Mở đầu
Thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế của Tỉnh, cùng với các chính sách
phát triển kinh tế trong quá trình toàn cầu hoá và tham gia hội nhập. Tỉnh uỷ Hà
Tây dới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nớc đã từng bớc thực hiện có hiệu quả hệ
thống các chính sách kinh tế- xã hội đợc ban hành nh: chính sách việc làm, thu
nhập, giáo dục-đào tạo nghề, phát triển các ngành nghề, doanh nghiệp, công ty
Nhờ đó đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tiến bộ, thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế xã hội diễn ra nhanh hơn. Tuy nhiên bên cạnh những
thành tựu đã đạt đợc có thể nói rằng còn tồn tại khá nhiều vấn đề xã hội gay gắt
nh: tình trạng ngời cha có việc làm và thiếu việc làm ngày càng gia tăng, phân
hoá giàu nghèo giữa hai khu vực thành thị -nông thôn ngày càng sâu sắc, tệ nạn
xã hội cũng có chiều hớng tăng lên
Nhng trong tất cả các vấn đề xã hội nêu trên thì vấn đề thất nghiệp và thiếu
việc làm là đáng quan tâm nhất trong giai đoạn hiện nay, vì nó là vấn đề mang
tính toàn cầu. Nó không phải là vấn đề đáng quan tâm của riêng Tỉnh mà đối với
cả nớc ta và các nớc khác trên thế giới, không phân biệt phát triển hay đang phát
triển. Do đó trong công cuộc CNH-HĐH và hội nhập kinh tế của tỉnh thì việc
nghiên cứu các chơng trình, mục tiêu và đề ra các giải pháp giải quyết việc làm
cho ngời lao động có ý nghĩa vô cùng quan trọng và thiết thực. Với ý nghĩa đó tôi
đã chọn đề tài: Một số biện pháp giải quyết việc làm cho ngời lao động trên
địa bàn tỉnh Hà Tây.
Nội dung của chuyên đề gồm ba phần:
Phần I: Lý luận chung về vấn đề việc làm và giải quyết việc làm.
Phần II: Phân tích thực trạng vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Hà Tây giai
đoạn 1999-2003.
Phần III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết việc làm cho ngời
lao động ở tỉnh Hà Tây.
1
Tôi xin trân thành cảm ơn cô giáo hớng dẫn TS. Nguyễn Nam Phơng và cán
bộ giúp đỡ Phạm Văn Thanh- trởng phòng chính sách lao động cùng toàn thể cán
bộ của phòng đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
Mặc dù đã cố gắng nhng do thời gian và khả năng còn nhiều hạn chế nên bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc sự góp ý của cô
giáo, cán bộ giúp đỡ và cán bộ của phòng để chuyên đề này đợc hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội ngày 29 tháng 4 năm 2004
Sinh viên: Đỗ Thị Quyên
2
Phần I
Lý luận chung về vấn đền việc làm và giải quyết
việc làm trong nền kinh tế thị trờng hiện nay
I. Vai trò của việc làm và giải quyết việc làm trong nền kinh tế thị trờng hiện
nay.
1. Các khái niệm.
1.1. Việc làm.
* Khái niệm.
Xét về mặt xã hội, mọi ngời có sức lao động đều có quyền có việc làm. Đó
là một trong những quyền cơ bản nhất của con ngời đã đợc khẳng định trong hiến
pháp của nớc CHXHCN Việt Nam. Nhng trên thực tế đảm bảo quyền có việc làm
cho ngời lao động là vấn đề thách thức, là bài toán phức tạp và đầy khó khăn
không những ở nớc ta mà còn ở tất cả các nớc trên thế giới trong điều kiện hiện
nay. Vì vậy vấn đề việc làm đợc nhắc đến rất nhiều, nhng trong mỗi thời gian và
không gian khác nhau thì khái niệm về việc làm lại có những thay đổi nhất định.
Trớc đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp ngời lao
động đợc coi là có việc làm là những ngời làm việc trong thành phần kinh tế quốc
doanh, khu vực kinh tế Nhà nớc và kinh tế tập thể, ngoài ra không có sự thừa
nhận các hoạt động ở lĩnh vực khác. Trong cơ chế đó Nhà nớc bố trí việc làm cho
ngời lao động do đó chứ có khái niệm về thiếu việc làm hay việc làm không đầy
đủ.
Ngày nay trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì quan niệm về
việc làm có sự thay đổi về căn bản.
- Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động lao
động đợc trả công bằng tiền hoặc hiện vật.
- Theo điều 33 của Bộ luật lao động Việt Nam: Việc làm là những hoạt
động có ích không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho ngời lao động.
Việc làm là nhu cầu, quyền lợi nhng đồng thời cũng là nghĩa vụ và trách nhiệm
3
đối với mọi ngời. Theo đại hội Đảng lần thứ VII: Mọi việc mang lại thu nhập
cho ngời lao động có ích cho xã hội đều đợc tôn trọng.
- Theo khái niệm này việc làm đợc thể hiện dới các dạng sau:
+ Làm những công việc mà ngời lao động khi thực hiện nhận đựoc tiền l-
ơng, tiền công bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật cho công việc đó.
+ Làm những công việc khi ngời lao động thực hiện thu lợi nhuận cho
bản thân ( ngời lao động có quyền sử dụng quản lý hoặc sở hữu t liệu sản xuất
và sức lao động cho bản thân để sản xuất sản phẩm).
+ Làm những công việc cho hộ gia đình nhng không đợc trả thù lao dới
hình thức tiền công, tiền lơng cho công việc đó ( do chủ gia đình làm chủ sản
xuất).
- Theo quan niệm của thế giới về việc làm thì: ngời có việc làm là những
ngời làm một việc gì đó đợc trả tiền công, lợi nhuận hoặc đợc thanh toán bằng
hiện vật hoặc những ngời tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc
làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không đợc nhận tiền công hoặc hiện vật.
Khi vận dụng vào điều kiện và hoàn cảnh của nớc ta thì khái niệm về việc
làm có sự thay đổi và đợc nhiều ngời đồng tình đó là: Ngời có việc làm là ngời
làm việc trong những lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp
luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình đồng thời góp
một phần cho xã hội( theo giáo trình: Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt
Nam của PTS. Nguyễn Hữu Dũng- Trần Hữu Trung )
Với khái niệm trên thì nội dung của việc làm đã đợc mở rộng và tạo ra khả
năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều ngời cụ
thể.
+ Thị trờng việc làm đã đợc mở rộng rất lớn gồm tất cả các thành phần
kinh tế( quốc doanh, tập thể, t nhân, hợp tác xã ), mọi hình thức và cấp độ sản
xuất kinh doanh( kinh tế hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ hợp ) và sự đan xen giữa
chúng. Nó không bị hạn chế về mặt không gian.
+ Ngời lao động đợc tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết, tự do thuê
mớn lao động theo luật pháp và sự hớng dẫn của nhà nớc để tạo việc làm cho
mình và thu hút thêm lao động xã hội theo quan hệ cung cầu về lao động trên thị
trờng lao động.
4
* Phân loại.
- Theo mức độ sử dụng lao động:
+ Việc làm chính là công việc mà ngời thực hiện dành nhiều thời gian
nhất hoặc có thu nhập cao hơn các công việc khác.
+ Việc làm phụ là những công việc mà ngời thực hiện dành nhiều thời gian
nhất sau công việc chính.
+ Việc làm hợp lý là những công việc tạo ra thu nhập không bị pháp luật
ngăn cấm phù hợp với năng lực sở trờng của ngời lao động.
+ Việc làm hiệu quả là việc làm với năng suất chất lợng cao. Đối với tầm
vĩ mô việc làm có hiệu quả còn là vấn đề sử dụng hợp lý nguồn lao động tức là
tiết kiệm chi phí lao động, tăng năng suất lao động, đảm bảo chất lợng sản phẩm,
tạo ra nhiều chỗ làm việc để sử dụng hết nguồn nhân lực.
