LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng
để bảo vệ cho một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Ngọ Thị Hiền
i
LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi được trân trọng và đặc biệt bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Đỗ Văn
Quang, người thầy đã nhiệt tình, tận tâm, đầy trách nhiệm hướng dẫn tơi hồn thành
luận văn này.
Tơi xin chân thành cám ơn các Quý Thầy Cô giáo và cán bộ công chức của trường Đại
học Thủy Lợi Hà Nội đã dạy bảo và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và
làm luận văn. Cám ơn lãnh đạo, cán bộ các phòng ban của Sở lao động, tỉnh Thái
Nguyên. Cám ơn các đồng nghiệp, bạn bè lớp cao học 25QLKT14, cùng toàn thể
những người đã giúp đỡ tơi trong q trình điều tra phỏng vấn và thu thập số liệu cũng
như góp ý kiến để xây dựng luận văn.
Để thực hiện luận văn, bản thân tơi đã cố gắng tìm tịi, học hỏi, tự nghiên cứu với tinh
thần chịu khó, nghị lực và ý chí vươn lên. Tuy nhiên, không tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót nhất định. Kính mong Q Thầy, Cơ giáo và bạn bè, đồng nghiệp tiếp tục
đóng góp ý kiến để đề tài được hồn thiện hơn.
Do trình độ cịn hạn chế, việc có một số lỗi sẽ là điều không thể tránh khỏi, tác giả
luận văn mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ quý vị, mong muốn cho bản luận văn
được hồn chỉnh hơn.
Cuối cùng, tơi xin được cám ơn gia đình và người thân đã động viên, giúp tơi an tâm
cơng tác và hồn thành được luận văn này.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG ......................................................................................................4
1.1 Những khái niệm cơ bản ............................................................................... 4
1.1.1 Nguồn nhân lực và nguồn lao động ..................................................... 4
1.1.2 Việc làm ............................................................................................. 4
1.1.3 Tình trạng việc làm ............................................................................ 6
1.1.4 Thất nghiệp ........................................................................................ 7
1.1.5 Tạo việc làm ....................................................................................... 8
1.2 Vai trò, ý nghĩa của công tác tạo việc làm đối với tăng trưởng và phát triển
kinh tế - xã hội........................................................................................................ 8
1.2.1 Về mặt kinh tế .................................................................................... 8
1.2.2 Về mặt xã hội ..................................................................................... 9
1.3 Nội dung tạo việc làm .................................................................................. 9
1.3.1 Tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế ........................................... 9
1.3.2 Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động ...................................... 17
1.3.3 Đào tạo nghề cho người lao động ...................................................... 20
1.3.4 Phát triển thị trường lao động .......................................................... 21
1.3.5 Chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm ..................... 23
1.4 Các chủ trương, chính sách của nhà nước và địa phương về tạo việc làm cho
người lao động ...................................................................................................... 24
1.4.1 Các chủ trương, chính sách của Nhà nước ......................................... 24
1.4.2 Các chủ trương, chính sách của Thái Nguyên .................................... 24
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động ...................... 28
1.5.1 Số lượng, chất lượng nguồn lao động và cơ cấu đào tạo .................... 28
iii
1.5.2 Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng năng suất lao
động ................................................................................................................. 28
1.5.3 Sự ổn định kinh tế chính trị .............................................................. 28
1.5.4 Sự dịch chuyển lao động................................................................... 29
1.5.5 Cơ chế, chính sách và các biện pháp phát triển kinh tế xã hội ........... 29
1.5.6 Hỗ trợ cộng đồng và dịch vụ việc làm ............................................... 29
1.5.7 Trợ giúp quốc tế và giải quyết việc làm ............................................ 30
1.6. 1 Mơ hình của kinh tế chính trị học tiểu tư sản ................................... 30
1.6.2 Mơ hình của trường phái cổ điển mới ............................................... 31
1.6.3 Mơ hình của trường phái Keynes. .................................................... 32
1.6.4 Mơ hình về việc làm của Michael P. Todaro ..................................... 33
1.7. Kinh nghiệm tạo việc làm cho người lao động ........................................... 35
1.7.1 Kinh nghiệm công tác tạo việc làm một số tỉnh ................................. 35
1.7.2 Bài học học kinh của công tác việc làm cho người lao động trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 39
Kết luận chương 1 ..................................................................................... 40
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................................................... 42
2. Khái quát 1 về tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 42
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ............................................................................ 42
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................... 44
2.2 Thực trạng tạo việc làm cho người lao động ở tỉnh Thái Nguyên ................ 45
2.2.1 Thực trạng cung lao động ở tỉnh Thái Nguyên ................................. 45
2.2.2 Thực trạng cầu lao động ở tỉnh Thái Nguyên ................................... 49
2.2.3 Nội dung tạo việc làm cho lao động ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014
– 2017 .............................................................................................................. 51
2.2.4 Kết quả tạo việc làm cho lao động ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014
- 2017 ............................................................................................................... 58
2.2.5 Đánh giá công tác tạo việc làm ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 2017 ................................................................................................................. 64
2.3 Đánh giá tạo việc làm cho người lao động tại tỉnh Thái Nguyên ................. 74
iv
2.3.1 Những thành tựu đạt được ................................................................ 74
