Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.2 KB, 35 trang )

Lý luận chung về kiểm toán hàng tồn kho Trong kiểm toán tài chính.
I/ Khái quát chung về kiểm toán tài chính.
1.Khái niệm, đối tợng và mục tiêu của kiểm toán tài chính.
1.1.Khái niệm về kiểm toán tài chính
Kiểm toán là ngành nghề còn khá mới mẻ ở nớc ta nhng nó đã tồn tại và phát triển
rất lâu dài trên thế giới. Có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán, nhng ta có thể
tổng quát chung nh sau: Kiểm toán đợc hiểu là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về
các vấn đề cần kiểm toán trớc hết và chủ yếu là thực trạng hoạt động tài chính bằng các
phơng pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các KTV có trình độ
nghiệp vụ tơng ứng tiến hành trên cơ sở pháp lý có hiệu lực
Kiểm toán tài chính là một trong các hình thức của kiểm toán, là hoạt động đặc tr-
ng của kiểm toán bởi nó chứa đựng đầy đủ, cụ thể và sinh động nhất các đặc trng cơ
bản của kiểm toán ngay từ khi mới ra đời cũng nh trong quá trình phát triển. Đối tợng
của kiểm toán tài chính là các Bảng khai tài chính, nh vậy Kiểm toán tài chính là xác
minh về Bảng khai tài chính đã lập so với những chuẩn mực chung đợc chấp nhận để
kết luận về tính trung thực của thông tin trong các Bảng khai tài chính cùng tính pháp
lý của biểu mẫu chứa đựng các thông tin đó.
Trong kiểm toán tài chính, KTV thờng sử dụng các cách tiếp cận khác nhau đối
với mỗi đối tợng kiểm toán, về cơ bản có 2 cách tiếp cận các Bảng khai tài chính: phân
theo khoản mục hoặc phân theo chu trình:
Kiểm toán theo khoản mục: là cách phân chia máy móc từng khoản mục hoặc
nhóm khoản mục theo thứ tự trong Bảng khai tài chính vào một phần hành.
Cách chia này đơn giản song không hiệu quả do tách biệt những khoản mục ở
các vị trí khác nhau nhng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Kiểm toán theo chu trình: Là cách phân chia căn cứ vào mối quan hệ chặt chẽ
lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu
trình chung của hoạt động tài chính. Theo cách phân chia này, kiểm toán tài
chính bao gồm những chu trình sau:
Kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền.
Kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán.
Kiểm toán tiền.


Kiểm toán chu trình tiền lơng - nhân viên.
Kiểm toán chu trình HTK.
Kiểm toán chu trình huy động và hoàn trả.
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các chu trình kiểm toán.
Vốn bằng tiền
Bán hàng thu tiền
Tiếp nhận và hoàn trả vốn
Hàng tồn kho
Tiền lơng và nhân viên
Mua hàng thanh toán
1.2.Đối tợng của kiểm toán tài chính.
Đối tợng của kiểm toán tài chính là Bảng khai tài chính trong đó bộ phận quan
trọng của các Bảng khai này là BCTC (Bảng CĐKT, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Bảng lu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC). Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam số 200: BCTC là hệ thống báo cáo đợc lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán đ-
ợc chấp nhận rộng rãi, phản ánh những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn
vị.
Ngoài ra Bảng khai tài chính còn bao gồm các bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng
kê khai tài sản đặc biệt (kể cả các bảng kê khai tài sản của doanh nghiệp phá sản hoặc
bán đấu giá), các bảng dê khai tài chính theo yêu cầu của Ngân hàng hoặc chủ đầu t
đợc lập ra tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở các tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết
theo các quy tắc nhất định.
Nh vậy, để xác minh và bày tỏ ý kiến về Bảng khai tài chính, kiểm toán tài chính
không thể tách rời các tài liệu kế toán, các hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý của
đơn vị nhằm xác minh cụ thể độ tin cậy của các thông tin, các chỉ tiêu phản ánh trong
các Bảng khai tài chính.
1.3.Mục tiêu của kiểm toán tài chính.
Chức năng cơ bản của kiểm toán tài chính là xác minh và bày tỏ ý kiến về các
Bảng khai tài chính, ý kiến hay kết luận kiểm toán đợc đa ra không phải phục vụ cho
bản thân ngời lập hay ngời xác minh mà là cho những ngời quan tâm tới các thông tin