- Theo thời gian làm việc của ngời lao động.
+ Việc làm tạm thời là việc làm đợc tạo ra trong thời gian ngời lao động
đang tìm một công việc thích hợp với chuyên môn và sở trờng của họ.
+ Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có khả
năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía
cạnh chủ yếu là mức độ sử dụng thời gian lao động, mức năng suất và thu nhập.
Một việc làm đầy đủ đòi hỏi ngời lao động làm việc theo chế độ luật định( độ dài
thời gian lao động hiện nay ở Việt Nam là 8 giờ/ ngày) và không có nhu cầu làm
thêm.
+ Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất
nghiệp. Đó là tình trạng có việc làm nhng do nguyên nhân khách quan ngoài ý
muốn của ngời lao động họ phải làm việc không hết thời gian theo luật định hoặc
làm những công việc có thu nhập thấp, không đủ sống muốn tìm thêm việc làm
bổ sung. Theo tổ chức lao động quốc tế ILO thiếu việc làm đợc thể hiện dới hai
dạng:
Thiếu việc làm hữu hình: Chỉ hiện tợng lao động làm việc thời gian ít hơn
thờng lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm việc làm thêm và sẵn sàng làm
việc. Cụ thể ở Việt Nam một tuần làm việc dới 40 giờ, một tháng làm việc dới 22
ngày là thiếu việc làm.
5
Thớc đo thiếu việc làm hữu hình:
K
1
= (Số giờ làm việc thực tế/ Số giờ quy định) * 100%.
Thiếu việc làm vô hình là trạng thái là những ngời có đủ việc làm, làm đủ
thời gian thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thờng nhng thu nhập thấp không
đảm bảo cuộc sống và có nhu cầu muốn làm việc thêm để có thu nhập.
Thớc đo thiếu việc làm vô hình:
K
1
= ( Thu nhập thực tế/ Mức lơng tối thiểu hiện hành) * 100%
1.2. Giải quyết việc làm.
Giải quyết việc làm là nâng cao chất lợng việc làm và tạo ra việc làm để
thu hút ngời lao động vào guồng máy sản xuất của nền kinh tế. Giải quyết việc
làm không chỉ nhằm tạo thêm việc làm mà còn phải nâng cao chất lợng việc làm.
Đây là vấn đề còn ít đợc chú ý khi đề cập đến vấn đề giải quyết việc làm, ngời ta
chỉ quan tâm đến khía cạnh thứ hai của nó là vấn đề tạo ra việc làm.
Vậy tạo việc làm là gì?
Tạo việc làm là hoạt động kiến thiết cho ngời lao động có đợc một công
việc cụ thể mang lại thu nhập cho họ và không bị pháp luật ngăn cấm. Ngời tạo ra
công việc cho ngời lao động có thể là Chính phủ thông qua các chính sách, có thể
là một tổ chức hoạt động kinh tế ( các công ty, doanh nghiệp, các cở sở hoạt động
sản xuất kinh doanh ) và các cá nhân, thông qua các hoạt động thuê muớn nhân
công.
Quá trình tạo việc làm là quá trình tạo ra những của cải vật chất ( số lợng,
chất lợng t liệu sản xuất), sức lao động ( số lợng, chất lợng sức lao động) và điều
kiện kinh tế- xã hội khác. Có thể mô hình hoá quy mô tạo việc làm theo phơng
trình sau:
Y= f( C, V, X )
Trong đó: Y: số lợng việc làm đợc tạo ra
C: vốn đâù t
V: sức lao động
X: thị trờng tiêu thụ sản phẩm vv
6
Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố vốn đầu t C và sức lao động V. Hai
yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa C và
V phụ thuộc vào tình trạng công nghệ có thể đợc biểu hiện trên đồ thị nh sau:
Đờng N là năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Trên đờng N tập hợp mọi
sự kết hợp giữa C và V. Đờng N thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp đợc
mở rộng.
Đờng AO thể hiện trình độ công nghệ nhất định ( C/V không đổi). Khi
năng lực sản xuất đợc mở rộng. Khả năng tạo việc làm phụ thuộc vào trình độ và
vốn đầu t nh sau:
- Trong điều kiện công nghệ không thay đổi, mở rộng năng lực sản xuất
theo quan hệ tỷ lệ C/V nh cũ.
Trên đồ thị tại điểm B
C
A
/ V
A
= C
B
/ V
B
song năng lực sản xuất đợc mở rộng thêm vì vốn ba đoạn C
A
- C
B
, số việc làm V
A
đến V
B
.
- Trong điều kiện mở rộng quy mô, song trình độ công nghệ cao hơn trớc,
biểu hiện tỷ lệ C/V cao hơn tức là vốn đầu t cao hơn song khả năng thu hút lao
động lại bị hạn chế.
7
(Vốn)
N
I
B
K
A
C
I
C
B
C
A
C
K
V
A
V
I
V
B
N
K
V
Lao động
N'
Trong đồ thị, đờng AI biểu hiện trình độ công nghệ tiến bộ hơn tại điểm I
có C
I
> C
B
, nhng cơ số việc làm V
I
> V
B
, hay nói cách khác lợng việc làm giảm đi
một cách tơng đối V
I
V
B
.
- Trong điều kiện mở rộng quy mô doanh nghiệp, song trình độ công nghệ
thấp hơn trớc, biểu hiện C/V thấp hơn tức là vốn đầu t ít hơn, song khả năng mở
rộng việc làm lại lớn hơn.
Trên đồ thị, đờng AK là đờng biểu hiện trình độ công nghệ thấp hơn. tại
điểm K có C
K
< C
B
nhng lợng việc làm V
K
> V
B
tức là lợng việc làm tăng tơng
đối một lợng V
B
V
K
.
Tuy nhiêm sự tồn tại hai yếu tố C và V dới dạng là những khả năng. Để
chuyển hoá khả năng đó thành hiện thực đòi hỏi những điều kiện nhất định. Đó là
những điều kiện kinh tế, xã hội, thông qua hệ thống các chính sách của Nhà nớc
nh chính sách thu hút ngời lao động, qua việc ký kết hợp đồng lao động tập thể và
thoả ớc lao động tập thể, quy định điều kiện và an toàn lao động vv
1.3. Thất nghiệp.
* Khái niệm.
Thất nghiệp là một hiện tợng kinh tế- xã hội tồn tại trong nhiều chế độ xã
hội, trong tất cả các thời kỳ của mọi nền kinh tế.
Thất nghiệp hiểu một cách đơn giản là mất việc làm hay là sự tách rời sức
lao động khỏi t liệu sản xuất. Khái niệm về thất nghiệp ngày càng đợc bổ sung và
mở rộng dần nên hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về thất nghiệp nhng
nhìn chung đều xoay quanh 3 đặc trng của ngời thất nghiệp đó là: Những ngời
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, nhng không có việc làm và đang
tích cực tìm việc. Cụ thể:
- Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), thất nghiệp bao gồm những ngời
mà phần lớn thời gian trong thời kỳ quan sát không làm việc, nhng đang tìm việc
làm.
- Theo PTS. Nguyễn Hải Hữu phó viện trởng viện Khoa học lao động và
các vấn đề xã hội năm 1996: thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số ngời
trong lực lợng lao động muốn làm việc, nhng khổng thể tìm đợc việc làm ở mức
tiền công đang thịnh hành.
8
- Thất nghiệp là những ngời mất thu nhập do không có khả năng tìm đợc
việc làm, trong khi họ còn trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, muốn
làm việc và đã đăng ký với cơ quan môi giới về lao động nhng cha đợc giải quyết
( theo PTS. Đặng Anh Duệ phó vụ trởng vụ BHXH- tạp chí Lao động- Xã hội số
118 tháng 11/1996).
* Phân loại.
Tuỳ theo từng tiêu thức nhất định ngời ta chia ra nhiều loại thất nghiệp
khác nhau.
