Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán & tư vấn tài chính Kế toán (AFC Sài Gòn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.26 KB, 77 trang )

Lời nói đầu
Kiểm toán là một ngành nghề còn khá mới mẻ ở Việt Nam nhng đà phát triển rất
nhanh chóng không những ở số lợng loại hình dịch vụ ngày càng đa dạng mà cả chất lợng của các cuộc kiểm toán ngày càng đợc nâng cao nhằm thoả mÃn nhu cầu đa dạng
của khách hàng.
Để đáp ứng nhu cầu thị trờng dịch vụ kiểm toán đồng thời tạo sự cạnh tranh thúc
đẩy sự phát triển thị trờng dịch vụ Kiểm toán_Kế toán, năm 1995, Công ty Kiểm toán
và t vấn Tài chính Kế toán Sài Gòn đà ra đời và tới nay đà trở thành một trong những
Công ty kiểm toán độc lập hàng đầu ở Việt Nam. Trong gần 10 năm hoạt động, Công ty
đà đóng góp không nhỏ vào sự thành công cũng nh hoạt động hiệu quả của các doanh
nghiệp, tạo đợc niềm tin đối với khách hàng. Để đạt đợc những thành công nh vậy
Công ty đà liên tục cố gắng hoàn thiện mình và nâng cao chất lợng dịch vụ để khẳng
định vị trí của mình trong môi trờng cạnh tranh và quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
Trên BCTC của các doanh nghiệp, HTK thờng là một khoản mục có giá trị lớn. Các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến HTK thờng khá phong phú và phức tạp, có
thể gây khó khăn trong công tác tổ chức hạch toán nói chung cũng nh trong việc ghi
chép hàng ngày. Hơn nữa các nhà quản trị doanh nghiệp thờng có xu hớng phản ánh
tăng giá trị HTK so với thực tế nhằm tăng giá trị tài sản của doanh nghiệp do đó khả
năng sai phạm đối với HTK là lớn. Các sai phạm xảy ra đối với HTK ảnh hởng tới
nhiều chỉ tiêu quan trọng trên BCTC nh các chỉ tiêu: GVHB, Doanh thu thuần, LÃi gộp
từ đó ảnh hởng đến quá trình tiêu thụ, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán và t vấn Tài chính Kế toán Sài Gòn đợc vận dụng những kiến thức đà học vào thực tế và nhờ có sự giúp đỡ nhiệt tình của cô
giáo hớng dẫn và các anh chị trong Công ty, em đà có điều kiện hiểu biết hơn về Công
ty và hoạt động kiểm toán, từ đó em đi sâu nghiên cứu về vấn đề Kiểm toán đối với
HTK, em đà chọn đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán HTK trong kiểm toán

BCTC tại Công ty kiểm toán và t vấn tài chính kế toán (AFC Sài Gòn) cho
chuyên ®Ị thùc tËp tèt nghiƯp cđa m×nh.

1



Nội dung chuyên đề bao gồm ba phần:
Phần I: Lý luận chung về kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC
Phần II: Thực trạng kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC tại Công ty kiểm
toán và t vấn tài chính kế toán Sài Gòn
Phần III: Định hớng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán HTK trong kiểm toán
BCTC tại Công ty AFC Sài Gòn
Do phạm vi nghiên cứu và trình độ còn hạn chế, bài viết của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy
cô để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn. Một lần nữa em chân thành cảm ơn cô giáo
hớng dẫn Ths.Nguyễn Thị Hồng Thuý và Ban giám đốc Công ty kiểm toán và t vấn tài
chính kế toán Sài Gòn cùng các anh chị phòng nghiệp vụ 1 đà giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.

2


Phần 1:
Lý luận chung về kiểm toán hàng tồn kho
Trong kiểm toán tài chính.

I/ Khái quát chung về kiểm toán tài chính.
1.Khái niệm, đối tợng và mục tiêu của kiểm toán tài chính.
1.1.Khái niệm về kiểm toán tài chính
Kiểm toán là ngành nghề còn khá mới mẻ ở nớc ta nhng nó đà tồn tại và phát triển
rất lâu dài trên thế giới. Có nhiều định nghĩa khác nhau về kiĨm to¸n, nh ng ta cã thĨ
tỉng qu¸t chung nh sau: Kiểm toán đợc hiểu là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về
các vấn đề cần kiểm toán trớc hết và chủ yếu là thực trạng hoạt động tài chính bằng các
phơng pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các KTV có trình độ
nghiệp vụ tơng ứng tiến hành trên cơ sở pháp lý có hiệu lực
Kiểm toán tài chính là một trong các hình thức của kiểm toán, là hoạt động đặc trng của kiểm toán bởi nó chứa đựng đầy đủ, cụ thể và sinh động nhất các đặc tr ng cơ

bản của kiểm toán ngay từ khi mới ra đời cũng nh trong quá trình phát triển. Đối tợng
của kiểm toán tài chính là các Bảng khai tài chính, nh vậy Kiểm toán tài chính là xác
minh về Bảng khai tài chính đà lập so với những chuẩn mực chung đợc chấp nhận để
kết luận về tính trung thực của thông tin trong các Bảng khai tài chính cùng tính pháp
lý của biểu mẫu chứa đựng các thông tin đó.
Trong kiểm toán tài chính, KTV thờng sử dụng các cách tiếp cận khác nhau đối với
mỗi đối tợng kiểm toán, về cơ bản có 2 cách tiếp cận các Bảng khai tài chính: phân theo
khoản mục hoặc phân theo chu trình:
Kiểm toán theo khoản mục: là cách phân chia máy móc từng khoản mục hoặc
nhóm khoản mục theo thứ tự trong Bảng khai tài chính vào một phần hành. Cách
chia này đơn giản song không hiệu quả do tách biệt những khoản mục ở các vị
trí khác nhau nhng cã mèi quan hƯ chỈt chÏ víi nhau.