đợc đa ra trên BCTC do đó các kết luận đa ra phải dựa trên những bằng chứng đầy đủ
và có hiệu lực, đáng tin cậy.
Chuẩn mực kiểm toán 200, khoản 11 xác định: Mục tiêu kiểm toán BCTC là giúp
cho KTV và Công ty kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có đợc lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc đợc chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên
quan và có phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu
hay không.
Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu tổng quát của kiểm toán tài chính là tìm kiếm
bằng chứng kiểm toán để đa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của thông tin
đợc trình bày trên Bảng khai tài chính.
Mục tiêu kiểm toán chung: Là việc xem xét đánh giá tổng thể số tiền ghi trên
các khoản mục, trên cơ sở các cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý
về những thông tin thu đợc qua khảo sát thực tế ở đơn vị đợc kiểm toán (đồng
thời xem xét cả tới các mục tiêu chung khác). Mục tiêu kiểm toán chung đợc
chia thành hai loại:
Mục tiêu hợp lý chung: Đòi hỏi phải có sự nhạy cảm, nhạy bén, khả năng
phán đoán cùng với việc tìm hiểu kỹ lỡng về khách thể kiểm toán.
Mục tiêu chung khác: Bao gồm nhiều mục tiêu đợc xây dựng tơng ứng với
các cam kết, giải trình của nhà quản lý.
Mục tiêu có thực: Hớng xác minh vào tính có thật của số tiền, tài sản,
công nợ, nguồn vốn ghi ở trên Bảng khai tài chính thực sự tồn tại.
Nghiệp vụ đã ghi nhận phải đợc đảm bảo bằng sự tồn tại của nghiệp vụ
ấy.
Mục tiêu đầy đủ (trọn vẹn): Hớng xác minh các nghiệp vụ, TS, NV trên
Bảng khai tài chính đợc ghi chép đầy đủ, không bỏ sót. Nói cách khác là
xác minh tính đầy đủ về số tiền của các bộ phận cấu thành nên nghiệp
vụ.
Mục tiêu về tính chính xác cơ học: Hớng xác minh vào tính chính xác về
mặt số học trong của việc tính toán, cộng dồn, chuyển sổ, cộng sang
trangvà tuân theo các quy định kế toán

Mục tiêu về định giá: Hớng xác minh vào tính đúng đắn trong việc định
giá thành tài sản, giá phí trên cơ sở nguyên tắc hoạt động liên tục, là giá
thực tế mà đơn vị phải chi ra để mua hoặc thực hiện các hoạt động khác
của mình.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Hớng xác minh vào tính đúng đắn trong
việc phân loại và trình bày các thông tin ở trên các Bảng khai tài chính.
Các nghiệp vụ đợc xắp xếp vào các tài khoản theo đúng bản chất kinh tế
không, cùng với cách ghi, cách thuyết trình về số d hoặc số phát sinh ở
trên Bảng khai tài chính có tuân thủ theo các chuẩn mực chung không.
Mục tiêu về quyền và nghĩa vụ: Hớng xác minh lại quyền (đối với TS) và
nghĩa vụ (đối với NV) của doanh nghiệp. Số liệu đợc ghi nhận và phản
ánh trên BCTC phải thực sự thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của
doanh nghiệp, còn vốn và công nợ phải phản ánh đúng nghĩa vụ của
doanh nghiệp mình.
2.Phơng pháp kiểm toán trong kiểm toán tài chính.
Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trng của hoạt động kiểm toán nói chung do
đó để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán tài chính cũng sử
dụng các phơng pháp kiểm toán chứng từ (kiểm toán các quan hệ cân đối, đối chiếu
trực tiếp, đối chiếu logic) và kiểm toán ngoài chứng từ (Kiểm kê, thực nghiệm, điều
tra).
Do mỗi loại kiểm toán có chức năng cụ thể khác nhau, đối tợng kiểm toán khác
nhau và quan hệ chủ thể, khách thể kiểm toán khác nhau nên cách thức kết hợp các ph-
ơng pháp kiểm toán cơ bản trên cũng khác nhau. Trong kiểm toán tài chính, các phơng
pháp kiểm toán cơ bản đợc triển khai theo hớng kết hợp lại hoặc chi tiết hơn tuỳ tình
huống cụ thể trong suốt quá trình kiểm toán.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, ngời ta chia các phơng pháp kiểm toán thành
hai loại:
Kiểm toán cơ bản (các thử nghiệm cơ bản): Đây là việc thẩm tra lại các thông
tin biểu hiện bằng tiền phản ánh trên các bảng tổng hợp thông qua việc thực
hiện các phơng pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ theo