- Theo nguyên nhân thất nghiệp ngời ta chia thành:
+ Thất nghiệp cơ cấu: do cơ cấu của cung lao động ( chủ yếu dựa vào trình
độ tay nghề và cơ cấu nghiệp vụ) không phù hợp với nhu cầu sản xuất hàng hoá
dịch vụ. Loại thất nghiệp này mang đặc điểm tồn tại lâu dài.
+ Thất nghiệp công nghệ: do thay đổi công nghệ và áp dụng tiến bộ kỹ
thuật mới, làm giảm nhu cầu chung về lao động hoặc giảm lao động trong một số
nghề nhất định. Loại này có đặc điểm là có thể tồn tại lâu dài hoặc ngắn hạn tuỳ
thuộc vào khả năng đào tạo lại, bổ túc nâng cao tay nghề cho ngời thất nghiệp và
độ tuổi của những ngời cần đào tạo lại.
+ Thất nghiệp chu kỳ: là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng
sản lợng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng
giá trị sản xuất giảm dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm lợng cầu đối với các
đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những chính sách
nhằm khuyến khích để tăng tổng cầu thờng mang lại kết quả tích cực.
+ Thất nghiệp theo mùa vụ: tuỳ thuộc vào mùa vụ trong năm, đặc biệt là
trong nông nghiệp và một số ngành công nghiệp thực phẩm và xây dựmg, nó xuất
hiện nh là kết quả của những biến động thời vụ trong các cơ hội lao động.
+ Thất nghiệp tạm thời: xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu lao
động không phù hợp. Ngời ta cũng gọi loại này là thất nghiệp tự nhiên, với ý
nghĩa là thời gian tìm việc ngắn và không ảnh hởng đến tình trạng cân bằng trên
thị trờng lao động.
* Xét về tính chủ động của ngời lao động phân chia thành:
9
+ Thất nghiệp tự nguyện: là loại thất nghiệp xảy ra khi ngời lao động bỏ
việc để tìm một công việc khác tốt hơn hoặc cha tìm đợc một việc làm phù hợp
với khả năng và nguyện vọng.
+ Thất nghiệp không tự nguyện: là loại thất nghiệp xảy ra khi ngời lao
động chấp nhận làm việc ở mức tiền lơng, tiền công phổ biến nhng vẫn không tìm
đợc việc làm.
+ Thất nghiệp hữu hình: xảy ra khi ngời lao động có sức lao động muốn
tìm kiếm việc làm nhng không tìm đợc việc làm ở mức tiềm công hiện hành. Loại
thất nghiệp này có thể thống kê đợc
+ Thất nghiệp vô hình: là khi ngời lao động làm các việc với năng suất rất
thấp không góp phần tạo ra sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân gì đáng kể mà
cốt có thu nhập lấy từ tái phân phối để sống. Loại thất nghiệp này thờng thấy khả
phổ biến ở nông thôn nơi thời gian sử dụng lao động còn rất thấp (76%). Loại
này rất khó thống kê.
2. Vai trò của việc làm và giải quyết việc làm trong nền kinh tế quốc dân.
Việc làm đang là vấn đề bức xúc có tính thời sự không chỉ đối với nớc ta
mà còn đối với tất cả các nớc trên thế giới, sức ép về việc làm đang ngày càng gia
tăng. Vì vậy giải quyết việc làm là một trong những mục tiêu quan trọng của nớc
ta hiện nay. Mà đối tợng để giải quyết việc làm chính là con ngời, cụ thể là ngời
lao động, một lực lợng chiếm tỷ lệ rất lớn và đóng vai trò quan trọng trong xã hội.
Do đó để thấy rõ đợc tầm quan trọng của vấn đề việc làm và giải quyết việc làm
trong nền kinh tế thị trờng hiện nay thì trớc hết ta phải tìm hiểu rõ về vai trò quan
trọng của con ngời trong xã hội.
Con ngời vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội.
ở bất cứ giai đoạn nào thì con ngời cũng luôn là trung tâm của sự phát triển vì
vậy mà Mác đã từng nói: Con ngời là lực lợng sản xuất cơ bản nhất của xã hội.
Con ngời với sức lao động, chất lợng, khả năng, năng lực, với sự tham gia tích
cực vào quá trình lao động là yếu tố quyết địn tốc độ phát triển của tiến bộ kỹ
thuật. Khi nghiên cứu, tìm hiểu về con ngời thì ta phải nghiên cứu trên hai khía
cạnh:
Thứ nhất, con ngời là chủ thể sáng tạo ra mọi của cải, vật chất và tinh thần.
Nh vậy, để tồn tại và phát triển, con ngời bằng sức lao động của mình (một yếu tố
của quá trình sản xuất, là lực lợng sản xuất cơ bản nhất) tạo ra giá trị hàng hoá và
10
dịch vụ. Muốn vậy, phải có quá trình kết hợp sức lao động với các t liệu sản xuất,
gọi là quá trình lao động làm việc hay là họ có việc làm. Vậy thông qua việc làm
con ngời mới tạo ra của cải cho xã hội, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế xã hội.
Thứ hai, con ngời là chủ thể sử dụng và tiêu dùng của cải vật chất và tinh
thần thông qua quá trình phân phối và tái phân phối. Trong khái niệm đã nêu ở
trên, việc làm đem lại thu nhập cho ngời lao động và không bị pháp luật ngăn
cấm. Ngời ta sử dụng thu nhập đó để tiêu dùng, để tái sản xuất sức lao động và
phục vụ những nhu cầu khác cho bản thân cũng nh là gia đình từ đó góp phần
cho sản xuất và phát triển kinh tế.
Nh vậy, việc làm có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đó là
động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, tạo việc làm càng đóng vai trò
quan trọng hơn nữa cho sự phát triển vì:
- Tạo việc làm đầy đủ cho ngời lao động không những tạo điều kiện để ng-
ời lao động tăng thu nhập, nâng cao đời sống đồng thời giảm các tệ nạn xã hội,
làm cho xã hội ngày càng văn minh hơn.
- Tạo việc làm đầy đủ cho ngời lao động còn có ý nghĩa quan trọng ở chỗ:
tạo cơ hội cho ngời lao động thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó
quyền cơ bản nhất của họ là quyền đợc làm việc nhằm nuôi sống bản thân và gia
đình, góp phần xây dựng đất nớc.
Nh vậy, ta thấy đợc tầm quan trọng của việc làm và giải quyết việc làm đối
với ngời lao động trong xã hội hiện nay.
II.Các nhân tố ảnh hởng đến vấn đề giải quyết việc làm .