3


Kiểm toán theo chu trình: Là cách phân chia căn cứ vào mối quan hệ chặt chẽ
lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu
trình chung của hoạt động tài chính. Theo cách phân chia này, kiểm toán tài
chính bao gồm những chu trình sau:
Kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền.
Kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán.
Kiểm toán tiền.
Kiểm toán chu trình tiền lơng - nhân viên.
Kiểm toán chu trình HTK.
Kiểm toán chu trình huy động và hoàn trả.

Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các chu trình kiểm toán.

Vốn bằng tiền


Bán hàng
thu tiền

Tiếp nhận
và hoàn
trả vốn

Mua hàng
thanh
toán

Tiền lư
ơng và
nhân viên

Hàng tồn kho

1.2.Đối tợng của kiểm toán tài chính.
Đối tợng của kiểm toán tài chính là Bảng khai tài chính trong đó bộ phận quan
trọng của các Bảng khai này là BCTC (Bảng CĐKT, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
4


doanh, Bảng lu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC). Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam số 200: BCTC là hệ thống báo cáo đợc lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán đợc
chấp nhận rộng rÃi, phản ánh những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị.
Ngoài ra Bảng khai tài chính còn bao gồm các bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng
kê khai tài sản đặc biệt (kể cả các bảng kê khai tài sản của doanh nghiệp phá sản hoặc
bán đấu giá), các bảng dê khai tài chính theo yêu cầu của Ngân hàng hoặc chủ đầu t

đợc lập ra tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở các tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết
theo các quy tắc nhất định.
Nh vậy, để xác minh và bày tỏ ý kiến về Bảng khai tài chính, kiểm toán tài chính
không thể tách rời các tài liệu kế toán, các hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý của
đơn vị nhằm xác minh cụ thể độ tin cậy của các thông tin, các chỉ tiêu phản ánh trong
các Bảng khai tài chính.

1.3.Mục tiêu của kiểm toán tài chính.
Chức năng cơ bản của kiểm toán tài chính là xác minh và bày tỏ ý kiến về các
Bảng khai tài chính, ý kiến hay kết luận kiểm toán đợc đa ra không phải phục vụ cho
bản thân ngời lập hay ngời xác minh mà là cho những ngời quan tâm tới các thông tin
đợc đa ra trên BCTC do đó các kết luận đa ra phải dựa trên những bằng chứng đầy đủ
và có hiệu lực, đáng tin cậy.
Chuẩn mực kiểm toán 200, khoản 11 xác định: Mục tiêu kiểm toán BCTC là giúp
cho KTV và Công ty kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có đợc lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc đợc chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên
quan và có phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu
hay không.
Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu tổng quát của kiểm toán tài chính là tìm kiếm
bằng chứng kiểm toán để đa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của thông tin đợc trình bày trên Bảng khai tài chính.
Mục tiêu kiểm toán chung: Là việc xem xét đánh giá tổng thể số tiền ghi trên
các khoản mục, trên cơ sở các cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý về
những thông tin thu đợc qua khảo sát thực tế ở đơn vị đợc kiểm toán (đồng thời

5


xem xét cả tới các mục tiêu chung khác). Mục tiêu kiểm toán chung đợc chia
thành hai loại:
Mục tiêu hợp lý chung: Đòi hỏi phải có sự nhạy cảm, nhạy bén, khả năng

phán đoán cùng với việc tìm hiểu kỹ lỡng về khách thể kiểm toán.
Mục tiêu chung khác: Bao gồm nhiều mục tiêu đợc xây dựng tơng ứng với
các cam kết, giải trình của nhà quản lý.
Mục tiêu có thực: Hớng xác minh vào tính có thật của số tiền, tài sản,
công nợ, nguồn vốn ghi ở trên Bảng khai tài chính thực sự tồn tại. Nghiệp
vụ đà ghi nhận phải đợc đảm bảo bằng sự tồn tại của nghiệp vụ ấy.
Mục tiêu đầy đủ (trän vĐn): Híng x¸c minh c¸c nghiƯp vơ, TS, NV trên
Bảng khai tài chính đợc ghi chép đầy đủ, không bỏ sót. Nói cách khác là
xác minh tính đầy đủ về số tiền của các bộ phận cấu thành nên nghiệp vụ.
Mục tiêu về tính chính xác cơ học: Hớng xác minh vào tính chính xác về
mặt số học trong cđa viƯc tÝnh to¸n, céng dån, chun sỉ, céng sang
trangvà tuân theo các quy định kế toán
Mục tiêu về định giá: Hớng xác minh vào tính đúng đắn trong việc định
giá thành tài sản, giá phí trên cơ sở nguyên tắc hoạt động liên tục, là giá
thực tế mà đơn vị phải chi ra để mua hoặc thực hiện các hoạt động khác
của mình.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Hớng xác minh vào tính đúng đắn trong
việc phân loại và trình bày các thông tin ở trên các Bảng khai tài chính.
Các nghiệp vụ đợc xắp xếp vào các tài khoản theo đúng bản chất kinh tế
không, cùng với cách ghi, cách thuyết trình về số d hoặc số phát sinh ở
trên Bảng khai tài chính có tuân thủ theo các chuẩn mực chung không.
Mục tiêu về quyền và nghĩa vụ: Hớng xác minh lại quyền (đối với TS) và
nghĩa vụ (đối với NV) của doanh nghiệp. Số liệu đợc ghi nhận và phản
ánh trên BCTC phải thực sự thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của
doanh nghiệp, còn vốn và công nợ phải phản ánh đúng nghĩa vụ của
doanh nghiệp mình.