trình tự xác định.
Kiểm toán tuân thủ: Là phơng pháp dựa vào kết quả của hệ thống KSNB khi hệ
thống này tồn tại và có hiệu lực (để biết đợc hệ thống KSNB tồn tại có hiệu lực
thì phải khảo sát và đánh giá hệ thống này).
Do đối tợng cụ thể của kiểm toán tài chính là các Báo cáo kế toán và các bảng
tổng hợp tài chính đặc biệt khác, các bảng tổng hợp này vừa chứa đựng các mối quan
hệ kinh tế tổng quát vừa phản ánh cụ thể từng loại TS, NV với những biểu hiện về kinh
tế, pháp lý và đợc lập theo trình tự xác định. Kiểm toán tài chính phải hình thành
những trắc nghiệm đồng thời kết hợp với việc sử dụng các phơng pháp kiểm toán cơ
bản để đa ra ý kiến đúng đắn về các bảng tổng hợp này.
Trong kiểm toán tài chính có ba loại trắc nghiệm:
Trắc nghiệm công việc: Là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ hoặc các
hoạt động cụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và có hiệu lực của hệ thống
KSNB, trớc hết là hệ thống kế toán. Trắc nghiệm công việc bao gồm hai loại:
Trắc nghiệm độ vững chãi: Đây là cách thức, trình tự rà soát những thông
tin về giá trị trong hệ thống kế toán, hớng tới độ tin cậy của thông tin của
hệ thống KSNB.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu: Là cách thức, trình tự rà soát những thủ tục kế
toán hoặc thủ tục quản lý có liên quan đến đối tợng kiểm toán. Trắc nghiệm
đạt yêu cầu đợc sử dụng tơng đối đa dạng, tập trung chủ yếu vào việc đánh
giá sự hiện diện của hệ thống KSNB và hớng tới mục tiêu là đảm bảo sự
tuân thủ của hệ thống KSNB.
Trắc nghiệm trực tiếp số d: Là cách thức kết hợp các phơng pháp cân đối, phân
tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê, điều tra thực tế để xác định độ tin cậy của
các số d cuối kỳ ở sổ cái ghi vào Bảng CĐKT hoặc Báo cáo KQKD. Đây là
cách thức chủ yếu KTV thu thập bằng chứng từ các nguồn độc lập, bằng chứng
kiểm toán thu thập theo cách này có độ tin cậy cao.
Trắc nghiệm phân tích (thủ tục phân tích): Là cách thức xem xét các mối quan
hệ kinh tế và xu hớng biến động của chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp các
phơng pháp đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic, cân đối giữa trị số bằng tiền