2.3.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân .................................................... 75
Kết luận chương 2 ..................................................................................... 78
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA CÔNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................................80
3.1 Định hướng về công tác tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .......... 80
3.1.1 Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm
2020 ................................................................................................................. 80
3.1.2 Phương hướng tạo việc làm của huyện giai đoạn 2015 - 2020 ........... 80
3.2 Những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong tạo việc làm cho người lao
động tại tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 82
3.2.1 Thuận lợi .......................................................................................... 82
3.2.2 Khó khăn ......................................................................................... 85
3.2.3 Thách thức ....................................................................................... 85
3.3 Đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động tại tỉnh Thái
Nguyên ................................................................................................................. 85
3.3.1 Đẩy mạnh xuất khẩu lao động ........................................................... 85
3.3.2 Giải pháp tăng chất lượng cung lao động .......................................... 89
3.3.3 Nhóm giải pháp tăng cầu lao động .................................................... 92
3.3.4 Đẩy mạnh chương trình cho vay vốn thông qua Quỹ Quốc gia về giải
quyết việc làm .................................................................................................. 98
Kết luận chương 3 ..................................................................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................106
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Dân số và lao động tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ....................... 45
Bảng 2.2. Lực lượng lao động theo trình độ học vấn giai đoạn 2004-2017 ................. 47
Bảng 2.3. Lực lượng lao động theo trình độ đào tạo giai đoạn 2004-2017 .................. 48
Bảng 2.4. Số lượng lao động trong doanh nghiệp có nhu cầu tuyển thêm phân theo loại
hình doanh nghiệp ......................................................................................................... 49
Bảng 2.5. Cơ cấu lao động trong danh nghiệp có nhu cầu tuyển thêm phân theo ngành
kinh tế ............................................................................................................................ 50
Bảng 2.6. Kết quả công tác cho vay vốn giải quyết việc làm giai đoạn 2015 - 2017 ... 59
Bảng 2.7. Tình hình lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài .............................. 61
Bảng 2.8. Số lao động tại Thái Nguyên tham gia XKLĐ năm 2017 ............................ 61
Bảng 2.9. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ đào tạo giáo dục định hướng cho NLĐ giai đoạn
2015 - 2017 .................................................................................................................... 62
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BHTN :
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH :
Bảo hiểm xã hội
BHYT :
Bảo hiểm y tế
CMKT :
Chuyên môn kỹ thuật
CNKT :
Công nhân kỹ thuật
CNTB :
Chủ nghĩa tư bản
CNH, HĐH : Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa
DNNN :
Doanh nghiệp Nhà nước
ILO :
Tổ chức lao động Quốc tế
KCN :
Khu công nghiệp
LĐ- TBXH : Lao động- Thương binh xã hội
LĐ :
Lao động NLĐ : Người lao động
TCTN :
Trợ cấp thất nghiệp
TP :
Thành phố
TX :
Thị xã
XHCN :
Xã hội chủ nghĩa
HĐLĐ/ HĐLV : Hợp đồng lao động/ Hợp đồng làm việc
TVGTVL: Tư vấn giới thiệu việc làm
XKLĐ:
Xuất khẩu lao động
LNTT:
Làng nghề truyền thống
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm có ý nghĩa to lớn đối với đời sống kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Trên thế
giới có khoảng trên 100 triệu người khơng có đủ việc làm để đảm bảo mức sống tối
thiểu, trong đó phần lớn là ở các nước đang phát triển. Lao động - Việc làm là một
trong những vấn đề được ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia và từng địa phương. Giải quyết tốt vấn đề lao động - việc
làm không những đem lại một nền kinh tế phát triển mà cịn bình ổn được chính trị
bởi các vấn đề: đói nghèo, thất nghiệp, tệ nạn xã hội,… được đẩy lùi.
Thái Nguyên là trung tâm kinh tế văn hóa xã hội của vùng trung du miền núi Bắc Bộ,
là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi Bắc Bộ với vùng
đồng bằng Bắc Bộ, là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế, được nhiều ưu
đãi về tài nguyên thiên nhiên và là nơi tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng đứng
thứ ba trên cả nước. Tuy nhiên quy mô dân số tăng nhanh, dân số trong độ tuổi lao
động ngày càng tăng đã và đang là sức ép lớn về vấn đề giải quyết việc làm của tỉnh.
Cụ thể về quy mơ dân số: năm 2014 có 1.137,6 ngàn người, tăng 39,1 ngàn người so
với năm 2015; năm 2017 có 1.190,0 ngàn người, tăng thêm 52,4 ngàn người so với
năm 2016 và dự đốn năm 2020 có 1244,7 ngàn người, tăng thêm 54,8 ngàn người
so với năm 2015; Dân số đô thị năm 2014 có khoảng 400-410 ngàn người (chiếm
35% tổng số) và ước tính năm 2020 ước tính có khoảng 580-600 ngàn người (chiếm
trên 45% tổng số). Tuy nhiên, Thái Nguyên kinh tế còn chưa phát triển mạnh, cơ cấu
kinh tế chưa hợp lý, khả năng mở rộng và phát triển sản xuất còn hạn chế, nguồn
vốn, thiết bị còn thiếu cùng với trình độ học vấn, trình độ chuyên mơn cịn chưa cao
đã gây ra sức ép rất lớn trong vấn đề tạo việc làm cho người lao động.
Theo Dự thảo Quy hoạch Phát triển nhân lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 20112020, nhu cầu vốn dự kiến cho phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2020 ở mức
trên 17.400 tỷ đồng, trong đó vốn cho đào tạo nhân lực chiếm trên 6.000 tỷ đồng.
Phần còn lại là nhu cầu vốn cho xây dựng cơ sở đào tạo nhân lực.
Trong 9 tháng đầu năm 2017 cho thấy tỷ lệ lao động công nghiệp và dịch vụ đã trên
1
50 %, thất nghiệp theo vùng khá chênh lệch. Điểm “sáng” dễ nhận thấy là chỉ số sử
dụng lao động tăng, phản ánh phần nào sự khởi sắc của nền kinh tế.
Trong tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế, lao động
trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 47,0%. Lao động trong
ngành công nghiệp chiếm 21,1%; lao động dịch vụ chiếm 31,9%.
* Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi 9 tháng năm nay là 2,12%. Trong đó
tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 3,51% (Quý 3 là 3,52%), khá chênh với tỷ lệ
thất nghiệp khu vực nông thôn là 1,56% (Quý 3 là 1,66%).
