lên.
Bản thân công ty TNHH TM và DV SAO MAI II thựcn hiện tốt khâu bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh là phơng pháp gián tiếp thúc đẩy hoạt
động kinh doanh phát triển và tăng lợi nhuân cho công ty tạo điều kiện mở
rộng kinh doanh . Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một
trong những nội dung chủ yếu của kế toán trong doanh nghiệp thơng mại.
Trong thời gian học tập tại trờng tôI đã đợc thầy cô trang bị kiến thức về lý
thuyết vững chắc của khâu bán hàng, ra thực tế tôI đã áp dụng lý thuyết đó vào
thực hành giúp cho tôI củng cố lại kiến thức, biết áp dụng lý thuyết vào thực
hành giúp tôI tự tin trong con đờng sắp tới của mình. Trong nhà trờng tôI đã đ-
ợc thầy cô dạy bảo bán hàng là một khâu vô cùng quan trọng trong một doanh
nghiệp thơng mại. Đúng vậy đI ra thực tế tôI mới hiểu đợc nó vô cùng quan
trọng nh thế nào, bán hàng là bán những sản phẩm mà đợc đúc kết từ nhiều
khâu khác nhau tạo nên, có bán đợc sản phẩm thì chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp mới lại tiếp diễn theo một vòng tròn khép kín.
Khâu bán hàng diễn ra đợc tốt đẹp không những chịu ảnh hởng của chất l-
ợng sản phẩm, hàng hoá mà còn chịu sự tác động của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng. Công ty TNHH TM và DV SAO MAI II tuy mới đợc thành lập nhng công
ty đã có một chỗ đứng trên thị trờng tơng đối ổn định và ngày một phát triển
đợc các bạn hàng tín nhiệm. Hơn nữa công ty có một đội ngũ nhà quản lý tận
tâm với nghề nghiệp luôn quan tâm tìm hớng phát triển mới, mở rộng thị tr-
ờng. Vì vậy mà tieu thụ hàng hoá của công ty ngày càng thuận lợi, giúp cho
2 2
Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
công tác hạch toán gặp nhiều thuận lợi thu lại đợc vốn nhanh giúp cho vòng
quay của vốn lu động nhanh chu kỳ táI sản xuất diền ra nhanh chóng.

Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu đI
chức năng này. Chính vì vậy mà tôI chọn chuyên đề tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanhtại công ty TNHH TM và DV SAO MAI II làm chuyên đề
thực tập tôt nghiệp của tôi.

II.Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.
1.Tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá ở công ty.
Để có thể hoạt kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trờng công ty
đã áp dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau bao gồm cả bán buôn và bán
lẻ, nhng chủ yếu công ty bán buôn là chính.
Đối với nghiệp vụ bán hàng tại công ty thì cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu
thụ hàng hoá thờng dựa vào các hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng
của khách hàng. Trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng phảI ghi rõ những điểm
sau: tên đơn vị mua hàng, chủng loại hàng hoá, số lợng, đơn giá, phẩm chất
hàng hoá, thời hạn thanh toán, thời gian và địa điểm giao hàng. Công ty căn cứ
vào đó để giao hàng và theo dõi thanh toán.
Hiện nay công ty luôn củng cố phát huy việc bán hàng theo hợp đồng và
đơn đặt hàng. Vì theo hình thức này, hoạt động kinh doanh của công ty có cơ
sở vững chắc về pháp luật, do đó công ty có thể chủ động lập kế hoạch tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh của công ty.
Hiện tại công ty chỉ áp dụng một phơng thức bán hàng đó là phơng thức
bán hàng trực tiếp.
2.Quy trình luân chuyển chứng từ:
3 3
Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho
Nhật ký chungNhật ký đặc biệt
Sổ cái
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết

Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
- Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho và căn cứ vào
chứng từ thanh toán kế toán phản ánh vào các sổ chi tiết, nhật ký chung(hoặc
nhật ký đặc biệt).
- Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết.
- Từ nhật ký kế toán lập sổ cáI các tàI khoản liên quan.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
3.Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH TM và DV SAO MAI II.
Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế đã ký kết, đến thời điểm giao hàng đã
ghi trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng công ty chuẩn bị hàng để giao cho
khách hàng. Chứng từ giao hàng là hoá đơn giá trị gia tăng. Hoá đơn do kế
toán lập làm 3 liên và chuyển cho kế toán trởng ký duyệt.