của cùng một chỉ tiêu trong những điều kiện khác hoặc giữa chỉ tiêu tổng hợp
với bộ phận cấu thành. Trắc nghiệm phân tích đợc sử dụng ở nhiều giai đoạn
trong quá trình kiểm toán.
3.Khái quát quy trình kiểm toán BCTC.
Quy trình thực hiện một cuộc kiểm toán thờng đợc thiết kế gồm 3 giai đoạn: Lập
kế hoạch kiểm toán và thiết kế các phơng pháp kiểm toán; Thực hiện kế hoạch kiểm
toán; Kết thúc kiểm toán và công bố Báo cáo kiểm toán.
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán:
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, có vai
trò quan trọng chi phối chất lợng cũng nh hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm
toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: KTV và Công ty kiểm toán
phải lập kế hoạch kiểm toán trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến
hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để
lập chơng trình kiểm toán.
Từ th mời (hoặc lệnh) kiểm toán, KTV tìm hiểu khách hàng với mục đích
hình thành hợp đồng hoặc kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán. Tiếp đó KTV tiến
hành thu thập các thông tin về khách hàng, tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB
của đơn vị đợc kiểm toán để xây dựng kế hoạch cụ thể và chuẩn bị phơng tiện
cùng lực lợng chuẩn bị triển khai kế hoạch và chơng trình kiểm toán đã xây dựng.
Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Đây là quá trình sử dụng các phơng pháp kỹ thuật tơng ứng với từng đối tợng
kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Trong giai đoạn này, kế hoạch
kiểm toán sẽ đợc triển khai thực hiện nhằm thu thập những bằng chứng cần thiết
và tin cậy để đa ra ý kiến xác thực về tính trung thực và hợp lý của các thông tin
trên BCTC.
KTV sử dụng các trắc nghiệm vào việc xác minh các thông tin hình thành và
phản ánh trên Bảng khai tài chính. Trình tự kết hợp giữa các trắc nghiệm tuỳ thuộc
vào kết quả đánh giá hệ thống KSNB, nếu hệ thống KSNB đợc đánh giá là không
có hiệu lực thì các trắc nghiệm độ vững chãi sẽ đợc thực hiện với số lợng lớn, ng-
ợc lại nếu hệ thống KSNB đợc đánh giá là có hiệu lực thì trớc hết KTV sẽ sử dụng

các trắc nghiệm đạt yêu cầu để xác định khả năng sai phạm và tiếp đó là trắc
nghiệm độ vững chãi đợc sử dụng (với số lợng ít) để xác minh những sai sót có thể
có.
Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán.
Để đa ra đợc kết luận kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán, KTV phải
dựa vào kết quả công việc thực hiện trong giai đoạn 2 đồng thời phải xem xét
trong quan hệ hợp lý chung và kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự việc bất th-
ờng, những nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập Bảng khai tài chính, thu thập th giải
trình của Ban giám đốc đơn vị. Trên cơ sở những bằng chứng và những tài liệu thu
thập đợc, KTV tiến hành tổng hợp kết quả kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán.
II.HTK với vấn đề kiểm toán.
1.Vị trí, vai trò của HTK
* Khái niệm HTK
HTK là tài sản lu động của doanh nghiệp biểu hiện dới hình thái vật chất, có thể
đợc mua từ bên ngoài hoặc do doanh nghiệp tự sản xuất để dùng vào mục đích sản
xuất kinh doanh. HTK có rất nhiều loại khác nhau, tuỳ thuộc vào bản chất của từng
loại hình doanh nghiệp. HTK trong doanh nghiệp thơng mại bao gồm hàng hoá dự trữ
cho lu thông (kể cả số hàng gửi bán và hàng hoá đang trong quá trình vận chuyển),
trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dự trữ cho quá
trình sản xuất, thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng gửi bán, hàng đang đi đờng.
Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế và chuẩn mực Kế toán Việt Nam HTK bao gồm
những tài sản:
_ Đợc giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thờng;
_ Đang trong quá trình kinh doanh dở dang;
_ Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
* Vị trí, vai trò của HTK
HTK đóng một vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, luôn là trung tâm chú ý
trong cả lĩnh vực kế toán và kiểm toán. HTK là khoản mục thờng chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng số tài sản lu động của doanh nghiệp, công việc bảo quản, kiểm soát và