Sự chênh lệch còn thể hiện ở tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên từ 15 - 24 tuổi trong 9
tháng năm 2017 là 6,31% (Quý 3 là 7,14%), trong đó khu vực thành thị là 11,71% và
khu vực nông thôn là 4,51%.
Trong những năm qua, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng công tác giải quyết việc
làm của tỉnh còn chưa khai thác, tận dụng được hết nguồn lực vô giá là con người.
Làm thế nào để tạo việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp đang là vấn
đề cấp thiết địi hỏi chính quyền Thái Ngun ưu tiên giải quyết trong thời gian tới.
Chính vì lý do đó mà tơi chọn đề tài “Giải pháp tăng cường công tác tạo việc làm
cho người lao động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp.
2 Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác tạo việc làm cho người lao động trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Khóa luận tập trung vào nghiên cứu các vấn đề cốt lõi của tạo việc
làm cho người lao động tại tỉnh Thái Nguyên.
- Về không gian: Phạm vi tỉnh Thái Nguyên.
2
- Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn chủ yếu được thu thập
trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2017, giải pháp cho công tác tạo việc
làm trên địa bàn tỉnh từ năm 2018- 2024.
4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận.
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác tạo việc làm cho người
lao động trên địa bàn tỉnh trên địa bàn cấp tỉnh.
Khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, từ đó rút ra kết quả đạt được cần phát huy và những hạn chế và
nguyên nhân của những mặt hạn chế cần đề xuất giải pháp khắc phục.
Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tăng cường công tác tạo việc làm cho người
lao động trên địa bàn tỉnh.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu gồm: phương pháp thu thập
nghiên cứu tài liệu, phương pháp thống kê kết hợp với phương pháp chuyên gia thông
qua việc tham khảo các ý kiến của các chuyên gia, các báo cáo của Sở Lao động
Thương binh và xã hội tỉnh Thái Nguyên, các đơn vị trực thuộc ngành có liên quan. Các
phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh sẽ là những phương pháp được sử dụng trong
phân tích thực trạng.
5 Cấu trúc của luận văn
Chương 1: Tổng quan về vấn đề việc làm và tạo việc làm cho người lao động
Chương 2: Thực trạng công tác tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp trong công tác tạo việc làm cho lao động trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1 Những khái niệm cơ bản
1.1.1 Nguồn nhân lực và nguồn lao động
Theo Kinh tế phát triển thì Nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số trong độ tuổi
nhất định theo quy định của pháp luật có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân
lực được biểu hiện trên hai mặt số lượng và chất lượng.
+ Về số lượng: là tổng số người trong độ tuổi lao động và thời gian làm việc có thể
huy động được từ họ (Từ đủ 15 – 55 tuổi đối với nữ và từ đủ 15 – 60 tuổi đối với
nam). Việc quy định cụ thể độ tuổi lao động của mỗi nước là khác nhau tùy thuộc
vào điều kiện và trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội trong từng giai đoạn. Ở
Việt Nam, theo quy định của Bộ luật Lao động, dân số trong độ tuổi lao động là
những người đủ từ 15 đến 60 tuổi đối với nam và từ đủ 15 đến 55 tuổi đối với nữ.
+ Về chất lượng: Là trình độ học vấn, trình độ chun mơn kỹ thuật, sức khỏe và
phẩm chất của NLĐ.
1.1.2 Việc làm
- Khái niệm về công tác tạo việc làm:
– Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm việc làm: Việc làm là những hoạt
động lao động được trả công bằng tiền hoặc hiện vật.
– Theo điều 33 của Bộ luật lao động Việt Nam: Khái niệm việc làm là những hoạt
động có ích khơng bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho người lao động.
Việc làm là nhu cầu, quyền lợi nhưng đồng thời cũng là nghĩa vụ và trách nhiệm đối
với mọi người. Theo đại hội Đảng lần thứ VII: “Mọi việc mang lại thu nhập cho
người lao động có ích cho xã hội đều được tôn trọng”.
– Theo khái niệm này việc làm được thể hiện dưới các dạng sau:
+ Làm những công việc mà người lao động khi thực hiện nhận được tiền lương, tiền
công bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật cho công việc đó.
4
+ Làm những công việc khi người lao động thực hiện thu lợi nhuận cho
bản thân ( người lao động có quyền sử dụng quản lý hoặc sở hữu tư liệu sản xuất và
sức lao động cho bản thân để sản xuất sản phẩm).
+ Làm những công việc cho hộ gia đình nhưng khơng được trả thù lao dưới hình
thức tiền cơng, tiền lương cho cơng việc đó ( do chủ gia đình làm chủ sản xuất).
– Theo quan niệm của thế giới về việc làm thì: người có việc làm là những người làm
một việc gì đó được trả tiền cơng, lợi nhuận hoặc được thanh tốn bằng hiện vật hoặc
những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích
hay vì thu nhập gia đình khơng được nhận tiền cơng hoặc hiện vật.
Khi vận dụng vào điều kiện và hoàn cảnh của nước ta thì khái niệm về việc làm có
sự thay đổi và được nhiều người đồng tình đó là: Người có việc làm là người làm
việc trong những lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, khơng bị pháp luật
ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình đồng thời góp một
phần cho xã hội( theo giáo trình: Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam của
PTS. Nguyễn Hữu Dũng- Trần Hữu Trung)
Với các khái niệm việc làm trên thì nội dung của việc làm đã được mở rộng và tạo ra
khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người
cụ thể.
+ Thị trường việc làm đã được mở rộng rất lớn gồm tất cả các thành phần kinh tế(
quốc doanh, tập thể, tư nhân, hợp tác xã…), mọi hình thức và cấp độ sản xuất kinh
doanh( kinh tế hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ hợp…) và sự đan xen giữa chúng. Nó
khơng bị hạn chế về mặt không gian.
