Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.3 KB, 26 trang )

Thực trạng kế toán kết quả tài chính tại công
ty may Đức Giang
I Tổng quan về công ty may Đức Giang
1. Tóm tắt lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty may
Đức Giang
Công ty may Đức Giang là một doanh nghiệp Nhà Nớc, hạch toán độc lập
thuộc tổng công ty Dệt May VN - Bộ công nghiệp.
Tên giao dịch quốc tế : DUGARCO ( Đuc Giang Import - Export Garmet
Company)
Trụ sở giao dịch tại thị trấn Đức Giang -Gia Lâm -Hà Nội
Công ty may Đức Giang có t cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân
hàng công thơng tại khu vực Chơng Dơng và Ngân hàng Đầu t và Phát triển.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty may Đức Giang đợc tóm tắt
nh sau:
Ngày 23/2/1990 Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ may Đức Giang đợc thành
lập theo quyết định số 102/ CNN- TCLĐ. Với 350 công nhân và 300 maý móc lạc
hậu, xí nghiệp chỉ sản xuất theo kế hoạch trên giao để trả nợ hoặc xuất khẩu đổi
hàng cho Liên Xô (cũ) và các nớc Đông Âu.
Vào những năm 1990, cuộc khủng hoảng ở Đông Âu và Liên Xô cũ làm cho
tình hình sản xuất cỉa công ty gặp nhiều khó khăn. Trớc yêu cầu trên hết lúc đó là
để mở rộng thị trờng tiêu thụ, Bộ công nghiệp đã ra quyết định số 1274/ CNN
TCLĐ về việc đổi tên Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ may Đức Giang thành
Công ty may Đức Giang.
Sau 14 năm phấn đấu công ty may Đức Giang đã có 2018 máy may công
nghiệp hiện đại, và hệ thống giác sơ đồ trên máy vi tính, 4 máy thêu: một máy 12
đầu và 2 máy 20 đầu của TAJIMA, xây dựng và lắp đặt dây chuyền giặt mài với
công nghệ tiên tiến hiện đại, xây dựng và đổi mới công nghệ cho dây chuyền may
áo sơ mi cao cấp: tự động cắt chỉ - may là ép thân sơ mi - máy thổi form áo, các
1 1
nhà xởng không ngừng đợc xây mới và nâng cấp ngày một hiện đại, hệ thống cửu
hỏa và trang thiết bị cần thiết luôn đợc chú ý và không ngừng đầu t mua sắm..


Đến nay, vốn của công ty trị giá trên 40 tỷ đồng VN, với 3062 cán bộ công
nhân viên, nguồn năng lực cho sản xuất đạt 1,5 triệu áo JacKet/ năm tơng đơng
với trên 7 triệu sản phẩm áo sơ mi quy đổi/ năm). Tốc độ tăng trởng bình quân
hàng năm đạt trên 30%. Hiện tại công ty có quan hệ với 46 khách hàng lớn thuộc
21 quốc gia: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc...
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây:
Đơn vị tính : triệu
chỉ tiêu năm 2002 năm 2003 số tăng giảm
số tiền tỷ trọng (%)
1. Doanh thu 179,984 209,983 84,768 47,2
2.Lơị nhuận 7,027 7,565 629,588 8,96
3. Các khỏan phải nộp ngân sách 2,248 2,450 201,468 8,95
4. Số lao động(ngời) 3,062 3202 140 4,5
5. Thu nhập bình quân/ ngời 971 1,434 0,463 47,7
Nhận xét : Qua bảng trên ta thấy các chỉ tiêu trông bảng năm 2003 đều tăng
cả về tuyệt đối và tơng đối so với năm 2002
Trong đó:
Doanh thu tăng 47,2%ứng với 84,768 triệu đồng
Lợi nhuận tăng 8,96%ứng với 629,855 triệụ đông
Nộp ngân sách tăng 8,95% ứng với 201,468 triệụ đồng
Số lao động tăng 4,5% ứng với 140 ngời
Thu nhập bình quân tăng 47,7% ứng với 463 ngàn đồng
Nh vậy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là rất tốt . Nh vậy tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty là rất tốt .Vì lợi nhuận năm trớc cao hơn so
với năm sau , các khản nộp ngân sách cũng tăng lên. đồng thời đã tạo thêm đợc
nhiều việc làm mới và cảI thiện đáng kể thu nhập của ngời lao động
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
a. Chức năng.
2 2
Là một đơn vị kinh tế chuyên sản xuất các sản phẩm về may mặc từ nguyên