xác định chất lợng, giá trị HTK luôn là công việc khó khăn và phức tạp hơn các tài sản
khác.
2.Bản chất và chức năng của HTK
2.1.Đặc điểm HTK ảnh hởng tới kiểm toán
Thực hiện kiểm toán đối với HTK luôn là một chu trình kiểm toán quan trọng
trong kiểm toán tài chính, nguyên nhân khiến cho HTK trở nên đặc biệt quan trọng
trong các cuộc kiểm toán xuất phát từ đặc điểm của HTK:
HTK thờng chiếm một tỉ trọng lớn nhất trong tổng số tài sản lu động của
doanh nghiệp và rất dễ xảy ra các sai sót hoặc gian lận lớn. Khi các KTV tiến
hành kiểm toán khoản mục này luôn đòi hỏi phải có trình độ, kinh nghiệm và
phải có sự thận trọng.
Trong kế toán có rất nhiều phơng pháp lựa chon để định giá HTK và đối với
mỗi loại HTK, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phơng pháp khác nhau nhng
phải đảm bảo tình thống nhất giữa các kỳ, mỗi phơng pháp khác nhau sẽ đem
lại kết quả khác nhau. Khi tiến hành kiểm toán, KTV phải nắm bắt đợc các ph-
ơng pháp tính giá HTK của doanh nghiệp đối với từng loại HTK.
Việc xác định giá trị HTK ảnh hởng trực tiếp đến GVHB và do vậy có ảnh h-
ởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm.
Công việc xác định chất lợng, tình trạng và giá trị HTK luôn là công việc khó
khăn và phức tạp hơn hầu hết các loại tài sản khác, nhiều khoản mục HTK rất
khó phân loại và định giá nh: các linh kiện điện tử phức tạp, các công trình xây
dựng dở dang, các tác phẩm nghệ thuật, kim khí quýViệc đánh giá giá trị
những HTK này thờng mang tính chất chủ quan đòi hỏi KTV phải có kiến thức
về lĩnh vực này hoặc phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia.
HTK đợc bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, lại do nhiều ngời quản lý,
mặt khác do tính đa dạng của HTK nên điều kiện bảo quản cũng rất khác nhau
tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản của từng loại HTK. Do đó công việc kiểm soát
vật chất, kiểm kê, quản lý và sử dụng HTK sẽ gặp nhiều khó khăn, đôi khi có
sự nhầm lẫn, sai sót và dễ bị gian lận.
HTK thờng đa dạng và chịu ảnh hởng của hao mòn vô hình và hao mòn hữu

hình nh bị h hỏng trong thời gian nhất định, bị lỗi thờido đó với mỗi loại
HTK, doanh nghiệp phải xây dựng định mức hao hụt và KTV phải kiểm tra
xem xét mức độ hợp lý của các định mức này đối với từng loại HTK.
2.2.Chức năng của HTK
Các chức năng vật chất chủ yếu của HTK bao gồm: Chức năng mua hàng, nhận
hàng, lu kho, xuất kho, sản xuất và vận chuyển hàng đi tiêu thụ; Bên cạnh đó còn có
chức năng ghi sổ trong đó bao gồm ghi sổ đối với chi phí sản xuất và ghi sổ về hàng lu
kho.
Chức năng mua hàng:
Một nghiệp vụ mua bắt đầu bằng việc bộ phận kho hoặc bộ phận có nhu cầu
hàng hoá hoặc dịch vụ thiết yếu cần mua. Bộ phận đó phải lập phiếu yêu cầu mua
và phiếu này phải đợc kiểm tra và thông qua bởi cấp có thẩm quyền về sự hợp lý
và tính có thật của nhu cầu mua. Phòng thu mua sẽ căn cứ vào phiếu yêu cầu mua
để lập Đơn đặt mua hàng, trong đó phải nêu rõ số lợng, chủng loại, quy cách sản
phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ yêu cầu. Một liên đặt mua hàng cần đợc gửi tới
phòng kế toán, một liên đợc chuyển tới phòng nhận hàng để làm căn cứ đối chiếu.
Để có một hệ thống KSNB thích đáng đối với các nghiệp vụ mua hàng đòi hỏi
đơn vị phải tổ chức một phòng riêng biệt chuyên thực hiện nghiệp vụ mua hàng,
bộ phận này không đợc quyền quyết định mua hàng. Các chức năng mua hàng,
nhận hàng và ghi sổ HTK phải đợc tách ly trách nhiệm rõ ràng cho từng phòng
ban.
Chức năng nhận hàng
Hàng hoá vật t đợc mua về trớc khi nhập kho phải giao cho phòng nhận hàng
kiểm tra. Phòng nhận hàng hoạt động độc lập với phòng mua hàng, bộ phận lu
hàng, phòng vận chuyển. Phòng nhận hàng có trách nhiệm kiểm tra hàng hoá về
chủng loại, chất lợng, khối lợng có phù hợp với yêu cầu trong đơn đặt hàng hay
không và loại bỏ hàng bị lỗi, hỏng hóc. Bộ phận này sẽ lập biên bản nhận hàng và
chuyển hàng tới bộ phận kho. Phiếu nhận hàng là chứng từ minh chứng cho việc
kiểm tra và nhận hàng.
Chức năng lu kho