+ Người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết, tự do thuê mướn
lao động theo luật pháp và sự hướng dẫn của nhà nước để tạo việc làm cho mình và
thu hút thêm lao động xã hội theo quan hệ cung cầu về lao động trên thị trường lao
động.
5
- Theo Bộ luật lao động Việt Nam năm 2012: “ Việc làm là hoạt động lao động tạo ra
thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Như vậy việc làm là:
+ Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
+ Những công việc tự làm để thu lợi cho bản thân hoặc thu nhập cho gia đình mình
nhưng khơng được trả cơng bằng tiền hoặc hiện vật cho cơng việc đó.
Theo quan niệm này thì khơng chỉ những người đang làm việc trong các ngành của
nền kinh tế quốc dân, mà nhiều người khác cũng được coi là có việc làm nếu họ gián
tiếp tạo ra thu nhập miễn không bị pháp luật ngăn cấm.
- Các hình thức việc làm:
+ Hiện nay tồn tại nhiều hình thức việc làm như: Việc làm nhận được tiền cơng, tiền
lương, tự tạo việc làm….
1.1.3 Tình trạng việc làm
Việc làm đầy đủ.
Việc làm đầy đủ là việc làm cho phép người lao động có điều kiện sử dụng hết thời
gian lao động theo quy định. Theo bộ luật Lao động Việt Nam thì người đủ việc làm
là những người có số giờ làm việc trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra lớn hơn
hoặc bằng 40 giời hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40 giờ nhưng khơng
có nhu cầu làm thêm hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40 giờ nhưng lớn
hơn hoặc bằng giờ quy định đối với những người làm công việc nặng nhọc, độc hại
theo quy định hiện hành. Số giờ làm việc có thể thay đổi theo từng năm hoặc từng
thời kỳ.
Việc làm hợp lý và việc làm hiệu quả.
Việc làm hợp lý là việc làm phù hợp với số lượng và chất lượng của các yếu tố con
người và vật chất của sản xuất, là bước phát triển cao hơn của việc almf đầy đủ. Việc
làm hợp lý còn là việc làm phù hợp với khả năng và nguyện vọng của người lao
động. Việc làm hiệu quả là việc làm đem lại mức thu nhập cao cho người lao động.
6
Thiếu việc làm.
- Thiếu việc làm là tình trạng người lao động không sử dụng hết thời gian quy định và
nhận được thu nhập thấp từ công việc khiến họ có nhu cầu làm thêm.
- Tình trạng thiếu việc làm còn được gọi là bán thất nghiệp. Người lao động ở trong
tình trạng này thường là lao động nơng thôn, theo mùa vụ, lao động ở khu vực sản
xuất, kinh doanh đang gặp khó khan, lao động ở khu vực nàh nược dôi dư.
1.1.4 Thất nghiệp
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “ Thất nghiệp là tình trạng tồn tạ khi một số
người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng khơng thể tìm được việc làm ở
mức tiền lương đang thịnh hành”.
Ở Việt Nam, người thất nghiệp là người đủ 15 tuổi trở lên có nhu cấu làm việc nhưng
khơng có việc làm trong tuần lễ điều tra hoặc tính đến thời điểm điều tra có đi tìm
việc làm trong 4 tuần lễ vừa qua hoặc khơng đi tìm việc làm trong 4 tuần lễ với lý do
chờ việc, nghỉ thời vụ, khơng biết tìm việc ở đâu hoặc trong tuần lễ điều tra có tổng
số giờ làm việc dưới 8h/ ngày, muốn làm thêm nhưng khơng có việc.
Phân loại thất nghiệp:
Thất nghiệp có thể được chia thành các loại sau:
Theo lý do thất nghiệp.
Thất nghiệp tự nguyện.
Thất nghiệp không tự nguyện.
Thất nghiệp trá hình.
Thất nghiệp theo nguồn gốc.
Thất nghiệp tạm thời.
Thất nghiệp có tính cơ cấu.
7
Thất nghiệp do thiếu cầu.
Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường.
1.1.5 Tạo việc làm
- Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng và
chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội để kết hợp sức lao động và tư
liệu sản xuất.
- Vấn đề tạo việc làm luôn được các nước quan tâm, đặc biệt đối với Việt Nam là
nước có tốc độ gia tăng dân số, nguồn lao động khá cao trong khi tốc độ phát triển
kinh tế còn chưa cao do hạn chế về vốn, tư liệu sản xuất còn dưới mức của nhu cầu
kết hợp với sức lao động.
1.2 Vai trò, ý nghĩa của công tác tạo việc làm đối với tăng trưởng và phát triển
kinh tế - xã hội
1.2.1 Về mặt kinh tế
- Giải quyết việc làm là vấn đề được đặt ra ở nhiều quốc gia , kể cả các nước phát
triển và đang phát triển. Điều này khơng chỉ có ý nghĩa đối với một bộ phận dân cư,
những người thiếu việc làm và thất nghiệp mà quan trọng hơn, nó tác động đến sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Ở Việt Nam hiện nay, giải quyết việc làm cho
người lao động trước hết sẽ tạo điều kiện để khai thác được tối đa những nguồn lực
quan trọng đang cịn tiềm ẩn nhưu tài ngun vốn, ngành nghề… thơng qua lao động
của con người. Khi người lao động có việc làm sẽ mang lại thu nhập cho bản thân họ
và từ đó tạo ra tích lũy. Nhà nước khơng những không phải chi trợ cấp cho những
người nghèo không có việc làm mà khi giải quyết việc làm cho họ, họ có thể mang
lại tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Tăng tích lũy sẽ giúp cho sản xuất được mở
rộng, tức là tác động đến tổng cung, tăng tiêu dung sẽ làm cho tổng cầu của nền kinh
tế tăng lên kích thích sự phát triển của sản xuất, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng của
nền kinh tế.