1. Yếu tố tự nhiên.
Yếu tố tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, tài nguyên khoáng sản
của một vùng hay một quốc gia. Nó có ảnh hởng rất lớn đến vấn đề giải quyết
việc làm cho vùng đó hay quốc gia đó. Cụ thể:
Một nớc có vị trí địa lý thuận lợi nh: nằm ở trung tâm kinh tế thế giới, có
nhiều tài nguyên khoáng sản(đầu vào cho sản xuất), nhiều danh lam thắng
cảnh sẽ thu hút đ ợc các nhà đầu t không chỉ trong nớc mà còn cả các nớc trên
thế giới, việc trao đổi lu thông hàng hóa ra bên ngoài cũng đợc thuận lợi, thu hút
đợc các du khách đến thăm quan du lịch-> phát triển dịch vụ một trong những
ngành đem lại nhiều lợi nhuận cho nền kinh tế Do đó thúc đẩy phát triển kinh
11
tế- xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tiến bộ từ đó chuyển dịch cơ cấu
lao động, giúp giải quyết việc làm cho ngời lao động. Đối với Việt Nam cũng nhờ
có vị trí thuận lợi đó là một nớc nằm ở gần trung tâm kinh tế Đông Nam á do đó
việc trao đổi, buôn bán hàng hóa,thơng mại, dịch vụ đối với các nớc trong khu
vực diễn ra cũng rất thuận lợi đã góp phần tăng quy mô sản xuất trong nớc, tạo ra
nhiều chỗ làm việc mới. Mặt khác, cũng do nằm ở vị trí địa lý đó nên khí hậu
Việt Nam tơng đối thuận lợi: Miền Bắc đợc chia làm 4 mùa rõ rệt, lợng ma lớn,
độ ẩm cao trung bình trên 80% thuận lợi cho việc nuôi trồng nhiều loại động,
thực vật, phát triển nền nông nghiệp đa dạng ( một ngành kinh tế vẫn là chủ lực
hiện nay của nớc ta), trồng các cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, xen canh
tăng vụ Miền Nam lại chỉ có hai mùa là mùa m a và mùa khô, khí hậu nóng, ẩm
thuận lợi cho việc trồng các cây công nghiệp ( cà phê, chè, cao su, ca cao ) và
cây thực phẩm( lúa, sắn, đậu ) -> không những góp phần nâng cao đời sống của
ngời nông dân mà còn tạo điều kiện để phát triển ngành công nghiệp chế biến
từng bớc rút dần lao động ra khỏi khu vực nông thôn đồng thời tăng thời gian lao
động ở nông thôn, tạo nhiều việc làm cho ngời lao động cho sản lợng cao, đã đợc
xuất khẩu sang nhiều nớc trên thế giới
Về tài nguyên, khoáng sản: do nó là nhân tố đầu vào của quá trình sản
xuất, nên nó có tác động rất rõ rệt đến vấn đề giải quyết việc làm. Việt Nam vốn
đợc coi là một nớc có rừng vàng, biển bạc, tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong
phú đa dạng với nhiều loại tài nguyên khoáng sản quý giá nh: mỏ than ở Quảng
Ninh có trữ lợng lớn thứ 2 Đông Nam á, quặng Sắt ở Thái Nguyên, suối nớc
khoáng ở Hòa Bình, khi đ a vào khai thác không những đem lại lợi nhuận lớn
cho nền kinh tế mà còn tạo ra rất nhiều chỗ làm việc mới cho ngời lao động. Mặt
khác nhờ có nguồn tài nguyên đa dạng đó, Việt Nam trở thành điểm đến của các
nhà đầu t quốc tế, khi đầu t vào một nớc nào đó thì họ sẽ phải tận dụng nguồn
nhân lực của nớc đó để tiết kiệm chi phí do đó khi các nhà đầu t vào nớc ta nhiều
thì số lợng việc làm họ tạo ra cho chúng ta cũng tăng lên. Ngoài nguồn tài
nguyên khoáng sản, nớc ta còn đợc biết đến với nhiều địa điểm du lịch nổi tiếng,
nhiều danh lam thắng cảnh với mật độ 2,2 di tích/ km
2
, đó cũng là một nguồn tài
nguyên lớn của nớc ta hàng năm thu hút hàng triệu du khách quốc tế đến tham
quan du lịch tạo điều kiện cho nớc ta phát triển, mở mang nhiều ngành dịch vụ
không những giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn giúp giải quyết việc làm có
hiệu quả.
12
Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố thuận lợi trên vẫn có nhiều khó khăn
ảnh hởng đến vấn đề giải quyết việc làm: vì nớc ta là một nớc nhiệt đới, gió mùa
nên chịu ảnh hởng của nhiều cơn bão, hạn hán gây thiệt hại không nhỏ đến sản
xuất nông nghiệp, mà nớc ta dân số sống ở khu vực nông thôn tơng đối cao trên
80% đời sống của họ dựa chủ yếu vào nông nghiệp nên khi gặp khó khăn trong
sản xuất thì họ trở thành những ngời thất nghiệp. Do số ngời có trình độ chuyên
môn kỹ thuật của nớc ta còn rất thấp 19,62% ( năm 2002) nên vấn đề tìm một
công việc mới là rất khó khăn cho họ và giải quyết việc làm cho họ vẫn còn là
một thách thức. Về tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản của nớc ta tuy nhiều và
phong phú nhng do cha có biện pháp khai thác hợp lý nên gây lãng phí và tạo ra
ít công ăn việc làm cho ngời lao động. Mặt khác, do nớc ta mới chỉ xuất khẩu dới
dạng thô các khoáng sản nh than, quặng mà ch a chú trọng vào phát triển các
ngành công nghiệp chế biến vừa giải quyết đợc nhiều việc làm cho ngời lao động,
vừa tăng giá thành sản phẩm.
2. Yếu tố kinh tế- xã hội.
Đây là yếu tố có ảnh hởng trực tiếp đến vấn đề giải quyết việc làm cho ng-
ời lao động. Khi nhắc đến yếu tố kinh tế thì vấn đề đáng quan tâm nhất là kết cấu
hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế đó vì nó phản ánh chính xác nhất
tình hình kinh tế- xã hội của nớc đó. Vậy nó có ảnh hởng nh thế nào đến vấn đề
giải quyết việc làm?
Khi đợc hỏi các nhà đầu t Nhật Bản vấn đề họ ngại nhất khi đầu t vào Việt
Nam là gì thì đa số đều trả lời là do cơ sở vật chất của ta còn nghèo nàn, lạc hậu
tiếp đến là tới các chính sách, thủ tục hành chính của nớc ta còn rờm rà. Vậy cơ
sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng đã ảnh hởng rất lớn đến việc thu hút đầu t
vào nớc ta dẫn đến ảnh hởng đến việc tạo việc làm cho ngời lao động. Sở dĩ nó
ảnh hởng đến việc thu hút đầu t là vì khi các nhà đầu t nhảy vào xây dựng các
KCN, KCX, nhà máy, xí nghiệp khai thác, sản xuất thì họ thờng có xu hớng
chung là đặt nó nằm tại vị trí thuận lợi có đờng giao thông phát triển, phơng tiện
thông tin hiện đại, gần nguồn nguyên liệu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
vận chuyển, lu thông hàng hóa ra bên ngoài và cung cấp nguyên, nhiên, vật liệu
từ bên ngoài vào góp phần tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất. Nên cơ sở vật chất trở
thành một yếu tố quan trọng. Mặt khác cơ sở vật chất, giao thông hiện đại còn
góp phần thúc đẩy các ngành thơng nghiệp, dịch vụ phát triển giải quyết việc làm
tại chỗ cho nhiều hộ gia đình buôn bán, kinh doanh. Nớc ta đợc biết đến với
13
nhiều cảnh quan đẹp nếu có cơ sở vật chất tốt không những thu hút đợc nhiều du
khách trong nớc mà cả các nớc trên thế giới nh vậy ngành dịch vụ của nớc ta
ngày càng đợc mở rộng và phát triển hơn tạo ra nhiều chỗ làm việc mới.
Mặt khác, do nớc ta còn là một nớc nông nghiệp lạc hậu, tỷ trọng ngành
nông- lâm- ng nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế. Trong khi đó nông
nghiệp của nớc ta chủ yếu vẫn chỉ là phát triển trồng trọt, chăn nuôi thuần túy
còn cha chú trọng đến việc phát triển chế biến nông lâm sản cho nên lao động ở
khu vực này làm việc có tính mùa vụ, thời gian sử dụng lao động còn cha cao
75,41% năm 2002 (TTTTLĐ số 1/2003), đây là hiện tợng thất nghiệp trá hình.