6



2.Phơng pháp kiểm toán trong kiểm toán tài chính.
Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trng của hoạt động kiểm toán nói chung do
đó để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán tài chính cũng sử dụng
các phơng pháp kiểm toán chứng từ (kiểm toán các quan hệ cân đối, đối chiếu trực tiếp,
đối chiếu logic) và kiểm toán ngoài chứng từ (Kiểm kê, thực nghiệm, điều tra).
Do mỗi loại kiểm toán có chức năng cụ thể khác nhau, đối tợng kiểm toán khác
nhau và quan hệ chủ thể, khách thể kiểm toán khác nhau nên cách thức kết hợp các phơng pháp kiểm toán cơ bản trên cũng khác nhau. Trong kiểm toán tài chính, các phơng
pháp kiểm toán cơ bản đợc triển khai theo hớng kết hợp lại hoặc chi tiết hơn tuỳ tình
huống cụ thể trong suốt quá trình kiểm toán.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, ngời ta chia các phơng pháp kiểm toán thành
hai loại:
Kiểm toán cơ bản (các thử nghiệm cơ bản): Đây là việc thẩm tra lại các thông
tin biểu hiện bằng tiền phản ánh trên các bảng tổng hợp thông qua việc thực
hiện các phơng pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ theo trình
tự xác định.
Kiểm toán tuân thủ: Là phơng pháp dựa vào kết quả của hệ thống KSNB khi hệ
thống này tồn tại và có hiệu lực (để biết đợc hệ thống KSNB tồn tại có hiệu lực
thì phải khảo sát và đánh giá hệ thống này).
Do đối tợng cụ thể của kiểm toán tài chính là các Báo cáo kế toán và các bảng tổng
hợp tài chính đặc biệt khác, các bảng tổng hợp này vừa chứa đựng các mối quan hệ
kinh tế tổng quát vừa phản ánh cụ thể từng loại TS, NV với những biểu hiện về kinh tế,
pháp lý và đợc lập theo trình tự xác định. Kiểm toán tài chính phải hình thành những
trắc nghiệm đồng thời kết hợp với việc sử dụng các phơng pháp kiểm toán cơ bản để đa
ra ý kiến đúng đắn về các bảng tổng hợp này.
Trong kiểm toán tài chính có ba loại trắc nghiệm:
Trắc nghiệm công việc: Là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ hoặc các
hoạt động cụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và có hiệu lực của hệ thống KSNB,
trớc hết là hệ thống kế toán. Trắc nghiệm công việc bao gồm hai loại:

7



Trắc nghiệm độ vững chÃi: Đây là cách thức, trình tự rà soát những thông tin
về giá trị trong hệ thống kế toán, hớng tới độ tin cậy của thông tin của hệ
thống KSNB.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu: Là cách thức, trình tự rà soát những thủ tục kế
toán hoặc thủ tục quản lý có liên quan đến đối tợng kiểm toán. Trắc nghiệm
đạt yêu cầu đợc sử dụng tơng đối đa dạng, tập trung chủ yếu vào việc đánh
giá sự hiện diện của hệ thống KSNB và hớng tới mục tiêu là đảm bảo sự tuân
thủ của hệ thống KSNB.
Trắc nghiệm trực tiếp số d: Là cách thức kết hợp các phơng pháp cân đối, phân
tích, ®èi chiÕu trùc tiÕp víi kiĨm kª, ®iỊu tra thùc tế để xác định độ tin cậy của
các số d cuối kỳ ở sổ cái ghi vào Bảng CĐKT hoặc Báo cáo KQKD. Đây là
cách thức chủ yếu KTV thu thập bằng chứng từ các nguồn độc lập, bằng chứng
kiểm toán thu thập theo cách này có độ tin cậy cao.
Trắc nghiệm phân tích (thủ tục phân tích): Là cách thức xem xét các mối quan
hệ kinh tế và xu hớng biến động của chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp các
phơng pháp đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic, cân đối giữa trị số bằng tiền của
cùng một chỉ tiêu trong những điều kiện khác hoặc giữa chỉ tiêu tổng hợp với
bộ phận cấu thành. Trắc nghiệm phân tích đợc sử dụng ở nhiều giai đoạn trong
quá trình kiểm toán.

3.Khái quát quy trình kiểm toán BCTC.
Quy trình thực hiện một cuộc kiểm toán thờng đợc thiết kế gồm 3 giai đoạn: Lập
kế hoạch kiểm toán và thiết kế các phơng pháp kiểm toán; Thực hiện kế hoạch kiểm
toán; Kết thúc kiểm toán và công bố Báo cáo kiểm toán.
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán:
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, có vai
trò quan trọng chi phối chất lợng cũng nh hiệu quả chung của toàn bộ cc kiĨm
to¸n. Theo chn mùc kiĨm to¸n ViƯt Nam sè 300: KTV và Công ty kiểm toán

phải lập kế hoạch kiểm toán trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành
công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập ch ơng trình kiểm toán.
8