- Nước ta ln tồn tại tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm nghiêm trọng, đại bộ
phận dân cư có mức sống thấp, nhiều người lao động cần có việc làm hoặc việc làm
có hiệu quả hơn. Giải quyết việc làm của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay có ý
8
nghĩa to lớn đối với quá trình phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng và nâng cao thu nhập quốc dân.
1.2.2 Về mặt xã hội
- Giải quyết việc làm là vấn đề mang tính xã hội. Mối con người khi trưởng thành
đều có nhu cầu và mong muốn làm việc, đó là nhu cầu chính đáng và cũng là quyền
lợi của người lao động. Chính vì vậy, giải quyết việc làm đầy đủ cho người lao động
có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi cá nhân và cả xã hội. Khi Chính phủ có chính sách tạo
việc làm thỏa đáng, điều đó sẽ đem lại cơng bằng cho xã hội, tạo công ăn việc làm
cho tất cả lao động, từ đó ma mọi người lao động đều có thu nhập, hạn chế được sự
phân hóa giàu nghèo, tệ nạn xã hội có thể được giảm bớt.
- Ngược lại, nếu không giải quyết tốt việc làm cho người lao động, hiện tượng thất
nghiệp, thiếu việc sẽ tăng lên. Điều này luôn gắn liền với sự gia tăng các tệ nạn xã
hội như cờ bạc, trộm cắp, ma túy….làm rối loạn trật tự an ninh xã hội, tah hóa nhân
phẩm người lao động. Thất nghiệp ở mức cao cịn gây ra sự bất ổn về kinh tế và
chính trị, làm mất niềm tin của nhân dân đối với Nhà nước.
- Giải quyết việc làm trên phậm vi rộng còn bao gồm cả các vấn đề liên quan đến
phát triển nguồn lực và sử dụng có hiểu quả nguồn lao động. Trên giác độ này, công
tác giải quyết việc làm góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động nhằm đáp ứng
những yêu cầu của thị trường, đồng thời xây dựng nguồn lực lâu dài cho đất nước.
- Giải quyết việc làm gắn liền với q trình phân cơng lao động theo ngành và theo
lãnh thổ. Nếu khơng có các biện pháp tạo mở việc làm hợp lý cho khu vực nông
thôn, nhiều người lao động ở khu vực này sẽ ra thành thị để tìm việc làm, gây sức ép
cho khu vực thành thị trên tất cả các mặt như: nhà ở, điện nước, y tế, phúc lợi xã
hội…
1.3 Nội dung tạo việc làm
1.3.1 Tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể chế
kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm công bằng xãhội. Muốn phát
9
triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trưởng kinh tế. Nhưngkhông phải sự tăng
trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế thường tạo việc làm cho người dân nhưng mức độ còn phụ thuộc
vào mối quan hệ vốn, lao động và công nghệ. Thời gian vừaqua, đóng góp của các
yếu tố vốn và lao động vào tăng trưởng khá cao. Trongđiều kiện trình độ khoa học,
cơng nghệ cịn thấp, tăng trưởng dựa vào vốn vàlao động hay tăng trưởng theo chiều
rộng là phù hợp và tạo được nhiều việclàm. Đối với các quốc gia có trình độ cơng
nghệ, đầu tư như Việt Nam, tăng trưởng kinh tế là nhân tố đặc biệt quan trọng đối
với vấn đề tạo việc làm.
Sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu kinh tế, mà cơcấu kinh tế
của nước ta đang chuyển dịch tích cực, theo hướng cơng nghiệphóa, hiện đại hóa, hội
nhập kinh tế thế giới. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trongGDP giảm xuống, tăng tỷ
trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Đồng thờidịch chuyển lao động từ khu vực
nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.Dịch chuyển cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
động tạo ra một số điều kiện tốt choviệc làm của lao động qua đào tạo nghề.Hơn nữa,
Việt Nam đang phát triển nền kinh tế thị trường định hướngxã hội chủ nghĩa, hướng
tới hội nhập kinh tế thế giới. Quá trình này vừa là cơhội, vừa là thách thức đối với
nền kinh tế. Đặc biệt là sự cạnh tranh trên thịtrường lao động, nguồn cung lao động
rất dồi dào nhưng trình độ lao động củanước ta thấp, không đáp ứng được yêu cầu
của thị trường lao động dẫn tớitình trạng lao động nước ta dư thừa mà lại phải nhập
khẩu lao động quốc tế.
Phát triển kinh tế nhằm tạo việc làm cho người lao động ở địa phương
cấp huyện thơng qua các hình thức chủ yếu như:
* Về phát triển cơng nghiệp:
Cơng nghiệp là ngành đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.Ngành công
nghiệp sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn, cungcấp hầu hết các tư
liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả các ngành kinh tế, tạo ra
10
sản phẩm tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống xã hội.Đồng thời thúc đẩy sự phát triển
của các ngành kinh tế khác, tạo điều kiện
khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, tạo khả năng mở rộng sản xuất,
thị trường lao động, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập, củng cố an ninhquốc phịng.
Khơng chỉ trên thế giới mà ở Việt Nam, trong bất kỳ thời kỳ nào ngành cơng nghiệp
ln có vai trị quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Đối với các nước phát triển thì ngành cơng nghiệp đã và đang rất phát triển, đạt được
sự tiến bộ vượt bậc, tiến tới nền kinh tế tri thức. Cũng như vậy, đối với Việt Nam
hiện nay, trong thời kỳ hội nhập kinhtế thế giới, kinh tế đất nước phát triển theo
hướng CNH-HĐH nên việc phát triển ngành công nghiệp là vô cùng quan
trọng.Trong bối cảnh hiện nay, cơ cấu kinh tế Việt Nam đang có xu hướng chuyển
dịch từ ngành nông nghiệp sang ngành công nghiệp, dịch vụ. Đồng thời chuyển dịch
cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang làm việc trong ngành công nghiệp và dịch vụ.