Nếu nớc ta chú trọng hơn vào ngành công nghiệp chế biến này thì không những
làm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp mà còn giải quyết đợc việc làm cho ngời
lao động ở khu vực nông thôn tránh tình trạng đổ xô ra thành thị tìm việc vào
những ngày nhàn rỗi, giảm các tệ nạn xã hội. Hơn nữa, diện tích đất nông- lâm
nghiệp của nớc ta còn cha đợc sử dụng hết, vẫn còn nhiều ha đất trồng trọt bỏ
hoang, nhiều diện tích mặt nớc cha đợc sử dụng gây lãng phí và mất cơ hội việc
làm cho ngời lao động ở nông thôn. Còn đối với ngành công nghiệp- xây dựng,
đây không chỉ là ngành đợc coi là mũi nhọn trong chiến lợc phát triển kinh tế-xã
hội của nớc ta mà còn là ngành thu hút nhiều lao động nhất nh ngành công
nghiệp may mặc, dày gia, chế biến, sản xuất là những ngành sử dụng lao động
chân tay là chủ yếu nên tạo ra nhiều chỗ làm việc cho ngời lao động. Phát triển
công nghiệp là một hớng đi đúng đắn không chỉ góp phần vào tăng trởng kinh tế
mà còn giải quyết việc làm một cách có hiệu quả nhất. Tuy nhiên do cha có hớng
đi hợp lý nên số lao động làm việc trong ngành này ở nớc ta mới chỉ đạt 14,41%
năm 2001( TTTTLĐ số 1/2002), nh vậy tiềm năng của ngành này ở nớc ta là rất
lớn trong việc quyết việc làm cho ngời lao động. Mặt khác,do ngành công nghiệp
ở nớc ta chủ yếu vẫn sử dụng máy móc thiết bị cũ kỹ, kỹ thuật công nghệ cha đợc
áp dụng một cách rộng rãi nên chất lợng hàng hóa cha đợc đảm bảo, năng suất
lao động cha cao do đó cha thuyết phục đợc ngời tiêu dùng trong nớc và quốc tế.
Do đó việc tiêu thụ hàng hóa đó là khó khăn-> làm ăn không có lợi nhuận-> giảm
số lợng lao động -> thất nghiệp tăng lên. Nếu có sự đầu t đúng đắn và có các
chính sách phát triển các ngành công nghiệp xây dựng một cách hợp lý thì ngành
sẽ còn thu hút đợc rất nhiều lao động vào làm việc.
Ngòai cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng cơ sở và các ngành kinh tế ảnh hởng
đến vấn đề giải quyết việc làm ra thì yếu tố khoa học công nghệ cũng có ảnh h-
14
ởng rất lớn đến vấn đề này theo 2 hớng: khoa học công nghệ phát triển hiện đại
đợc áp dụng vào trong sản xuất làm tăng cả số lợng và chất lợng hàng hóa. Việc
mở rộng thị trờng tiêu thụ đợc dễ dàng làm tăng quy mô sản xuất-> tăng chỗ làm
việc mới. Tuy nhiên khi áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, ngời ta sử
dụng các thiết bị tự động hóa ở nhiều khâu do đó làm giảm số lợng lao động làm
việc chân tay ở những bộ phận này-> lao động làm việc chân tay không tìm đợc
việc làm có xu hớng gia tăng.
3.Yếu tố dân số.
Dân số là yếu tố chủ yếu của quá trình phát triển, nó vừa là chủ thể vừa là
khách thể của xã hội, vừa là ngời sản xuất ra mọi của cải vật chất trong xã hội,
vừa là ngời tiêu dùng. Vì vậy quy mô, cơ cấu và chất lợng dân số có ảnh hởng rất
lớn đến quá trình kinh tế xã hội. Tuy nhiên, ảnh hởng đó là tích cực hay tiêu cực
còn tùy thuộc vào mối quan hệ giữa tốc độ tăng dân số với nhu cầu và khả năng
phát triển kinh tế xã hội của mỗi nớc trong mỗi thời kỳ. Do quy mô dân số lớn,
tốc độ tăng dân số cao đã làm cho quy mô số ngời trong độ tuổi lao động có khả
năng tăng cao. Dân số đông, nguồn nhân lực dồi dào đó là thế mạnh của một nớc,
là yếu tố để mở rộng và phát triển sản xuất. Nhng đối với nớc ta là một nớc chậm
phát triển, khả năng mở rộng và phát triển sản xuất còn hạn chế, thiết bị khoa học
công nghệ, kỹ thuật còn lạc hậu, thiếu thốn thì nguồn lao động đông và tăng
nhanh lại gây ra sức ép lớn về vấn đề việc làm. Năm 1986 ở nớc ta số ngời trong
độ tuổi lao động mới chỉ có 30 triệu ngời nhng đến năm 2003 là trên 43 triệu ng-
ời. Tỷ trọng nguồn nhân lực trong dân số ngày càng gia tăng. Mỗi năm nớc ta
phải tạo ra thêm 1,2-1,4 triệu chỗ làm việc mới đáp ứng đợc nhu cầu việc làm cho
ngời lao động cha kể số sinh viên sắp ra trờng, số ngời làm việc nội trợ thì số ng-
ời cha có việc làm là rất lớn. Ngoài ra, để đảm bảo việc làm cho ngời lao động ở
khu vực nông thôn, tận dụng hết quỹ thời gian lao động thì cần hơn 10 triệu chỗ
làm việc.
Nh vậy, dân số có ảnh hởng rất lớn đến vấn đề giải quyết việc làm không
chỉ ở nớc ta mà còn đối với tất cả các nớc trên thế giới. Mặc dù nó là nguồn lực
lớn cho phát triển kinh tế xã hội, đợc coi là yếu tố quan tâm hàng đầu hiện nay
tuy nhiên để giải quyết việc làm cho ngời lao động thì không phải là vấn đề đơn
giản, kéo theo nó là hàng loạt các vấn đề về tài chính mà không phải nớc nào
cũng có
15
III. ý nghĩa và sự cần thiết của việc làm và giải quyết việc làm.
1. ý nghĩa.
Từ xa xa, khi con ngời vẫn chỉ là loài động vật bậc cao cha hoàn thành quá
trình tiến hoá thì cũng nhờ có làm việc mà họ nuôi sống bản thân, chống lại sự
khắc nghiệt của thiên nhiên, đồng thời cũng góp phầnvào sự tiến hoá thành con
ngời hoàn hảo nh ngày nay. Nh vậy, ý nghĩa của việc làm đã đợc thể hiện rất rõ
trong đời sống, trong sự phát triển và tồn tại của con ngời. Việc làm giúp cho con
ngời tạo ra mọi giá trị vật chất, tinh thần và cũng nhờ có việc làm con ngời tạo ra
thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình họ. Ngoài ra, nhờ có việc làm con ng-
ời mới thực sự trở thành mục tiêu, động lực của sự phát triển kinh tế-xã hội, là
yếu tố tạo ra lợi ích kinh tế.
Việc làm giúp cho quan hệ giữa ngời với ngời trong xã hội đợc đoàn kết hơn, làm
cho xã hội ngày càng tiến bộ hơn. Vì có làm việc thì con ngời mới sáng tạo, phát
minh sáng chế ra các thiết bị máy móc hiện đại, mới tạo ra các bớc nhảy vọt về
thành tựu kinh tế- xã hội đa xã hội ngày một tiến lên và hoàn thiện hơn.
Chúng ta đã thấy đợc ý nghĩa rất lớn của giải quyết việc làm nhng có một
khía cạnh khác của nó cũng có tầm quan trong và ý nghĩa không kém đó chính là
vấn đề giải quyết việc làm . Giải quyết việc làm tức nâng cao chất lợng việc làm
và tạo việc làm cho ngời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp đa nó về một tỷ lệ hợp
lý có tác dụng kích thích sự phát triển kinh tê- xã hội. Nh vậy giải quyết việc làm
đã gián tiếp tạo ra lợi ích không chỉ về mặt kinh tế mà còn cả mặt xã hội.
+ Về mặt kinh tế: Sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia phụ thuộc
rất lớn vào việc khai thác và sử dụng các nguồn lực hiện có của đất nớc nh: Tài
nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học công nghệ và đặc biệt là vốn con ngời vì con
ngời tạo ra mọi của cải vật chất và giá trị tinh thần. Nớc ta là một trong những n-
ớc có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng với nhiều danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử đã đợc xếp hạng tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành th-
ơng mại dịch vụ. Tuy vậy, các nguồn lực trên muốn đem lại hiệu quả thiết thực
thì cần phải có sự đầu t khai thác hợp lý và con ngời là yếu tố quyết định trong sự
khai thác đó. Ngày nay, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật góp phần quan trọng
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc nhng đi kèm với nó cần có một
đội ngũ lao động có kiến thức, trình độ để vận hành nó do đó phải đào tạo và sử
dụng hợp lý nguồn lực về con ngời.