vật liệu ban đầu để sản xuất ra những sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó, chức năng sản
xuất và cung cấp các sản phẩm của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu hàng hóa may
mặc trong nớc và mở rộng thị trờng xuất khẩu sản phẩm ra nớc ngoài.
b. nhiệm vụ
Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình tiêu thụ thực tế công ty có các
nhiệm vụ sau đây:
+ Quản lý vật t, lao động, tiền vốn đợc nhà nớc cấp. Tập hợp và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn khác nhằm thực hiện tốt các nghiệp vụ kinh doanh của
công ty.
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc, khả năng sản xuất kinh
doanh để đáp ứng nhu cầu cả về số lợng và chất lợng cho từng loại thị trờng sao
cho có hiệu quả cao nhất.
+ Các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phải đợc thực hiện một
cách hợp lý, tuân thủ theo các chế độ chính sách kinh tế của Nhà nớc
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty may Đức Giang là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lâp
thuộc tổng Công ty Dệt May Việt Nam - Bộ công nghiệp. Do vây, công ty có đầy
đủ t cách pháp nhân, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều do công ty tự quyết
định sao cho phù hợp nhất với tình hình thực tế của công ty. Hoạt động tổ chức sản
xuất kinh doanh của công ty nh sau;
-Tất cả các hợp đồng mua bán nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh đều do tự công ký kết theo hợp từng hợp đồng cụ thể.
-Sản phẩm của công ty là đa chiếc, số lợng lớn đòi hỏi phải có nhiều nhân
viên phục vụ sản xuất. Các công nhân viên phải có trình độ chuyên môn và sử dụng
thành thạo máy móc tiên tiến để có sản phẩm tốt.
-Chu kỳ sản xuất một sản phẩm ngắn, nhng chu kỳ sản xuất một đơn đặt
hàng thì không cố định mà tùy thuộc vào từng đơn đặt hàng cụ thể.
-Thị trờng tiêu thụ sản phẩm rộng khắp cả nớc và xuất khẩu .
3 3
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.

a. Về chức năng và vị trí các bộ phận.
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty gồm các phòng ban và 12 xí nghiệp sản
xuất, với 3062 cán bộ công nhân viên.
Về tình hình phân cấp quản lý:
-Bộ máy quản lý của cơ quan công ty đặt dới sự lãnh đạo của ban giám đốc
gồm :
+ Tổng giám đốc là ngời có quyền hạn cao nhất điều hành qua các phó tổng
giám đốc và có thể trực tiếp ra quyết định, có đủ t cách pháp nhân và chịu trách
nhiệm trớc pháp luật, điều hành mọi hoạt động của công ty.
+ Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật : Thi hành, chịu trách nhiệm trớc tổng giám
đốc và phụ trách hoàn toàn về chất lợng, kỹ thuật sản phẩm, các bớc tiến hành và
kết thúc một mã hàng khi nhận đầy đủ nguyên liệu vật liệu.
+ Phó tổng giám đốc kinh doanh: Phụ trách toàn bộ việc kinh doanh giữa
công ty với khách hàng, thị trờng.... chịu trách nhiệm về mặt kinh doanh và thi
hành lệnh của giám đốc.
+ Phó tổng giám đốc xuất nhập khầu: Thi hành lệnh của giám đóc làm công
tác xuất nhập khẩu và chịu trách nhiệm về công tác XNK.
-Các phòng ban xí nghiệp sản xuất phải chịu trách nhiệm trớc những công
việc chuyên môn do mình phụ trách, và thờng xuyên phản hồi thông tin đối với
cấp trên quản lý mình.
+ phòng kế toán : làm công tác thống kê tài chính ,tài sản của công ty trên
cơ sở chứng từ ban đầu.
+ Phòng kế hoạch làm công việc lập kế hoạch về quá trình sản xuất kinh
doanh toàn công ty để cấp trên chỉnh sửa, duyệt và triển khai thông báo kế hoạch.
+ Phòng kỹ thuật : Nghiên cứu mẫu mã khách hàng và xem xét các vấn đề
kỹ thuật có liên quan đến quá trình sản xuất.
+ Phòng ISO: Chịu trách nhiệm giám sát các bớc tiến hành tại các phòng
ban và xí nghiệp liên quan đến chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tê ISO 9002.
4 4
+ Phòng xuất nhập khẩu: Làm công tác hải quan xuất nhập hàng hóa có các