Việc phát triển cơng nghiệp sẽ góp phần to lớn vào việc tạo ra nhiều chỗ làm việc
mới, tăng thu nhập cho người lao động, chất lượng lao động được cải thiện, hướng
tới phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, ổn định đời sống xã hội.Việc chuyển dịch cơ
cấu lao động mang lại áp lực không nhỏ về việclàm đối với ngành công nghiệp.Để
tạo ra nhiều việc làm trong ngành công mnghiệp cần phát triển các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khu vực kinh tế, đầu tư phát triển các đô thị
nhằm tạo việc làm cho lao động. Đây là khu vực thu hút và giải quyết việc làm chủ
yếu cho người lao động địa phương. Vì vậy, cần tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ
chế chính sách nhằm thu hút vồn đầu tư, thu hút các dự án, mở rộng sản xuất kinh
doanh, hoặc trong việc thành lập các doanh nghiệp của mọi tổ chức và cá nhân theo
đúng quy định của pháp luật. Hơn nữa, muốn phát triển cơng nghiệp thì việc cần
khuyến khích các ngành cơng nghiệp sử dụng nhiều lao động về địa bàn nông thôn;
chuyển một số ngành công nghiệp từ hình thức gia cơng sang sản xuất thành phẩm,
xuất khẩu trực tiếp, nhằm gia tăng giá trị và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường; Phát triển mạnh các ngành cơng nghiệp chủ lực, có lợi thế so sánh, nhất là
các ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm; điện, điện tử; cơ khí, hóa chất;
dệt, giày da, may mặc; sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ. Bên cạnh đó, việc thu
hút đầu tư từ những đối tác mạnh, tập đồn lớn có tiềm lực về công nghệ, vốn, thị
11
trường. Trong đó cần quan tâm thu hút các dự án đầu tư thuộc các ngành công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch. Đồng thời, phát triển các ngành công
nghiệp bổ trợ gắn kết với các ngành công nghiệp chủ lực, cơng nghiệp có lợi thế so
sánh của huyện.
* Về phát triển dịch vụ:
Khi kinh tế càng phát triển thì vai trò của ngành dịch vụ ngày càng quan trọng. Dịch
vụ được xem là một lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế quốc dân bao hàm tất cả
những hoạt động phục vụ sản xuất và đời sống dân cư. Hoạt động dịch vụ bao hàm
cả hoạt động thương mại. Hiện nay xuất hiện nhiều ngành nghề phi nông nghiệp địi
hỏi phải có các dịch vụ đầu tư vào như vận tải, kho bãi, viễn thơng, thương mại,...sự
đa dạng đó dẫn đến sự đa dạng hóa nghề nghiệp của lao động nông thôn không làm
nông nghiệp gia tăng cả về số lượng và tỷ trọng. Quá trình chuyển dịch lao động có
việc làm là điều tất yếu và chắc chắn được diễn ra mạnh mẽ trong thời gian tới.
Không những vậy, thu nhập và đời sống của người dân ngày càng được cải thiện nên
nhu cầu về các ngành dịch vụ càng được quan tâm, nâng cao hơn so với trước đây,
đặc biệt về ngành dịch vụ ăn uống, nhà hàng, làm đẹp, giải trí.... Phát triển ngành
dịch vụ tác động làm tăng số lượng việc làm, đa dạng hóa các ngành dịch vụ thu hút
phần lớn lao động dôi dư của khu vực nông nghiệp và khu vực công nghiệp trong
quá trình
CNH-HĐH và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đồng thời chuyển dịch cơ cấu lao động,
giảm thiểu tình trạng thất nghiệp. Bên cạnh đó, khu vực dịch vụ giải quyết rất nhiều
việc làm cho lao động dôi dư phát sinh từ quá trình tái cơ cấu các doanh nghiệp công
nghiệp trong nền kinh tế, phát triển ngành dịch vụ cũng góp phần làm tăng chất
lượng việc làm, điều này được thể hiện qua thu nhập của người lao động từ việc làm
đó cũng như trình độ năng lực của đội ngũ lao động. Hơn nữa, nếu như ở địa phương
có tiềm năng về du lịch thì việc đầu tư phát triển du lịch, khai thác tiềm năng du lịch
sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh trên địa bàn cũng góp phần phát triển ngành
dịch vụ, tạo việc làm cho cả lao động chưa qua đào tạo và lao động đã qua đào tạo.
Gắn phát triển du lịch với phát triển làng nghề. Đây cũng là khu vực tiềm năng về tạo
12
việc làm. Đồng thời phát triển hệ thống dịch vụ thương mại, xây dựng hệ thống chợ
nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn.
* Về phát triển nông - lâm - ngư nghiệp:
Nông nghiệp là ngành cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng, nó tạo nên sự
ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển của nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội.