16
Nớc ta theo ớc tính có khoảng 10 triệu ngời trong độ tuổi lao động cha đợc
sử dụng. Lực lợng này nếu không đợc sử dụng sẽ là một sự lãng phí rất lớn về
nguồn lực, là gánh nặng cho ngân sách của Nhà nớc, kìm hãm sự phát triển kinh
tế do phải tăng các chi phí bằng tiền cho số ngời thất nghiệp.
Vậy giải quyết việc làm có một ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế, làm
giảm chi phí cho ngân sách Nhà nớc, thúc đẩy phát triển kinh tế, thu hút nhân tài,
tránh hiện tợng chảy máu chất xám
+ Về mặt xã hội: Giải quyết việc làm giúp xóa đói giảm nghèo, giảm tình
trạng thất học, giảm tệ nạn xã hội góp phần nâng cao đời sống tinh thần của nhân
dân
2. Sự cần thiết của giải quyết việc làm:
Trong quá trình tồn tại và phát triển con ngời vừa đóng vai trò là ngời hởng
thụ, vừa đóng vai trò là nguồn cung cấp đầu vào quan trọng cho quá trình sản
xuất. Điều đó thể hiện:
- Con ngời trong cuộc sống của mình luôn xuất hiện các nhu cầu về ăn
mặc, ở, đi lại Do đó, con ng ời cần phải sử dụng và tiêu dùng của cải vật chất
thông qua quá trình phân phối và tái phân phối.
- Mọi của cải mà con ngời sử dụng không phải tự nhiên có, mà với t cách
là chủ thể sáng tạo ra mọi của cải vật chất, tinh thần, con ngời đã bằng sức lao
động của mình( lực lợng sản xuất cơ bản nhất) tạo ra giá trị hàng hoá và dịch vụ.
Mac đã từng khẳng định rằng: Thế giới này không ngừng hoạt động lao động
sản xuất dù chỉ là một ngày. Nh vậy vấn đề việc làm và tạo việc làm cho ngời
lao động là rất cần thiết và đang là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia trên
thế giới.
Hiện nay, nớc ta có một lực lợng lao động đông đảo với hơn 45 triệu ngời
và sự bổ sung cho nguồn lao động mỗi năm vẫn là mức cao. Nh vậy bình quân
mỗi năm có trên 1,2 triệu ngời bớc vào độ tuổi lao động. Mặc dù tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế của nớc ta khá cao so với thế giới và khu vực (7,4 % ) năm 2003 nhng
nớc ta vẫn còn một lợng lao động dôi d rất lớn. Mặt khác do tác động của việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và hội nhập kinh tế thế giới đã khiến cho các doanh
nghiệp nớc ta phải sắp xếp lại sản xuất và bố trí lại lao động. Chính điều này đã
làm cho nhiều lao động phải nghỉ việc hoặc thiếu việc làm khiến cho số ngời thất
17
nghiệp ngày một tăng lên. Mà thất nghiệp và thiếu việc làm thực sự đang là một
gánh nặng và là một áp lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Do vậy, vấn đề tạo việc làm hiện nay đang là một vấn đề bức xúc, gay cấn và
nhạy cảm đối với từng gia đình, đơn vị, ngành kinh tế, khu vực Nếu việc làm đ -
ợc giải quyết không tôt có thể kéo theo nhiều hậu quả to lớn về mặt kinh tế, chính
trị, đời sống xã hội.
18
Phần II
Phân tích thực trạng vấn đề giải quyết việc làm
ở tỉnh Hà Tây
I. Đặc điểm tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh Hà Tây.
1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý
Hà Tây là một tỉnh nằm ở vị trí địa lý khá thuận lợi 20,31độ-21,17 độ Vĩ
Bắc và 105,17 độ Kinh Đông bao quanh Hà Nội về phía Tây Nam và là cửa ngõ
của thủ đô. Mặt khác Hà Tây còn nằm giáp danh với các tỉnh: Hoà Bình, Vĩnh
Phúc, Hà Nam, Phú Thọ nên tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh
tế- xã hội, trao đổi lu thông hàng hoá.
Hà Tây là một tỉnh có diện tích khá rộng lớn của cả nớc, với diện tích đất
tự nhiên là 2193,95 km2, đợc hình thành từ ba vùng sinh thái: vùng núi, vùng gò
đồi, vùng đồng bằng. Toàn tỉnh có14 huyện, thị xã đợc chia làm 325 xã, phờng,
thị trấn, trong đó có 9 xã miền núi, 2 xã thuộc đảo sông Hồng và một số xã gò
đồi, ở những vùng này cở sở hạ tầng kém phát triển, đời sống của ngời dân còn
thấp.
Hà Tây cũng là tỉnh có quy mô và mật độ dân số cao, theo số liệu thống kê
năm 2003 của cục thống kê Hà Tây dân số của toàn tỉnh là 2.490.023 ngời (trong
đó nam giới là 1.207.613 ngời và nữ giới là 1.282.410 ngời) đứng vị trí thứ 5 so
với cả nớc. Mật độ dân số vào khoảng 1134 ngời/ km2 nhng phân bố không đều
giữa các vùng, dân tập trung đông ở 2 thị xã Hà Đông,Sơn Tây và các vùng đồng
bằng con ở miền núi và gò đồi dân c ít. Dân số Hà Tây sống chủ yếu là ở nông
thôn chiếm trên 90%, số ngời trong độ tuổi lao động chiếm khoảng trên 1,2 triệu
ngời trong đó đa số là lao động trẻ, cần cù có trình độ văn hoá, gần 30% số lao
động đã qua các cấp đào tạo ĐH, CĐ, THCN & CNKT. Đây là một lợi thế về
nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH- HĐH của tỉnh nói riêng và cả nớc
nói chung. Tuy nhiên tốc độ tăng dân số của tỉnh vẫn còn ở mức cao so với cả n-
ớc 2,05%( năm 2001)và trên 1,8% (năm 2003) nên đời sống của ngời dân trong
tỉnh nói chung vẫn ở mức trung bình, thu nhập bình quân đầu ngời mấy năm gần
đây tuy có cải thiên hơn trớc nhng vẫn còn thấp, số ngời thất nghiệp vẫn còn cao,
19
phân hoá giàu nghèo ngày càng rõ nét, tình trạng dân c đổ xô ra Hà Nội kiếm
việc làm nhiều đa số là lao động tự do.
2. Một số thành tựu kinh tế- xã hội của tỉnh đạt đợc năm 2003.
Cùng với quá trình CNH- HĐH và hội nhập kinh tế của cả nớc nền kinh tế
Hà Tây cũng đạt đợc những tiến bộ vợt bậc: Tổng sản phẩm quốc dân của tỉnh
tăng đều trong mấy năm gần đây, tuy nhiên trong năm 2003 có giảm sút nhng
vẫn cao so với mức chung của cả nớc 7,4% ( 2003 ).