Từ th mời (hoặc lệnh) kiểm toán, KTV tìm hiểu khách hàng với mục đích hình
thành hợp đồng hoặc kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán. Tiếp đó KTV tiến hành
thu thập các thông tin về khách hàng, tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của đơn
vị đợc kiểm toán để xây dựng kế hoạch cụ thể và chuẩn bị phơng tiện cùng lực lợng
chuẩn bị triển khai kế hoạch và chơng trình kiểm toán đà xây dựng.
Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Đây là quá trình sử dụng các phơng pháp kỹ thuật tơng ứng với từng đối tợng
kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Trong giai đoạn này, kế hoạch
kiểm toán sẽ đợc triển khai thực hiện nhằm thu thập những bằng chứng cần thiết và
tin cậy để đa ra ý kiến xác thực về tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên
BCTC.
KTV sử dụng các trắc nghiệm vào việc xác minh các thông tin hình thành và
phản ánh trên Bảng khai tài chính. Trình tự kết hợp giữa các trắc nghiệm tuỳ thuộc
vào kết quả đánh giá hệ thống KSNB, nếu hệ thống KSNB đợc đánh giá là không
có hiệu lực thì các trắc nghiệm độ vững chÃi sẽ đợc thực hiện với số lợng lớn, ngợc
lại nếu hệ thống KSNB đợc đánh giá là có hiệu lực thì trớc hết KTV sẽ sử dụng các
trắc nghiệm đạt yêu cầu để xác định khả năng sai phạm và tiếp đó là trắc nghiệm
độ vững chÃi đợc sử dụng (với số lợng ít) để xác minh những sai sót có thể có.
Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán.
Để đa ra đợc kết luận kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán, KTV phải
dựa vào kết quả công việc thực hiện trong giai đoạn 2 đồng thời phải xem xét trong
quan hệ hợp lý chung và kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự việc bất thờng,
những nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập Bảng khai tài chính, thu thập th giải trình
của Ban giám đốc đơn vị. Trên cơ sở những bằng chứng và những tài liệu thu thập
đợc, KTV tiến hành tổng hợp kết quả kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán.


II.HTK với vấn đề kiĨm to¸n.
9


1.Vị trí, vai trò của HTK
* Khái niệm HTK
HTK là tài sản lu động của doanh nghiệp biểu hiện dới hình thái vật chất, có thể đợc mua từ bên ngoài hoặc do doanh nghiệp tự sản xuất để dùng vào mục đích sản xuất
kinh doanh. HTK có rất nhiều loại khác nhau, tuỳ thuộc vào bản chất của từng loại hình
doanh nghiệp. HTK trong doanh nghiệp thơng mại bao gồm hàng hoá dự trữ cho lu
thông (kể cả số hàng gửi bán và hàng hoá đang trong quá trình vận chuyển), trong
doanh nghiệp sản xuất bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dự trữ cho quá trình
sản xuất, thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng gửi bán, hàng đang đi đờng.
Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế và chuẩn mực Kế toán Việt Nam HTK bao gồm
những tài sản:
_ Đợc giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thờng;
_ Đang trong quá trình kinh doanh dở dang;
_ Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ.

* Vị trí, vai trò của HTK
HTK đóng một vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, luôn là trung tâm chú ý
trong cả lĩnh vực kế toán và kiểm toán. HTK là khoản mục thờng chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng số tài sản lu động của doanh nghiệp, công việc bảo quản, kiểm soát và
xác định chất lợng, giá trị HTK luôn là công việc khó khăn và phức tạp hơn các tài sản
khác.

2.Bản chất và chức năng của HTK
2.1.Đặc điểm HTK ảnh hởng tới kiểm toán
Thực hiện kiểm toán đối với HTK luôn là một chu trình kiểm toán quan trọng trong

kiểm toán tài chính, nguyên nhân khiến cho HTK trở nên đặc biệt quan trọng trong các
cuộc kiểm toán xuất phát từ đặc điểm của HTK:
 HTK thêng chiÕm mét tØ träng lín nhÊt trong tổng số tài sản lu động của doanh
nghiệp và rất dễ xảy ra các sai sót hoặc gian lận lớn. Khi các KTV tiến hành
kiểm toán khoản mục này luôn đòi hỏi phải có trình độ, kinh nghiệm và phải cã
sù thËn träng.
10


Trong kế toán có rất nhiều phơng pháp lựa chon để định giá HTK và đối với
mỗi loại HTK, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phơng pháp khác nhau nhng
phải đảm bảo tình thống nhất giữa các kỳ, mỗi phơng pháp khác nhau sẽ đem
lại kết quả khác nhau. Khi tiến hành kiểm toán, KTV phải nắm bắt đợc các phơng pháp tính giá HTK của doanh nghiệp đối với từng loại HTK.
Việc xác định giá trị HTK ảnh hởng trực tiếp đến GVHB và do vậy có ảnh hởng
trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm.
Công việc xác định chất lợng, tình trạng và giá trị HTK luôn là công việc khó
khăn và phức tạp hơn hầu hết các loại tài sản khác, nhiều khoản mục HTK rất
khó phân loại và định giá nh: các linh kiện điện tử phức tạp, các công trình xây
dựng dë dang, c¸c t¸c phÈm nghƯ tht, kim khÝ q…ViƯc đánh giá giá trị
những HTK này thờng mang tính chất chủ quan đòi hỏi KTV phải có kiến thức
về lĩnh vực này hoặc phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia.
HTK đợc bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, lại do nhiều ngời quản lý,
mặt khác do tính đa dạng của HTK nên điều kiện bảo quản cũng rất khác nhau
tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản của từng loại HTK. Do đó công việc kiểm soát
vật chất, kiểm kê, quản lý và sử dụng HTK sẽ gặp nhiều khó khăn, đôi khi có sự
nhầm lẫn, sai sót và dễ bị gian lận.
HTK thờng đa dạng và chịu ảnh hởng của hao mòn vô hình và hao mòn hữu
hình nh bị h hỏng trong thời gian nhất định, bị lỗi thờido đó với mỗi loại
HTK, doanh nghiệp phải xây dựng định mức hao hụt và KTV phải kiểm tra xem
xét mức độ hợp lý của các định mức này đối với từng loại HTK.