vấn đề liên quan tới quá trình XNK,
+ Các xí nghiệp từ số 1 đến số chuyên sản xuất các loại sản phẩm may mặc:
áo sơ mi, aó Jacket...
+ Xí nghiệp giặt là: Ngoài giặt là các sản phẩm của công ty còn nhận giặt là
cho các đơn vị bạn.
+ Xí nghiệp bao bì: chuyên sản xuất các bao bì cho công tác đóng gói sản
phẩm của công ty: túi bọc, bìa các tông ....
+ Phòng Marketting: Chuyên nghiên cứu thị trờng, làm công tác tiếp thị sản
xuất, mẫu mã, chào hàng những mẫu mã mới, thu thập ý kiến của khách hàng, nhu
cầu của thị trờng...

b. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty:
.
5
Phó tổng GĐ- kĩ
thuật sản xuất
Ph
òn
g
kế
hoạ
ch
Phòn
g
xuất
nhập
khẩu
Ph
òn
g

tổn
g
hợ
Ph
òn
g
ma
r
ket
Ph
òn
g -
IS
O
Ph
òn
g
kỹ
thu
ật

nghiệp
giặt

nghiệp
thêu

nghi
ệp
bao

9xí
nghiêp
sản
xuất
Tổng giám đốc
Phó tổng GĐ-xuất
nhập khẩu
Phó tổng GĐ - kinh
doanh
Ph
òn
g
kế
toá
n
5

5.Tình hình tổ chức công tác kế tóan tại công ty
a. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Do các xí nghiệp của công ty đều thuộc khuôn viên tại thị trấn Đức
Giang - Gia Lâm nên công ty đã chọn loại hình kế toán tập trung. Theo mô hình
này công ty bố trí một phòng kế tóan trung tâm, tại mỗi xí nghiệp đều có những
nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hớng dẫn và thực hiện hạch toán ban đầu, kiểm tra
sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của XN. Định kỳ những nhân viên kinh tế chuyển chứng từ
lên phòng kế toán trung tâm. Tại đây bộ máy kế toán có nhiệm vụ thu thập đầy đủ
kịp thời các chứng từ đã qua xử lý ban đầu do nhân viên kinh tế gửi lên, tham gia
kiểm kê, lu trữ tài liệu theo quy định. Do khôí lợng của phòng kế toán là rất lớn
nên đòi hỏi mỗi nhiệm vụ phải có nhân viên riêng để xử lý công việc đó, rồi tổng
hợp số liệu trình lên kế toán trởng.

Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán đợc xây dựng trên chức năng và nhiệm
vụ kế toán cụ thể:
6
Kế toán(kT) trởng
Trởng phòng KT
kiêm KT tổng hợp
KT
công
kiêm
doan
h thu
&
thuế
KT
chi
phí
&
tính
gía
thàn
h
KT
tiê
n l-
ơn
g
KT
TSCĐ
KT tiền
gửi và

thanh
toán
quốc tế
KT
ng
uyê
n
vật
liệ
u
KT tiền
mặt
T
h


q
u

6
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
Kế toán trởng : Giúp giám đốc các nghiệp vụ chuyên môn
Tổng hợp số liệu tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh nhằm khai thác
khả năng tiềm tàng của các đơn vị. Đồng thời có nhiệm vụ hớng dẫn, chỉ đạo mọi
công việc kế toán từ việc lập chứng từ, vào sổ sách, hạch toán. Kế toán trởng là ng-
ời có trách nhiệm cao nhất về tính xác thực của các thông tin kế toán trong tất cả
các báo các đợc lập.
Trởng phòng kế toán kiêm trởng phòng tổng hợp : Có trách nhiệm truyền đạt