Bảng 1: Tổng sản phẩm GDP của tỉnh qua các năm
Năm 2000 2001 2002 2003
GDP(%) 7,2 7,9 9,8 9,1
(Nguồn: Sở LĐ-TBXH tỉnh Hà Tây)
Cơ cấu kinh tế của tỉnh cũng có sự dịch chuyển tiến bộ theo hớng tăng tỷ
trọng các ngành công ngiệp, dịch vụ và giảm trong các ngành nông, lâm, ng
nghiệp cụ thể ta có bảng số liệu dới đây:
Bảng 2: Cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh Hà Tây
Năm Tỷ trọng
CôNG
NGHIệP-XD
NN-LN DV-TM
1999 31,45 39,21 29,34
2000 32,35 38,02 29,63
2001 33,88 36,62 29,5
2002 34,58 35,91 29,51
2003 35,81 35,03 29,16
(Nguồn: Sở LĐ-TBXH Hà Tây)
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị có xu hớng giảm nhanh từ năm
2000-2002, năm 2000 tỷ lệ này là 5,06% nhng đến năm 2002 chỉ còn 4,89% nh-
ng riêng năm 2003 tỷ lệ này lại có xu hớng tăng lên ở mức 5,06% tuy nhiên so
với mức chung của cả nớc vẫn ở mức thấp 5,24% ( TTTTLĐ 1/03)
Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn đợc nâng cao cụ thể qua
bảng số liệu dới đây:
Bảng 3: Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn tỉnh
20
Năm 2000 2001 2002 2003
Tỷ lệ sử dụng thời gian lđ(%) 76,31 77,45 78,96 81,3
(Nguồn: sở LĐTB&XH Hà Tây)
Chỉ riêng năm 2003 Hà Tây cũng đã giải quyết việc làm cho 27000 lao
động và đa 1825 ngời đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài, giới thiệu và cung ứng
việc làm cho 9600 lao động vào làm việc tại các công ty liên doanh, công ty cổ
phần, công ty TNHH, các DNNN( theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội của tỉnh
năm 2003)
Năm 2003 toàn tỉnh có 168 doanh nghiệp Quốc Doanh trong đó 53 DNTW
và trên 1500 công ty TNHH-> thu hút một lợng lớn lao động vào làm việc. Toàn
tỉnh có 1116 làng nghề trong đó có 160 làng nghề đợc công nhận theo tiêu chí
của tỉnh. Với chủ trơng của tỉnh về việc khôi phục phát triển làng nghề truyền
thống nhân cấy nghề mới, mỗi năm đã dạy nghề và giải quyết việc làm cho gần 1
vạn lao động. Mạng lới dạy nghề mỗi năm đã đào tạo trên 70% số lao động của
tỉnh.
* Mục tiêu năm 2004: tổng sản phẩm quốc dân GDP đạt 10%, giải quyết
việc làm cho 27000 lao động và đa 1200 ngời đi làm việc có thời hạn ở nớc
ngoài, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị xuống dới 5% và nâng thời gian
sử dụng lao động ở nông thôn lên 82,3%, cơ cấu kinh tế vẫn chuyển dịch theo h-
ớng tiến bộ nâng tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng lên 37,1% và các
ngành TM- DV lên 28,4%, giảm tỷ trọng các ngành nông, lâm, ng nghiệp xuống
còn 34,5%. Phát triển mạng lới cơ sở dạy nghề, tạo ra các trờng trọng điểm để
nậng cao trình độ cho ngời lao động, khuyến khích phát triển các làng nghề,
ngành nghề truyền thống bằng việc cho vay vốn u đãi, tìm thị trờng tiêu thụ
3.Những yếu tố ảnh hởng đến vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh.
3.1. Vị trí địa lý- khí hậu.
Hà Tây nằm ở vị trí có toạ độ địa lý là 20,31
0
- 21,17
0
Vĩ Bắc và 105,17
0
-
106
0
Kinh Đông, thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng tiếp giáp với thủ đô Hà
Nội về hai phía Tây- Nam với ba cửa ngõ vào thủ đô là các quốc lộ 1, 6 và 32.
Mặt khác Hà Tây là tỉnh giáp giới với các tỉnh Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nam và
có hai con sông lớn chảy qua là sông Đà ở phía Tây, sông Hồng ở phía Bắc nên
tạo điều kiện thuận lợi cho mạng lới giao thông phát triển và kéo theo nó là sự
21
phát triển kinh tế- xã hội, trao đổi lu thông hàng hoá ra bên ngoài-> Tạo nhiều cơ
hội về việc làm cho ngời lao động trên địa bàn tỉnh vì:
+ Mạng lới giao thông phát triển là điều kiện cần thiết để thu hút các nhà
đầu t không những trong và ngoài nớc nh khu công nghiệp trên đờng cao tốc
Láng- Hoà Lạc thuộc địa phận huyện Hoài Đức, công ty TNHH xuất nhập khẩu
may mặc Huy Ngọc, DHA thuộc địa bàn tỉnh Thanh Oai là một trong những
điển hình, khi đầu t vào đó các nhà đâù t sẽ nghĩ đến nguồn lao động có sẵn trên
địa bàn huyện trớc tiên,vì họ sẽ không cần lo lắng đến chỗ ăn ở cho công nhân
dẫn đến giá nhân công sẽ rẻ hơn. Nh vậy việc thu hút đầu t vào địa bàn tỉnh đã
góp phần giải quyết việc làm cho một lực lợng không nhỏ ngời lao động trong
tỉnh đồng thời thu hút thêm bộ phận lao động ngoài tỉnh. Mặt khác mạng lới giao
thông phát triển thì việc trao đổi hàng hoá từ tỉnh này đến tỉnh khác cũng dễ dàng
mà trao đổi, lu thông hàng hoá ra bên ngoài đợc thuận lợi-> tạo khả năng cho các
hộ buôn bán nhỏ, các làng nghề, xã nghề phát triển từ đó giúp giải quyết việc làm
tại chỗ cho ngời lao động trong các làng nghề, xã nghề, hộ gia đình-> cải thiện
đời sống của ngời dân và nâng cao trình độ dân trí, từ đó họ có cách nhìn nhận
tích cực hơn về vai trò của giáo dục và đào tạo-> đầu t về học hành cho con cái
họ nhiều hơn, đây là điều kiện cần để có thể tìm đợc việc làm trong tơng lai khi
mà nền kinh tế thị trờng đang từng bớc chuyển sang nền kinh tế tri thức.
Về khí hậu: Hà Tây là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng nên khí hậu
của nó cũng mang đầy đủ các đặc trng của khí hậu miền Bắc tức là khí hậu nhiệt
đới gió mùa ẩm, có mùa đông lạnh và khô. Tuy nhiên do đặc điểm về địa hình
nên khí hậu Hà Tây đợc phân ra làm vùng rõ rệt:
+ Vùng đồng bằng, độ cao trung bình 5-7m khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ
trung bình hàng năm là 23,8
0
C, lợng ma trung bình 1.700- 1.800mm.
+ Vùng đồi có độ cao trung bình 15-50m, khí hậu lục địa chịu ảnh hởng
của gió Lào, nhiệt độ trung bình hàng năm 23,5
0
C, lợng ma trung bình 2.300-
2.400mm.
+ Vùng núi Ba Vì có độ cao trung bình 700m, khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
trung bình 18
0
C.
Với tài nguyên khí hậu nh trên Hà Tây có điều kiện để nuôi trồng nhiều
loại động, thực vật, thuận lợi cho việc phát triển nền nông nghiệp đa dạng-> cải
thiện đời sống của ngời dân đồng thời góp phần tạo việc làm cho ngời lao động,
22
tăng thời gian sử dụng lao động ở nông thôn. Vì ngoài những vụ chính trong năm
ra, ngời dân còn tăng gia trồng nhiều loại cây ngắn ngày, cây công nghiệp hay
nuôi gia súc, gia cầm, nh vậy họ tự tạo công ăn việc làm cho mình suốt cả năm.
Tuy nhiên bên cạnh những điều kiện thuận lợi trên thì Hà Tây cũng gặp
không ít khó khăn vì đây là vùng chịu nhiều lụt bão và là nơi thoát lũ cho Hà Nội
nên đời sống của nhân dân không ổn định vào những mùa ma bão. Trong khi đó
Hà Tây có trên 90% dân số sống ở nông thôn, đời sống của ngời nông dân dựa
chủ yếu vào nông nghiệp nên khi gặp khó khăn trong sản xuất nông nghiệp họ trở
thành những ngời thất nghiệp. Do trình độ của ngời dân thấp nên vấn đề tìm việc
làm là rất khó khăn, một bộ phận đổ ra thành phố để kiếm sống dới nhiều dạng
nghề nh: bốc vác, buôn bán nhỏ,phu hồ ->khó kiểm soát đ ợc những lao động
này và giải quyết việc làm cho họ là một thách thức lớn.