2.2.Chức năng của HTK
Các chức năng vật chất chủ yếu của HTK bao gồm: Chức năng mua hàng, nhận
hàng, lu kho, xuất kho, sản xuất và vận chuyển hàng đi tiêu thụ; Bên cạnh đó còn có
chức năng ghi sổ trong ®ã bao gåm ghi sỉ ®èi víi chi phÝ s¶n xuất và ghi sổ về hàng l u
kho.
Chức năng mua hàng:
Một nghiệp vụ mua bắt đầu bằng việc bộ phận kho hoặc bộ phận có nhu cầu
hàng hoá hoặc dịch vụ thiết yếu cần mua. Bộ phận đó phải lập phiếu yêu cầu mua
11


và phiếu này phải đợc kiểm tra và thông qua bởi cấp có thẩm quyền về sự hợp lý và
tính có thật của nhu cầu mua. Phòng thu mua sẽ căn cứ vào phiếu yêu cầu mua để
lập Đơn đặt mua hàng, trong đó phải nêu rõ số lợng, chủng loại, quy cách sản
phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ yêu cầu. Một liên đặt mua hàng cần đợc gửi tới phòng
kế toán, một liên đợc chuyển tới phòng nhận hàng để làm căn cứ đối chiếu.
Để có một hệ thống KSNB thích đáng đối với các nghiệp vụ mua hàng đòi hỏi
đơn vị phải tổ chức một phòng riêng biệt chuyên thực hiện nghiệp vụ mua hàng, bộ
phận này không đợc quyền quyết định mua hàng. Các chức năng mua hàng, nhận
hàng và ghi sổ HTK phải đợc tách ly trách nhiệm rõ ràng cho từng phòng ban.
Chức năng nhận hàng
Hàng hoá vật t đợc mua về trớc khi nhập kho phải giao cho phòng nhận hàng
kiểm tra. Phòng nhận hàng hoạt động độc lập với phòng mua hàng, bộ phận lu
hàng, phòng vận chuyển. Phòng nhận hàng có trách nhiệm kiểm tra hàng hoá về
chủng loại, chất lợng, khối lợng có phù hợp với yêu cầu trong đơn đặt hàng hay
không và loại bỏ hàng bị lỗi, hỏng hóc. Bộ phận này sẽ lập biên bản nhận hàng vµ
chun hµng tíi bé phËn kho. PhiÕu nhËn hµng lµ chøng tõ minh chøng cho viƯc
kiĨm tra vµ nhËn hµng.
 Chức năng lu kho

Tất cả hàng hoá chuyển tới kho sẽ đợc kiểm tra một lần nữa về cả số lợng và
chất lợng rồi đợc nhập vào kho. Mỗi khi nhập hàng hoá vào kho, thủ kho phải lập
Phiếu nhập kho trong đó ghi rõ số lợng hàng nhập, chất lợng, quy cách của hàng
hoá thực nhập. Một liên Phiếu nhập kho sẽ đợc chuyển cho Phòng kế toán để thông
báo cho Phòng kế toán về số lợng hàng nhận và cho nhập kho.
Chức năng xuất kho vật t, hàng hoá
Hàng hoá sau khi nhập kho sẽ do bộ phận kho quản lý và bộ phận này phải chịu
trách nhiệm về số hàng hoá mà mình quản lý. Trong bất cứ trờng hợp nào, bộ phận
kho đều phải đỏi hỏi có Phiếu yêu cầu sử dụng vật t, hàng hoá đà đợc phê duyệt thì
mới đợc xuất hàng. Phiếu yêu cầu này đợc lập làm 3 liên, đơn vị có yêu cầu sử
dụng vật t giữ một liên, một liên giao cho bộ phận kho làm căn cứ xuất và hạch
toán tại kho, một liên sẽ chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán. Các phiếu
12


yêu cầu phải đợc lập dựa trên một đơn đặt hàng sản xuất hoặc đơn đặt hàng của
khách hàng, việc này nhằm tránh tình trạng xuất vật t hàng hoá sử dụng vào những
mục đích không rõ ràng.
Chức năng sản xuất
Sản xuất là giai đoạn quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đòi hỏi phải đợc kiểm soát chặt chẽ bằng kế hoạch và lịch trình sản xuất đÃ
đợc xây dựng trớc căn cứ vào các ớc đoán về nhu cầu đối với sản xuất và tình hình
thực tế HTK. Việc lập các kế hoạch sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp sản xuất
hàng hoá đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng và tránh đợc tình trạng ứ đọng hàng
hoá, hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ đợc và đảm bảo việc chuẩn bị đầy đủ các
yếu tố nh nguyên vật liệu và nhân công phục vụ cho sản xuất, đảm bảo quá trình
sản xuất diễn ra liên tục.
Trách nhiệm quản lý hàng hoá trong giai đoạn sản xuất thuộc về những ngời
giám sát sản xuất (quản đốc, quản lý phân xởng) do đó ngời quản lý phải kiểm soát
và nắm chắc đợc tình hình sản xuất kể từ khi nguyên vật liệu đợc chuyển tới phân