Hoá đơn (GTGT)
Liên 1(lu)
Ngày3 tháng 4 năm 2004
Mẫu số: 01 GTKT 3
Ký hiệu AA/ 98
Số:702
4 4
Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH TM và DV SAO MAI II
Địa chỉ: 25C Phan Đình Phùng Ba Đình Hà Nội..Số tàI khoản:
Điện thoại: Mã số
Họ tên ngời mua hàng: Anh Thành
Đơn vị: Công ty Lơng Thực Thanh Xuân
Địa chỉ: Số tàI khoản
Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
đơn vị

tính
Số lợng đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1*3
1
2
Khô đậu tơng
Khô lạc
Kg
Kg
50.000
40.500
5.000
4.000
250.000.000
162.000.000
Cộng tiền hàng: 412.000.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 20.600.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 432.600.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm ba mơI hai triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
5
Ngời mua hàng
(ký,ghi rõ họ, tên)
Kế toán trởng
(ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trởng đơn vị
(ký ghi rõ họ, tên)
5
Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G

Hoá đơn (GTGT)

Liên 1(lu)
Ngày5 tháng 4 năm 2004
Mẫu số: 01 GTKT 3
Ký hiệu AA/ 98
Số: 703
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH TM và DV SAO MAI II
Địa chỉ: 25C Phan Đình Phùng Ba Đình Hà Nội..Số tàI khoản:
Điện thoại: Mã số
Họ tên ngời mua hàng: Anh Hà
Đơn vị: Công ty Thức Ăn Gia Súc Hoàng Kim
Địa chỉ: Số tàI khoản
Hình thức thanh toán: trả chậm Mã số
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
đơn vị
tính
Số lợng đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1*3
1
2
Cám mì viên
Khô đậu tơng
Kg
Kg
75.000
45.000
2.400
5.500
180.000.000
247.500.000
6 6

Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
Cộng tiền hàng: 427.500.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 21.375.000
Tổng cộng tiền thanh toán:448.875.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm bốn mơI tám triệu tám trăm bảy mơI lăm
nghìn đồng chẵn
Ngời mua hàng
(ký,ghi rõ họ, tên)
Kế toán trởng
(ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trởng đơn vị
(ký ghi rõ họ, tên)
Hoá đơn (GTGT)
Liên 1(lu)
Ngày15 tháng 4 năm 2004
Mẫu số: 01 GTKT 3
Ký hiệu AA/ 98
Số:704
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH TM và DV SAO MAI II
Địa chỉ: 25C Phan Đình Phùng Ba Đình Hà Nội..Số tàI khoản:
Điện thoại: Mã số
Họ tên ngời mua hàng: Anh Hải
Đơn vị: Công ty Hà Thành
Địa chỉ: Số tài khoản
Hình thức thanh toán: trả chậm Mã số
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
đơn vị
tính
Số lợng đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1*3

1
2
Cám mì viên
Khô lạc
Kg
Kg
100.000
23.500
2.300
4.450
230.000.000
104.575.000
7 7
Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
Cộng tiền hàng: 304.575.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 15.228.750
Tổng cộng tiền thanh toán: 319.803.750
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm mời chín triệu tám trăm linh ba nghìn bảy trăm
năm mơi nghìn đồng chẵn
Ngời mua hàng
(ký,ghi rõ họ, tên)
Kế toán trởng
(ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trởng đơn vị
(ký ghi rõ họ, tên)
*Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn GTGT kế toán vào các sổ sách kế
toán sau:
- Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiến mặt, tiền gửi ngân hàng thì kế
toán lập phiếu thu và kế toán tiền mặt, tiền gửi sẽ vào các sổ sách nh: Sổ quỹ,
sổ tiền gửi, nhật ký

- Trờng hợp khách hàng ký nhận nợ, kế toán sẽ mở sổ chi tiết công nợ TK131
theo từng khách hàng để theo dõi.
*Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với ngời mua.
+ Dùng để theo dõi các khoản phảI thu của khách hàng, công ty mở sổ theo
dõi chi tiết TK131 để theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng
+ Cơ sở lập: căn cứ vào hoá đơn bán hàng, các chuiứng từ thanh toán để ghi
+ Phơng pháp lập:
Để tiện cho việc theo dõi đối với những khách hàng có quan hệ thờng xuyên
với công ty kế toán mở riêng cho mỗi khách hàng một quyển sổ. Đối với
8 8
Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
những khách hàng có quan hệ không thờng xuyên với công ty thì kế toán mở
cho nhiều khách hàng trên một quyển sổ.
- Cột 1,2: ghi số hiệu, ngày tháng của chứng từ
- Cột 3: ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Cột 4: ghi tàI khoản đối ứng với tàI khoản 131
- Cột 5,6: ghi số phát sinh
- Cột 7,8: ghi số d của tàI khoản131
Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với ngời mua
Tên khách hàng: công ty Thức Ăn Gia Súc Hoàng Kim
Tháng 4 năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh Số d
SH NT Nợ Có Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8
703
703

170
5/4
5/4
30/4
D đầu kỳ
Bán cám mì viên cho công ty
Bán khô đậu tơng cho công ty
Công ty trả nợ tiền hàng
Cộng phát sinh
D cuối kỳ
5111
3331
5111
3331
111
180.000.000
9.000.000
247.500.000
12.375.000
448.875.000
450.000.000
450.000.000
12.000.000
10.875.000
Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với ngời mua
Tên khách hàng: công ty Hà Thành
Tháng 4 năm 2004
9 9
Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
Chứng từ

Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh Số d
SH NT Nợ Có Nợ Có
704
704
25
D đầu kỳ
Bán cám mì viên cho công ty
Bán khô lạc cho công ty
Công ty trả nợ tiền hàng
Cộng phát sinh
D cuối kỳ
5111
3331
5111
3331
112
230.000.000
11.500.000
104.575.000
5.228.750
351.303.750
370.000.000
370.000.000
30.000.000
11.303.750
*Bảng tổng hợp phảI thu của khách hàng:
+ Căn cứ vào các sổ theo dõi thanh toán với ngời mua để ghi

+ Lấy dòng tổng cộng ở mỗi sổ chi tiết theo dõi với ngời mua để ghi, mỗi một
khách hàng đợc ghi một dòng.
TT Tên khách hàng
D đầu kỳ Số phát sinh D cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1
2
3
Cty TĂGS HKim
Cty Hà Thành
Cty LTThanh Xuân
12.000.000
30.000.000
25.000.000
448.875.000
351.303.750
432.000.000
450.000.000
370.000.000
450.000.000
10.875.000
11.303.750
7.000.000
*Sổ chi tiết tiêu thụ.
+ Sổ chi tiết tiêu thụ hàng hoá mở ra để theo dõi chi tiết tiêu thụ của từng loại
hàng hoá, để từ đó xác định tiêu thụ cho từng loại hàng hoá.
+ Cơ sở lập: căn cứ vào hoá đơn bán hnàg và các chứng từ khác.
+ Phơng pháp lập:
Sổ chi tiết tiêu thụ đợc mở theo năm, mỗi một loại hnàg hoá đợc mở một
trang sổ hoặc một quyển sổ.

10 10
Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
Khi nhận đợc các chứng từ bán hàng kế toán tiến hành phản ánh vào sổ theo
dõi doanh thu theo các cột phù hợp.
- Cột 1,2,3: ghi ngày tháng ghi sổ, số hiệu và ngày tháng của chứng từ
- Cột 4: ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Cột 5: ghi tàI khoản đối ứng với tàI khoản 511
- Cột 6:,6,7: ghi số lợng, đơn giá, thành tiền của hàng hoá tiêu thụ

Sổ chi tiết tiêu thụ
Tên hàng hoá: Khô đậu tơng
Năm 2004
GT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Doanh thu
SH NT
Số
lợng
đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 7 8

5/4
702
703
3/4
5/4

Bán cho công ty LTT Xuân
Bán cho Cty TĂGS HoàngKim
Cộng cuối tháng 4
111
131
50.000
45.000
95.000
5.000
5.500
250.000.000
247.500.000
497.500.000

Sổ chi tiết tiêu thụ
Tên hàng hoá: Khô lạc
Năm 2004
GT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Doanh thu
SH NT
Số
lợng
đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 7 8


15/4
702
704
3/4
15/4
Bán cho Cty LTT Xuân
Bán cho Cty Hà Thành
Cộng cuối tháng 4
111
131
40.500
23.500
64.000
4.000
4.450
162.000.000
104.575.000
266.575.000
11 11
Sinh viªn:TrÞnh ThÞ L¬ng Líp K01G

12 12
Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
Sổ chi tiết tiêu thụ
Tên hàng hoá: cám mì viên
Năm 2004
Bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ hàng hoá
Năm 2004
STT Tên hàng hoá Số lợng Thành tiền
1

2
3
Khô đậu tơng
Khô lạc
Cám mì viên
Cộng cuối tháng 4
95.000
64.000
175.000
497.500.000
266.575.000
410.000.000
1.174.075.000
Cuối tháng căn cứ vào dòng tổng cộng của các sổ chi tiết tiêu thụ kế toán lên
bảng tổng hợp doanh thu, mỗi một loại hàng hoá đợc ghi một dòng.
Đồng thời với việc phản ánh vào các sổ chi tiết kế toán tiến hành phản ánh vào
sổ nhật ký bán hàng.
*Nhật ký bán hàng
+ Nhật ký bán hàng đơc mở theo năm là sổ nhật ký chi tiết để thay cho nhật ký
chung trong trờng hợp bán hàng cha thanh toán( cha thu đợc tiền của khách
hàng)
13
GT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Doanh thu
SH NT

Số
lợng
đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 7 8
5/4
15/4
703
704
5/4
15/4
Bán cho Cty TĂGS Hkim
Bán cho Cty Hà Thành
Cộng cuối tháng 4
131
131
75.000
100.000
175.000
2.400
2.300
180.000.000
230.000.000
410.000.000
13
Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
+ Cơ sở lập: căn cứ vào hoá đơn bán hàng để ghi
14 14

×