Mặt khác Hà Tây là tỉnh tơng đối rông,vùng núi và gò đồi chiếm tỷ lệ
không nhỏ mà ở nhũng vùng này cơ sở hạ tầng kém phát triển, kinh tế xã hội
ngèo nàn, trình độ dân trí thấp, chất lợng nguồn nhân lực kém do đó giải quyết
việc làm cho những ngời trong độ tuôi lao động là rất khó khăn.
3.2. Tài nguyên khoáng sản.
Một trong những tài nguyên quý của tỉnh đó là đất đai vì đất đai là cơ sở tự
nhiên, là tiền đề trớc tiên của mọi quá trình sản xuất. Nó tham gia vào mọi quá
trình sản xuất của xã hội. Trong nông nghiệp ruộng đất không chỉ tham gia với t
cách là yếu tố thông thờng mà là yếu tố tích cực của sản xuất, là t liệu chủ yếu
không thể thiếu, không thể thay thế đợc, đối với Hà Tây một tỉnh thuộc đồng
bằng sông Hồng sản xuất nông nghiệp có từ lâu đời thì đất đai là tài nguyên rất
quý, với diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 2142.9 km
2
và đợc phân ra 18 loại đất.
Vùng đồng bằng có những loại đất chủ yếu sau:
+Đất phù sa đợc bồi 17032 ha.
+Đất phù sa không đơc bồi 51392 ha.
+Đất Gley 51551 ha.
=> Thích hợp cho trồng các loại cây lơng thực nh: lúa, lạc, ngô cho năng
suất và chất lợng cao
Vùng núi chủ yếu các loại đất sau:
+Đất lâu vàng trên phù sa cổ 20603 ha.
23
+Đất đỏ vàng trên đá phiến sét 10783 ha.
+Đất nâu đỏ và mùn đỏ vàng trên đá macma trung tính và đất đỏ nâu trên
núi đá vôi.
=> Thích hợp với các cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày
Nhìn chung đất ở Hà Tây có độ phì nhiêu cao, với nhiều loại hình, phát
triển các loại cây trồng ngắn ngay, dài ngay, cây công nghiệp, cây lơng thực
Xen canh tăng vụ nhiều loại cây trồng. Do đó tăng thời gian sử dụng lao động ở
nông thôn lên cao. Mặt khác, phát triển các cây công nghiệp, lơng thực tạo điều
kiện để phát triển ngành công nghiệp chế biến, tạo ra các khu công nghiệp chế
biến lơng thực, thực phẩm dần từng bớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế giảm tỷ trọng
nông nghiệp-> chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo ra nhiều chỗ việc làm mới cho
ngời lao động ở nông thôn.
ở Hà Tây, diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng là 122.821 ha( chiếm
57.2% tổng diện tích đât), đất lâm nghiệp mới sử dụng 9.405 ha ( chiếm 4.4%
tổng diện tích). Trong khi đó đất có khả năng sử dụng cho nông nghiệp là trên
135.000 ha, đất có thể sử dụng cho lâm nghiệp là 15.000 ha. Nh vậy nếu tận dụng
tối đa nguồn tài nguyên này sẽ giải quyết việc làm cho một bộ phận không nhỏ
lao động và tăng thời gian sử dụng lao động ở nông thôn lên cao hơn, chất lợng
việc làm đợc đảm bảo hơn.
Ngoài nguồn tài nguyên đất phong phú Hà Tây còn đợc biết đến với nhiều
cảnh quan di tích lịch sử. Hà Tây là địa phơng đứng thứ 3 cả nớc về số lợng di
tích lịch sử ( hơn 300) với mật độ 14 di tích/100km
2
trong khi cả nớc là 2,2 di
tích/100km
2
. Tỉnh có nhiều di tích lịch sử quý giá gắn với lịch sử phát triển của
dân tộc, có nhiều điểm du lịch đạt tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Các di tích lịch sử
và điểm du lịch của Hà Tây đợc hình thành theo cụm: Cụm chùa Hơng, cụm Ba
Vì- Suối Hai- Ao vua- Đồng Mô; cụm Sơn Tây- Thạch Thất Quốc Oai; nên dễ
dàng quy hoạch xây dựng thành những trung tâm du lịch lớn. Mà ngành du lịch là
một trong những ngành mang lại nhiều lợi nhuận và việc làm vì kéo theo nó là
các ngành dịch vụ phát triển nh: dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ, hàng lu niệm, hớng
dẫn viên do đó tạo công ăn việc làm cho bộ phận dân c sống ở những vùng
quanh đó. Nh ở chùa Hơng: vào mùa lễ hội kéo dài suốt 3 tháng ngời dân ở xung
quanh chùa có các nghề: chèo đò, bán hàng lu niệm, hàng ăn uống, trông xe, cho
thuê nhà trọ Tuy nhiên, việc làm ở đây lại không đ ợc ổn định mà theo mùa lễ
24
hội cho nên ngoài các tháng lễ hội, ngày nghỉ ra thì ngời dân ở những vùng này
lại không có việc làm mà những ngời này trình độ văn hoá của họ thờng là thấp,
kém nên tìm một việc làm hay tạo cho họ một công ăn việc làm vào những ngày
thờng là rất khó khăn nên họ trở thành những ngời thất nghiệp hay thiếu việc làm.
Về khoáng sản: khá phong phú và đa dạng với một số loại điển hình sau:
+ Đá vôi( ở Mỹ Đức, Chơng Mỹ): dùng để sản xuất xi măng mác cao với
quy mô hàng triệu tấn/ năm, mặt khác các công ty, xí nghiệp khai thác thờng đặt
gần nguồn nguyên liệu nên giải quyết việc làm tại chỗ cho ngời lao động gần
vùng đó nh: công ty xi măng Sài Sơn( Quốc Oai) đã giải quyết việc làm cho hàng
trăm ngời lao động và tạo thêm việc làm cho cả một lợng không nhỏ những ngời
công nhân ở nơi khác thác đá, đất sét.
+Đất sét ( Chơng Mỹ, Sơn Tây, Thạch Thất, Quốc Oai): dùng để sản xuất
gạch nung đỏ với quy mô 0,5 tỷ tấn/năm. Với tốc độ xây dựng nh hiện nay, các xí
nghiệp sản xuất ghạch không ngừng đợc mở rộng quy mô và công suất tạo ra
nhiều chỗ làm việc mới, thu hút lao động không chỉ ở những vùng lân cận mà còn
ở các tỉnh khác đến tuy nhiên lao động làm trong ngành này cũng không đợc ổn
định mà theo mùa, vào mùa ma ngời ta không thể khai thác đất sét nên lao động
thờng nghỉ việc vào mùa này.
+ Cao lanh ( Ba Vì, Quốc Oai): dùng để sản xuất sứ trang trí xây dựng, các
đồ dùng và các xí nghiệp khai thác, chế biến cũng th ờng đặt ở gần vùng
nguyên liệu này, giúp giải quyết việc làm cho một bộ phận không nhỏ lao động ở
đây.
+Nớc khoáng ( Ba Vì) có một trữ lợng rất cao cho phép khai thác với quy
mô công nghiệp lớn, đặc biệt nớc khoáng ở vùng này có chứa một hàm lợng
khoáng chất vi lợng lớn có tác dụng chứa bệnh và giải khát, có thể khai thác ở
quy mô 20 triệu tấn/ năm-> giải quyết việc làm cho lợng lớn lao động trong tỉnh
và các tỉnh lân cận.
3.3. Cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng.
Do đặc điểm về vị trí địa lý nên Hà Tây có mạng lới giao thông khá phát
triển bao gồm: đờng bộ, đờng sắt và đờng thuỷ. Mạng lới đờng bộ phát triển
đồng đều tạo thành hệ thống liên hoàn về đến các vùng kinh tế, các cụm dân c,
các khu du lịch, đặc biệt với 3 cửa ngõ vào thủ đô là các quốc lộ 1;6 và 32 đã tạo
điều kiện thuận lợi cho việc lu chuyển hàng hoá từ tỉnh ra bên ngoài cũng nh
25