xởng cho tới khi sản phẩm đợc sản xuất ra và chuyển vào kho. Sản phẩm hoàn
thành luôn phải chuyển qua khâu kiểm định chất lợng trớc khi cho nhập kho hoặc
chuyển đi tiêu thụ. Việc kiểm soát đợc thực hiện nhằm phát hiện những sản phẩm
hỏng, lỗi hoặc không đạt những thông số kỹ thuật theo yêu cầu, đồng thời giúp cho
việc ghi giá trị HTK đợc chính xác.
Chức năng lu kho thành phẩm
Sản phẩm sau khi qua khâu kiểm định nếu không chuyển thẳng đi tiêu thụ thì sẽ
đợc nhập kho để chờ bán. Quá trình kiểm soát thành phẩm này đợc xem nh một
phần của chu trình bán hàng - thu tiền.
Chức năng xuất thành phẩm đi tiêu thụ
Hàng hoá, thành phẩm của doanh nghiệp chỉ đợc xuất khỏi kho khi đà có sự phê
chuẩn hay căn cứ để xuất kho thành phẩm mà cụ thể là Đơn đặt mua hàng của
khách hàng đà đợc phòng kiểm soát tín dụng phê chuẩn.
Khi xuất kho thành phẩm, thủ kho phải lập phiếu xuất kho. Bé phËn vËn chun
sÏ lËp phiÕu vËn chun hµng có đánh số thứ tự từ trớc và chỉ rõ hàng hoá đợc vận
13


chuyển. Phiếu vận chuyển hàng đợc lập thành ba liên, liên thứ nhất đợc lu ở phòng
tiếp vận để làm chøng tõ minh chøng vỊ viƯc vËn chun, liªn thø hai sẽ đợc gửi tới
phòng tiêu thụ hoặc bộ phận tính tiền kèm theo đơn đặt hàng của khách hàng để
làm căn cứ ghi hoá đơn cho khách hàng, liên thứ ba đợc đính kèm bên ngoài bao
kiện của hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Hoạt động này sẽ giúp cho khách
hàng kiểm tra số hàng nhận đợc có khớp với yêu cầu theo đơn đặt hàng hay không.
Trờng hợp hàng hoá đợc vận chuyển thuê bởi một Công ty tiếp vận thì phiếu vận
chuyển sẽ đợc lập thêm liên thứ t, liên này giao cho bên cung cấp dịch vụ vận
chuyển để làm căn cứ tính cớc phí.

3.Phơng pháp hạch toán HTK
3.1.Trình tự hạch toán

* Chứng từ hạch toán HTK:
Chứng từ nhập mua hàng hoá bao gồm: Phiếu đề nghị mua hàng, hoá đơn GTGT
của nhà cung cấp, phiếu kiểm nhận hàng mua, phiếu nhập kho và thẻ kho, biên bản
kiểm nghiệm vật t hàng hoá.
Chứng từ xuất kho sản xuất bao gồm: Phiếu yêu cầu lĩnh vật t, phiÕu xuÊt kho vËt t,
phiÕu xuÊt kho theo h¹n mức, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và thẻ kho.
Chứng từ xuất bán thành phẩm, vật t hàng hoá: Hợp đồng kinh tế, cam kết mua
hàng hoặc đơn đặt mua của khách hàng, vận đơn, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT
và thẻ kho.

* Phơng pháp luân chuyển chứng từ
Chơng trình luân chuyển phiếu nhập kho. Sơ đồ 2
Chơng trình luân chuyển phiếu xuất kho. Sơ đồ 3

Sơ đồ 2: Chơng trình luân chuyển phiếu nhập kho.
14


Những
ngời có
liên quan

Người
nhập
kho

Ban
kiểm
nghiệm


Phụ
trách
phòng
cung
tiêu

Cán bộ
cung
ứng

Thủ
kho

Kế
toán
HTK

Nghiệp
vụ nhập
kho
Các bớc
công việc
và chứng
từ kèm
theo

Bảo quản
và lưu trữ

Đề

nghị
nhập
kho

Biên
bản
kiểm
nghiệm

Phiếu
nhập
kho


duyệt

Nhập
kho và
ghi thẻ
kho

Ghi sổ
kế toán

Sơ đồ 3: Chơng trình luân chuyển phiếu xuất kho

Những
người có
liên quan


Người
đề nghị
xuất
kho

Giám
đốc, kế
toán trư
ởng

Cán bộ
cung
ứng

Thủ
kho

Kế
toán
HTK

Nghiệp
vụ xuất
kho
Các bước
công việc
và chứng
từ kèm
theo


Bảo
quản
và lưu
trữ
Đề
nghị
xuất
kho

Duyệt
xuất
kho

Phiếu
xuất
kho

Xuất
kho và
ghi thẻ
kho

Ghi sổ
kế toán

* Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản đợc sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan tới HTK bao gồm: TK151, TK152, TK153, TK154, TK155, TK155, TK156,
TK157, TK159, TK611, TK621, TK622, TK627, TK631, TK632. Trong đó TK611 và


15


TK631 đợc sử dụng trong trờng hợp doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
Trình tự hạch toán HTK:
Sơ đồ 4: Hạch toán HTK theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Sơ đồ 5: Hạch toán HTK theo phơng pháp kiểm kê định kỳ