Đồng thời, nông nghiệp cũng là ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp;
nguyên liệu từ nông nghiệp là đầu vào quan trọng cho sự phát triển của các ngành
công nghiệp khác. Nông nghiệp giúp phát triển thị trường nội địa, việc tiêu dùng của
người nông dân và mạng dân cư nông thơn đối với hàng hóa cơng nghiệp, hàng hóa
tiêu dùng (vải, đồ gỗ, dụng cụ gia đình, vật liệu xây dựng), hàng hóa tư liệu sản xuất
(phân bón, thuốc trừ sâu, nơng cụ, trang thiết bị, máy móc) là tiêu biểu cho sự đóng
góp về mặt thị trường của ngành nơng nghiệp đối với q trình phát triển kinh tế. Xu
hướng nông nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong nềnkinh tế, lực lượng
lao động nông nghiệp cũng giảm dần và dịch chuyển sang các ngành kinh tế khác,
đất đai trong nông nghiệp cũng ngày càng thu hẹp. Ngành nơng nghiệp khơng chỉ là
nhân tố mà cịn là điều kiện thúc đẩy, phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế
khác.Việc phát triển nông nghiệp tạo tiền đề kinh tế - xã hội cho phân công lao động
mới và tái cơ cấu trong nơng nghiệp và tồn bộ nền kinh tế theo u cầu của q
trình cơng nghiệp hóa. Nơng nghiệp cịn là ngành cung cấp sức lao động cho phát
triển công nghiệp. Đối với các nước đang phát triển như nước ta hiện nay, nơng
nghiệp khơng chỉ có vai trò quan trọng và to lớn đối với phát triển trong giai đoạn
đầu của cơng nghiệp hóa mà nó vẫn tiếp tục là cơng cụ chính sách quan trọng cho sự
phát triển bền vững và giảm nghèo của đất nước.
Phát triển ngành nơng nghiệp có nghĩa là rút việc làm đi, giảm trồng trọt, tăng tỷ
trọng chăn nuôi, hướng tới nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hóa chỉ
cịn khoảng 10% lao động làm việc trong ngành nông nghiệp. Hơn nữa, sự chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành nông
nghiệp, lao động nông thôn chuyển dịch sang làm việc trong ngành cơng nghiệp,
dịch vụ, có cơ hội tăng thu nhập, ổn định đời sống xã hội. Trong thời kỳ phát triển
đất nước theo hướng CNH – HĐH, muốn phát triển nông nghiệp để tạo ra các chỗ
13
việc làm tốt hơn cho người lao động cần phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng
nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh, hiệu quả và tính bền vững của
nền nông nghiệp;
Phát triển sản xuất nông nghiệp phải gắn kết chặt chẽ sản xuất với công
nghiệp bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ; tích tụ ruộng đất, hình thành các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung; Trên cơ sở đổi mới tư duy, tiếp cận thị trường, kết
hợp ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ, sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên đất, nước, nhân lực được đào tạo, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi
trường sinh thái để khai thác có hiệu quả lợi thế và điều kiện tự nhiên của mỗi vùng,
mỗi địa phương để phát triển ngành nông nghiệp.
Việc phát triển ngành nông nghiệp cần gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động trong
nông nghiệp, nông thôn, điều chỉnh dân cư, cùng với nguồn nhân lực được đào tạo,
đáp ứng yêu cầu sản xuất nông, lâm, thủy sản hàng hóa với trình độ kỹ thuật và cơng
nghệ ngày càng cao. Đồng thời, có hệ thống chính sách đảm bảo huy động cao các
nguồn lực xã hội, trước hết là đất đai, lao động, rừng và biển, phát huy sức mạnh hội
nhập quốc tế và sự hỗ trợ của nhà nước.
* Về phát triển làng nghề truyền thống - tiểu thủ cơng nghiệp:
LNTT là những thơn, làng có một hay nhiều nghề thủ công truyền thống được tách ra
khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh và đem lại nguồn thu chiếm phần chủ yếu
trong năm. Các sản phẩm làm ra của các làng nghề có tính mỹ nghệ và đã trở thành
hàng hoá trên thị trường.
Mặt hàng sản xuất của các làng nghề chính là sản phẩm tiểu thủ cơng nghiệp, bản
thân nó là dạng sơ khai của công nghiệp, đồng thời việc áp dụng tiến bộ khoa học
cơng nghệ và máy móc hiện đại vào q trình sản xuất sẽ thúc đẩy cơng nghiệp phát
triển. Làng nghề phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở nông thôn mở rộng
quy mô và địa bàn hoạt động, đó là các dịch vụ vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
Sự phát triển của các làng nghề truyền thống hiện nay có ý nghĩa rất lớn đối với việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thơn theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
14
Q trình phát triển các LNTT đã có vai trị tích cực góp phần tăng tỷ trọng sản
phẩm cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng sản phẩm nông
nghiệp, chuyển lao động từ sản xuất có thu nhập cịn rất thấp sang ngành nghề phi
nơng nghiệp có thu nhập cao hơn. Như vậy, khi ngành nghề thủ cơng hình thành và
phát triển thì kinh tế nơng thơn khơng chỉ có ngành nơng nghiệp thuần nhất mà bên
cạnh là các ngành thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ cùng tồn tại phát triển.
Bên cạnh đó, phát triển LNTT, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn sẽ tạo điều kiện cho
việc huy động một cách tối đa mọi nguồn lực sẵn có ở khu vực nơng thôn như nguồn
lực tự nhiên, nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật, tiềm năng vốn, các nguyên liệu sẵn
có ở địa phương … phục vụ vào sản xuất. Do đó, sản xuất được đẩy mạnh và tạo ra
ngày càng nhiều hàng hố có chất lượng cao, đa dạng phục vụ cho nhu cầu sản xuất
và đời sống. Sản phẩm của LNTT có giá trị kinh tế và xuất khẩu, nên việc phát triển
LNTT góp phần cùng sản xuất nơng nghiệp làm tăng trưởng kinh tế ở nơng thơn.