những công việc kế toán trởng giao phó, đồng thời trực tiếp theo dõi các công việc
trong phòng kế toán.
Ngoài ra, mỗi bộ phận kế toán riêng biệt có nghĩa vụ chấp hành đầy đủ trách
nhiệm vai trò của mình và trực tiếp chịu trách nhiệm trớc kế toán trởng về việc
thực hiện đúng nôị quy quy định của phòng kế toán.
Ngoài ra ở mỗi bộ phận kế toán riêng biệt có nghĩa vụ chấp hành đầy đủ
trách nhiệm, vai trò của mình trực tiếp chịu trách nhiệm trớc kế toán trởng về thực
hiện đúng nội quy, quy định của phòng kế toán.
ở mỗi phân xởng: nhân viên kinh tế phụ trách việc lập chứng từ , ghi chép
báo sổ lên phòng kế toán.
b.Chế độ kế toán áp dụng tạI công ty
Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT Bộ tàI chính ban hành ngày 1/11/1995 và theo quyết định
QĐ167/2000/QĐ-BTCngày 25/10/2000 của bộ tàI chính và theo một số văn bản h-
ớng dẫn , sửa đổ bổ sung khác của bộ tàI chính .
Hình thức sổ kễ toán đợc áp dụng tạI công ty là Nhật ký chứng từ . Niên
độ kế toán đợc bắt đầu tính từ ngày 1/1/Nvà kết thúc vào ngày 31/12/n .
7
Nhân viên kinh tế xí nghiệp
7
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế Quy trình lập và lu chuyển chứng
từ đợc thực hiện theo sơ đồ sau :
8 8
Sơ đồ kế toán theo phơng pháp nhật ký chứng từ
Ghi chú :
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
c.Hệ thống sổ sách mà công ty đang áp dụng bao gồm
*Các loạI sổ :

+Sổ TSCĐ : Mỗi sổ TSCĐ đợc theo dõi trên một vài trang sổ theo các
chỉ tiêu nguyên gía , giá trị hao mòn (khấu hao luỹ kế )và gía trị còn lại.
+Sổ công cụ dụng cụ :Theo dõi từng bộ phận sử dụng
+Sổ chi tiết vật liệu hàng hoá sổ chi phí kinh doanh
+sổ chi phí sản xuất kinh doanh
+sổ chi tiết thanh toán với ngời mua , ngời bán (TK131,331)
Sổ chi tiết bán hàng
+Sổ chi tiết thuế GTGT
9
Bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Sổ chi
tiết
Chứng từ gốc
Bảng

Báo cáo tàI chính
9
+Sổ chi tiết các tài khoản133,136,138,141,142,335,336,118...
+Sổ lơng
+Sổ cái
*Các loại nhật ký chứng từ
+NKCT số1 :Ghi Có tàI khoản 111, ghi Nợ các tài khoản có liên quan
+NKCT số2 : Ghi Có tài khoản 112, ghi Nợ các tài khoản có liên quan
+NKCT số 5 : The dõi công nợ tài khoản 331
+NKCT số7 : Theo dõi chi phí bán hàng , ghi Nợ tài khoản 641và tài
khoản có liên quan
+NKCT số8 :Tập hợp thu chi hoạt động kinh doanh

+NKCT số10 :Theo dõi các khoản thanh toán tạm ứng ,các khoản phải
nộp cho nhà nớc
*Các loạI bảng kê :
+NKCT số1 :Theo dõi quỹ tiền mặt
+NKCT số2 : Theo dõi tiền gửi ngân hàng
+NKCT số8 : Theo dõi nhập xuất tồn kho hàng hoá
+NKCT số9 : Tính gía thực tế hàng hoá
+NKCT số11 : Theo dõi các khoản phảI thu của khách hàng (TK131)
*Các loạI bảng phân bổ
+Các bảng phân bổ nguyên vật liệu , công cụ , dụng cụ
+Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xa hội
+Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
*Hệ thống báo có tài chính kếtoán :Hệ thống báo cáo bắt buộc do bộ tài
chính quy định chung cho tất cả các doanh nghiệp
+Bảng cân đối kế toán
+Báo cáo kết quả kinh doanh
+Báo cáo lu chuyển tiền tệ
+Bảng thuyết minh quyết toánd
*Hệ thống báo cáo hớng dẫn của bộ tài chính và của ngành phục vụ chủ yếu
công tác quản lý , bao gồm
10 10

×