3.2.Hệ thống sổ sách kế toán
Sổ kế toán là hệ thống sổ đợc lập theo mẫu quy định có liên hệ chặt chẽ với nhau
dùng để ghi những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở số liệu của chứng từ gốc. Sổ
kế toán là phơng tiện để hệ thống hoá các số liệu kế toán trên cơ sở các chứng từ gốc và
tài liệu kế toán khác. Sổ kế toán bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý để
tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. Thông thờng có hai loại sổ kế toán là sổ kế toán chi tiết
và sổ kế toán tổng hợp, các đơn vị có thể lựa chọn ghi sổ kế toán theo một trong các
hình thức sổ kế toán sau:
ã Hình thức nhật ký chứng từ
ã Hình thức nhật ký chung
ã Hình thức chứng từ ghi sổ
ã Hình thức nhật ký sổ cái

3.3.Phơng pháp tính giá và tổ chức hạch toán HTK
Tính giá HTK là công việc rất quan trọng trong tổ chức hạch toán HTK, đó là việc
dùng tiền để biểu hiện giá trị của HTK.
a. Các phơng pháp tính giá HTK:
Đối với nguyên vật liệu, dụng cụ, hàng hoá nhập kho: Giá của HTK đợc tính
theo giá thực tế mua vào:
Giá
thực

tế

=

Giá ghi
Chi phí
Chiết khấu
trên
+
thu
thơng
hoá đơn
Mua
mại

16

Hàng
mua bị
trả lại

Thuế
+ nhập khẩu
(nếu có)


Đối với nguyên vật liệu, dụng cụ, hàng hoá xuất kho:
Giá vật t hàng hoá nhập kho đợc ghi theo giá thực tế nhng đơn giá của các lần
nhập vào những thời điểm khác nhau là khác nhau, do đó khi xuất kho kế toán có
nhiệm vụ phải xác định giá thực tế vật t hàng hoá xuất kho.

Theo chế độ kế toán Việt Nam doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phơng pháp tính giá sau ®Ĩ ¸p dơng cho viƯc tÝnh gi¸ thùc tÕ xt cho tất cả các loại
HTK hoặc riêng từng loại:
ã Phơng pháp giá thực tế đích danh
ã Phơng pháp giá bình quân gia quyền
ã Phơng pháp nhập trớc xuất trớc
ã Phơng pháp nhập sau xuất trớc
ã Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Mức độ chính xác của các phơng pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và năng
lực nghiệp vụ của kế toán viên và trang thiết bị xử lý thông tin của doanh nghiệp.
Tuy nhiên dù lựa chọn phơng pháp tính giá nào thì doanh nghiệp luôn phải đảm
bảo đợc tính thống nhất về phơng pháp tính giá đối với từng loại vật t hàng hoá ít
nhất là trong một kỳ kế toán, nếu có thay đổi phơng pháp tính giá thì doanh nghiệp
cần phải có sự giải trình hợp lý.
b. Tổ chức hạch toán HTK.
Tổ chức hạch toán HTK là tiến hành công việc hạch toán trên hệ thống các chứng
từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các báo cáo kế toán nhập-xuất-tồn cho các loại vật t , hàng
hoá, sản phẩm tăng giảm trong kỳ kế toán. Hạch toán HTK bao gồm hạch toán chi tiết
và hạch toán tổng hợp.
Hạch toán chi tiết: doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau
để hạch toán HTK: Phơng pháp thẻ song song, Phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển, Phơng pháp sổ số d.
Hạch toán tổng hợp: Để hạch toán HTK, kế toán có thể áp dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ, tuỳ thuộc vào đặc điểm
kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiÖp.
17


4.Mục tiêu kiểm toán đối với chu trình HTK
Mục tiêu của KTV khi kiểm toán chu trình HTK là nhằm đánh giá hệ thống KSNB
đối với HTK và nhằm xác định tính hiện hữu đối với HTK, khẳng định tính trọn vẹn

của HTK, quyền của khách hàng đối với HTK đà ghi sổ, khẳng định tính chính xác và
đúng đắn của các con số trên sổ sách kế toán và đảm bảo sự trình bày và khai báo về
HTK là hợp lý. Cụ thể:

Bảng số 1: Mục tiêu kiểm toán chu trình HTK
Cơ sở

Mục tiêu đối với nghiệp vụ

Mục tiêu ®èi víi sè d

dÉn liƯu
Sù hiƯn - C¸c nghiƯp vơ mua hàng đà ghi sổ thể hiện số HTK đợc phản ánh trên bảng CĐKT là thực
hữu hoặc

hàng hoá đợc mua trong kỳ

sự tồn tại

phát sinh - Các nghiệp vụ kết chuyển hàng đà ghi sổ đại
diện cho số HTK đợc chuyển từ nơi này sang
nơi khác hoặc từ loài này sang loại khác
- Các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đà ghi sổ đại
diện cho số HTK đà xuất bán trong kỳ
Tính trọn Tất cả các nghiệp vụ mua, kết chuyển và tiêu Số d tài khoản HTK đà bao hàm tất cả các
vẹn

thụ HTK xảy ra trong kỳ đều đà đợc phản ánh nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm,
trên sổ sách, báo cáo kế toán


hàng hoá hiện có tại thời điểm lập Bảng

CĐKT
Quyền và Trong kú, doanh nghiƯp cã qun ®èi víi sè Doanh nghiƯp có quyền đối với số d HTK tại
nghĩa vụ HTK đà ghi sổ
thời điểm lập Bảng CĐKT
Đo lờng Chi phí nguyên vật liệu và hàng hoá thu mua, Số d HTK phải đợc phản ánh đúng giá trị
và tính

giá thành sản phẩm, sản phẩm dở dang phải đ- thực hoặc giá trị thuần của nó và tuân theo

giá

ợc xác định chính xác và phù hợp với quy định các nguyên tắc chung đợc thừa nhận
của chế độ kế toán và nguyên tắc kế toán

Trình

chung đợc thừa nhận
Các nghiệp vụ liên quan tới HTK phải đợc xác Số d HTK phải đợc phân loại và sắp xếp đúng

bày và

định và phân loại đúng đắn trên hệ thống vị trí trên Bảng CĐKT. Những khai báo có

khai báo

BCTC

liên quan đến sự phân loại, căn cứ để tính giá

và phân bổ HTK phải thích đáng

III/Nội dung kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC.
18


Quy trình chung của một cuộc kiểm toán đều bao gồm các bớc cơ bản:
1. Lập kế hoạch kiểm toán
2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
3. Kết thúc kiểm toán
Kiểm toán HTK là một chu trình quan trọng đối với công tác kiểm toán và cũng đợc tiến hành theo quy trình chung trên.