Tất cả hàng hoá chuyển tới kho sẽ đợc kiểm tra một lần nữa về cả số lợng và
chất lợng rồi đợc nhập vào kho. Mỗi khi nhập hàng hoá vào kho, thủ kho phải lập
Phiếu nhập kho trong đó ghi rõ số lợng hàng nhập, chất lợng, quy cách của hàng
hoá thực nhập. Một liên Phiếu nhập kho sẽ đợc chuyển cho Phòng kế toán để
thông báo cho Phòng kế toán về số lợng hàng nhận và cho nhập kho.
Chức năng xuất kho vật t, hàng hoá
Hàng hoá sau khi nhập kho sẽ do bộ phận kho quản lý và bộ phận này phải chịu
trách nhiệm về số hàng hoá mà mình quản lý. Trong bất cứ trờng hợp nào, bộ phận
kho đều phải đỏi hỏi có Phiếu yêu cầu sử dụng vật t, hàng hoá đã đợc phê duyệt
thì mới đợc xuất hàng. Phiếu yêu cầu này đợc lập làm 3 liên, đơn vị có yêu cầu sử
dụng vật t giữ một liên, một liên giao cho bộ phận kho làm căn cứ xuất và hạch
toán tại kho, một liên sẽ chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán. Các phiếu
yêu cầu phải đợc lập dựa trên một đơn đặt hàng sản xuất hoặc đơn đặt hàng của
khách hàng, việc này nhằm tránh tình trạng xuất vật t hàng hoá sử dụng vào những
mục đích không rõ ràng.
Chức năng sản xuất
Sản xuất là giai đoạn quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đòi hỏi phải đợc kiểm soát chặt chẽ bằng kế hoạch và lịch trình sản
xuất đã đợc xây dựng trớc căn cứ vào các ớc đoán về nhu cầu đối với sản xuất và
tình hình thực tế HTK. Việc lập các kế hoạch sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp
sản xuất hàng hoá đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng và tránh đợc tình trạng ứ
đọng hàng hoá, hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ đợc và đảm bảo việc chuẩn bị
đầy đủ các yếu tố nh nguyên vật liệu và nhân công phục vụ cho sản xuất, đảm bảo
quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
Trách nhiệm quản lý hàng hoá trong giai đoạn sản xuất thuộc về những ngời
giám sát sản xuất (quản đốc, quản lý phân xởng) do đó ngời quản lý phải kiểm
soát và nắm chắc đợc tình hình sản xuất kể từ khi nguyên vật liệu đợc chuyển tới
phân xởng cho tới khi sản phẩm đợc sản xuất ra và chuyển vào kho. Sản phẩm
hoàn thành luôn phải chuyển qua khâu kiểm định chất lợng trớc khi cho nhập kho
hoặc chuyển đi tiêu thụ. Việc kiểm soát đợc thực hiện nhằm phát hiện những sản