Người có trí tuệ, có vốn thì làm chủ hoặc thợ cả, người khơng có vốn, trình độ thì
làm những cơng việc giản đơn, phục vụ hoặc dịch vụ. Cho nên phát triển LNTT là
thực hiện chủ trương xố đói giảm nghèo trong nơng thơn. Nhưng yếu tố quan trọng
hơn đó là phát triển làng nghề truyền thống sẽ góp phần giải quyết việc làm ở nông
thôn, tăng thu nhập cho người lao động, giúp chuyển dịch lao động nông nghiệp sang
các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Hiện nay, ở khu vực nơng thơn do
diện tích đất bị thu hẹp do q trình đơ thị hố, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở khu
vực nơng thơn cịn chiếm tỷ lệ cao nên vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trở nên hết sức cấp bách, đòi hỏi sự hỗ trợ về nhiều mặt và đồng bộ của các
ngành nghề và lĩnh vực. Phát triển các làng nghề, tiểu thủ công nghiệp là một yếu tố
rất quan trọng bởi khơng những góp phần giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn
mà cịn đáp ứng được yêu cầu phát triển toàn diện kinh tế - xã hội ở nông thôn, tạo
việc làm nâng cao đời sống cho dân cư ở nông thôn. Để phát triển các LNTT hiện
nay phụ thuộc rất nhiều yếu tố khác nhau nhưng yếu tố quan trọng là tận dụng nguồn
nhân lực, phát huy thế mạnh nội lực của địa phương. Điều có ý nghĩa quan trọng hơn
là làng nghề tận dụng được các loại hình lao động mà các khu vực kinh tế khác
khơng nhận. Nó khắc phục được tình trạng thất nghiệp tạm thời của người dân trong
thời gian nơng nhàn như nghề đan lát, nghề bó chổi, dệt chiếu…Một khi LNTT ở
15
nơng thơn phát triển mạnh, nó sẽ tạo ra một đội ngũ lao động có tay nghề cao và lớp
nghệ nhân mới.
Thông qua lực lượng này để tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến áp
dụng vào sản xuất, làm cho sản phẩm có chất lượng cao, giá thành giảm, khả năng
cạnh tranh trên thị trường lớn. Như vậy, các nghề thủ công phát triển mạnh nó càng
có điều kiện để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Hơn nữa, khi cơ sở vật
chất kỹ thuật được tăng cường và hiện đại, chính là tạo điều kiện cho đội ngũ lao
động thích ứng với tác phong cơng nghiệp, nâng cao tính tổ chức, tính kỷ luật. Đồng
thời, trình độ văn hố của người lao động ngày một nâng cao, lại là cơ sở thuận lợi
cho việc đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào lĩnh vực sản xuất và hoạt
động dịch vụ trong LNTT. Bởi vậy, phát triển LNTT, tiểu thủ cơng nghiệp trong q
trình hội nhập kinh tế quốc tế tuỳ thuộc rất nhiều vào việc xây dựng đội ngũ nghệ
nhân, thợ giỏi và việc truyền nghề cho những lao động trẻ tuổi.
* Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trị to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành
thương mại - dịch vụ phát triển. Sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng góp
phần làm tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực
nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cịn góp phần đa dạng hố cơ cấu cơng nghiệp. Ở Việt
Nam hiện nay, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là vấn đề được Nhà nước
quan tâm đặc biệt. Vì sự thành đạt của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào sự phát
triển của các doanh nghiệp. Mà trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế thị trường thì
doanh nhiệp quy mơ vừa và nhỏ có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Nước ta là nước
đang
phát triển, chúng ta đang cầnnhiều vốn để đầu tư, nhà nước chỉ có khả năng dùng
ngân sách để đầu tư vào cơ sở hạ tầng là chính. Các ngành sản xuất cần được đầu tư
từ các nguồn khác, phát triển DNVVN chính là cách huy động thêm các nguồn vốn
16
đầu tư của nhân dân để phát triển kinh tế. Nước ta lại đang rất thừa lao động mà
DNVVN lại rất có ưu thế trong việc tạo việc làm vì: vốn đầu tư cho mỗi chỗ làm
thấp hơn, tạo ra việc làm mới nhanh chóng hơn so với doanh nghiệp lớn, tổng vốn
đầu tư khơng q lớn nên tính khả thi cao,có thể phát triển ở mọi nơi để thu hút lao
động, yêu cầu về tay nghề trình độ lao động khơng cao. Do đó, phát triển DNVVN là
rất thích hợp với hoàn cảnh của Việt Nam hiện nay.
Đầu tư phát triển DNVVN chính là cách để thực hiện CNH-HĐH nông thôn, chuyển
dần lao động sản xuất nông nghiệp sang các ngành cơng nghiệp có quy mơ vừa và
nhỏ được phát triển ở vùng nông thôn, chuyển dần lao động sản xuất nơng nghiệp
sang các ngành cơng nghiệp có quy mô vừa và nhỏ được phát triển ở vùng nông thôn
tránh gây sứ ép về lao động, việc làm và các vấn đề xã hội do tình trạng di cư vào các
thành phố và trung tâm tạo nên.
Phát triển DNVVN tạo ra sự năng động, linh hoạt cho toàn bộ nền kinh tế, trong việc
thích nghi với những thay đổi của thị trường trong nước và quốc tế. Các DNVVN có
ưu thế là năng động, dễ thay đổi cơ cấu sản xuất, thích ứng nhanh với tình hình, đó là
những yếu tố rất quan trọng trong kinh tế thị trường để đảm bảo khả năng cạnh tranh
và tính hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Tác động lớn nhất của doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải quyết một số lượng lớn chổ
làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xố đói giảm
nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm cho người lao động, thì khu vực này
vượt trội hẳn so với khu vực khác, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc,
ở hầu hết các nước doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo việc làm cho khoảng từ 50- 80% lao
động trong các nghành công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt trong nhiều thời kỳ các
doanh nghiệp lớn sa thải cơng nhân thì khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ lại thu hút
thêm nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn khu vực doanh
nghiệp lớn.
1.3.2 Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động
Tạo việc làm thông qua XKLĐ là việc các cơ quan Nhà nước (bao gồm các cơ quan
quản lý và các tổ chức chính trị, xã hội,…có chức năng liên quan đến XKLĐ) và các
17