phẩm hỏng, lỗi hoặc không đạt những thông số kỹ thuật theo yêu cầu, đồng thời
giúp cho việc ghi giá trị HTK đợc chính xác.
Chức năng lu kho thành phẩm
Sản phẩm sau khi qua khâu kiểm định nếu không chuyển thẳng đi tiêu thụ thì sẽ
đợc nhập kho để chờ bán. Quá trình kiểm soát thành phẩm này đợc xem nh một
phần của chu trình bán hàng - thu tiền.
Chức năng xuất thành phẩm đi tiêu thụ
Hàng hoá, thành phẩm của doanh nghiệp chỉ đợc xuất khỏi kho khi đã có sự
phê chuẩn hay căn cứ để xuất kho thành phẩm mà cụ thể là Đơn đặt mua hàng của
khách hàng đã đợc phòng kiểm soát tín dụng phê chuẩn.
Khi xuất kho thành phẩm, thủ kho phải lập phiếu xuất kho. Bộ phận vận chuyển
sẽ lập phiếu vận chuyển hàng có đánh số thứ tự từ trớc và chỉ rõ hàng hoá đợc vận
chuyển. Phiếu vận chuyển hàng đợc lập thành ba liên, liên thứ nhất đợc lu ở phòng
tiếp vận để làm chứng từ minh chứng về việc vận chuyển, liên thứ hai sẽ đợc gửi
tới phòng tiêu thụ hoặc bộ phận tính tiền kèm theo đơn đặt hàng của khách hàng
để làm căn cứ ghi hoá đơn cho khách hàng, liên thứ ba đợc đính kèm bên ngoài
bao kiện của hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Hoạt động này sẽ giúp cho
khách hàng kiểm tra số hàng nhận đợc có khớp với yêu cầu theo đơn đặt hàng hay
không. Trờng hợp hàng hoá đợc vận chuyển thuê bởi một Công ty tiếp vận thì
phiếu vận chuyển sẽ đợc lập thêm liên thứ t, liên này giao cho bên cung cấp dịch
vụ vận chuyển để làm căn cứ tính cớc phí.
3.Phơng pháp hạch toán HTK
3.1.Trình tự hạch toán
* Chứng từ hạch toán HTK:
Chứng từ nhập mua hàng hoá bao gồm: Phiếu đề nghị mua hàng, hoá đơn GTGT
của nhà cung cấp, phiếu kiểm nhận hàng mua, phiếu nhập kho và thẻ kho, biên
bản kiểm nghiệm vật t hàng hoá.
Chứng từ xuất kho sản xuất bao gồm: Phiếu yêu cầu lĩnh vật t, phiếu xuất kho vật
t, phiếu xuất kho theo hạn mức, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và thẻ
kho.

Chứng từ xuất bán thành phẩm, vật t hàng hoá: Hợp đồng kinh tế, cam kết mua
hàng hoặc đơn đặt mua của khách hàng, vận đơn, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT
và thẻ kho.
* Ph ơng pháp luân chuyển chứng từ
Chơng trình luân chuyển phiếu nhập kho. Sơ đồ 2
Chơng trình luân chuyển phiếu xuất kho. Sơ đồ 3
Sơ đồ 2: Chơng trình luân chuyển phiếu nhập kho.
Ban kiểm nghiệm
Đề nghị nhập kho
Biên bản kiểm nghiệm
Phiếu nhập kho
Ký duyệt
Nhập kho và ghi thẻ kho
Ghi sổ kế toán
Cán bộ cung ứng
Thủ kho
Phụ trách phòng cung tiêu
Bảo quản và lu trữ
Kế toán HTK
Ngời nhập kho
Nghiệp vụ nhập kho
Sơ đồ 3: Chơng trình luân chuyển phiếu xuất kho
Giám đốc, kế toán trởng
Đề nghị xuất kho
Duyệt xuất kho
Phiếu xuất kho
Xuất kho và ghi thẻ kho
Ghi sổ kế toán
Cán bộ cung ứng
Thủ kho

Bảo quản và lu trữ
Kế toán HTK
Ngời đề nghị xuất kho
Nghiệp vụ xuất kho
Những ngời có liên quan
Các bớc công việc và chứng từ kèm theo
* Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản đợc sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan tới HTK bao gồm: TK151, TK152, TK153, TK154, TK155, TK155, TK156,
TK157, TK159, TK611, TK621, TK622, TK627, TK631, TK632. Trong đó TK611 và
Các b-
ớc
công
việc

Nhữn
g ngời
có liên
quan
TK631 đợc sử dụng trong trờng hợp doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
Trình tự hạch toán HTK:
Sơ đồ 4: Hạch toán HTK theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Sơ đồ 5: Hạch toán HTK theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
3.2.Hệ thống sổ sách kế toán
Sổ kế toán là hệ thống sổ đợc lập theo mẫu quy định có liên hệ chặt chẽ với nhau
dùng để ghi những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở số liệu của chứng từ gốc. Sổ
kế toán là phơng tiện để hệ thống hoá các số liệu kế toán trên cơ sở các chứng từ gốc
và tài liệu kế toán khác. Sổ kế toán bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý
để tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. Thông thờng có hai loại sổ kế toán là sổ kế toán chi

tiết và sổ kế toán tổng hợp, các đơn vị có thể lựa chọn ghi sổ kế toán theo một trong
các hình thức sổ kế toán sau:
Hình thức nhật ký chứng từ
Hình thức nhật ký chung
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký sổ cái
3.3.Phơng pháp tính giá và tổ chức hạch toán HTK
Tính giá HTK là công việc rất quan trọng trong tổ chức hạch toán HTK, đó là việc
dùng tiền để biểu hiện giá trị của HTK.
a. Các phơng pháp tính giá HTK:
Đối với nguyên vật liệu, dụng cụ, hàng hoá nhập kho: Giá của HTK đợc tính
theo giá thực tế mua vào:
Giá
thực
tế
=
Giá ghi
trên
hoá đơn
+
Chi phí
thu
Mua
-
Chiết khấu
thơng
mại
-
Hàng
mua bị

trả lại
+
Thuế
nhập khẩu
(nếu có)
Đối với nguyên vật liệu, dụng cụ, hàng hoá xuất kho:
Giá vật t hàng hoá nhập kho đợc ghi theo giá thực tế nhng đơn giá của các lần
nhập vào những thời điểm khác nhau là khác nhau, do đó khi xuất kho kế toán có
nhiệm vụ phải xác định giá thực tế vật t hàng hoá xuất kho.
Theo chế độ kế toán Việt Nam doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các ph-
ơng pháp tính giá sau để áp dụng cho việc tính giá thực tế xuất cho tất cả các loại
HTK hoặc riêng từng loại:
Phơng pháp giá thực tế đích danh
Phơng pháp giá bình quân gia quyền
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc
Phơng pháp nhập sau xuất trớc
Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Mức độ chính xác của các phơng pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và năng
lực nghiệp vụ của kế toán viên và trang thiết bị xử lý thông tin của doanh nghiệp.
Tuy nhiên dù lựa chọn phơng pháp tính giá nào thì doanh nghiệp luôn phải đảm
bảo đợc tính thống nhất về phơng pháp tính giá đối với từng loại vật t hàng hoá ít
nhất là trong một kỳ kế toán, nếu có thay đổi phơng pháp tính giá thì doanh
nghiệp cần phải có sự giải trình hợp lý.
b. Tổ chức hạch toán HTK.
Tổ chức hạch toán HTK là tiến hành công việc hạch toán trên hệ thống các chứng
từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các báo cáo kế toán nhập-xuất-tồn cho các loại vật t,
hàng hoá, sản phẩm tăng giảm trong kỳ kế toán. Hạch toán HTK bao gồm hạch toán
chi tiết và hạch toán tổng hợp.
Hạch toán chi tiết: doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau
để hạch toán HTK: Phơng pháp thẻ song song, Phơng pháp sổ đối chiếu luân

chuyển, Phơng pháp sổ số d.
Hạch toán tổng hợp: Để hạch toán HTK, kế toán có thể áp dụng phơng pháp
kê khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ, tuỳ thuộc vào đặc
điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
4.Mục tiêu kiểm toán đối với chu trình HTK

×