1.Lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: Kế hoạch kiểm toán phải đợc lập
cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải đợc lập một cách thích hợp nhằm
đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận,
rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán đợc hoàn thành đúng thời
hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và
phối hợp với các chuyên gia khác để thực hiện công việc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán thờng đợc triển khai theo các bớc sau:

1.1.Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán.
Quy trình kiểm toán chỉ thực sự bắt đầu khi KTV và Công ty kiểm toán tiếp nhận
một khách hàng, trên cơ sở th mời kiểm toán , KTV xác định đối tợng sẽ phục vụ trong
tơng lai và tiến hành các công việc:
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Thực chất đây là việc xem xét, đánh
giá có chấp nhận hay tiếp tục kiểm toán đối với một Công ty khách hàng hay
không, dựa trên cơ sở xem xét ảnh hởng của việc kiểm toán đến uy tín, hình ảnh
của Công ty. Để đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán thì KTV thờng đánh
giá các yếu tố: Xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng; Tính liêm chính của ban

quản trị Công ty khách hàng; Liên lạc với các KTV tiền nhiệm; Xem xét thoả
thuận phí kiểm toán; Cân nhắc đánh giá khả năng có thể kiểm toán của khách
hàng
Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng: Thực chất đây là việc xác định ngời
sử dụng và mục đích sử dụng BCTC. Lý do kiểm toán của khách hàng sẽ đợc
KTV kiểm tra, lập báo cáo. Để nhận diện lý do kiểm toán, KTV cã thÓ thùc

19


hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp đối với Ban giám đốc hoặc có thể dựa vào
kinh nghiệm của các cuộc kiểm toán đà đợc thực hiện trớc.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán: Công việc này ảnh hởng trực tiếp tới
chất lợng hoạt động kiểm toán, ảnh hởng tới kết quả của cuộc kiểm toán và có
liên quan tới việc tuân thủ những chuẩn mực kiểm toán chung đợc thừa nhận.
Đối với kiểm toán HTK thì cần phải lựa chọn những KTV có sự am hiểu về loại
HTK của doanh nghiệp.
Hợp đồng kiểm toán: Sau khi chấp nhận kiểm toán và xem xét các vấn đề trên,
Công ty kiểm toán và Công ty khách hàng cùng ký hợp đồng kiểm toán, đây là
thoả thuận chính thức giữa Công ty kiểm toán và Công ty khách hàng. Công ty
khách hàng sẽ trở thành khách thể chính thức của Công ty kiểm toán và khi ấy
hoạt động kiểm toán sẽ là căn cứ pháp lý để Công ty kiĨm to¸n thùc hiƯn c¸c b íc kÕ tiÕp.

1.2.LËp kÕ hoạch chiến lợc
1.2.1.Thu thập thông tin cơ sở
KTV đánh giá khả năng sai sót trọng yếu, đa ra đánh giá ban đầu về mức trọng
yếu, thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm
toán và mở rộng các thủ tục kiểm toán khác.
Những thông tin về HTK cần đạt đợc trong giai đoạn này bao gồm:
Các đặc điểm quan trọng về sở hữu và quản lý bao gồm: Loại hình doanh nghiệp

(doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty TNHH, Công ty cổ phần), vốn và cơ cấu
vốn, chủ sở hữu và các bên liên quan, lĩnh vực, phạm vi và đối tợng đợc phép
kinh doanh (là sản xuất hay thơng mại, mặt hàng và chủng loại mặt hàng kinh
doanh), và những thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh
KTV quan tâm tới các bộ phận liên quan đến HTK nh bé phËn cung øng, bé
phËn thu mua, c¸c bé phận sản xuất, các bộ phận kho và các chi nhánh.
Những thông tin về đặc điểm, quy mô hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh; ®iỊu kiƯn
s¶n xt, kho b·i, văn phòng, sản phẩm, dịch vụ, thị trờng; công nghệ sản xuất,
dây chuyền sản xuất; nguồn hàng nhập và thị trêng tiªu thơ.
20


Những thông tin cơ sở về HTK của Công ty khách hàng đợc thu thập từ kết quả của
cuộc kiểm toán năm trớc, hồ sơ kiểm toán năm trớc; trao đổi với nhà quản lý, cán bộ
nhân viên của đơn vị đợc kiểm toán; trao đổi với KTV tiền nhiệm, với chuyên gia bên
ngoài; thu thập các văn bản pháp lý và các quy định liên quan; kiểm soát thực tế văn
phòng, nhà xởng, kho bÃi; các tài liệu do đơn vị đợc kiểm toán cung cấp.
Đây chỉ là những thông tin cơ sở và KTV không bắt buộc phải hiểu sâu sắc về nó
nh những ngời quản lý doanh nghiệp, tuy nhiên những thông tin này ảnh hởng đến việc
đánh giá tổng quát BCTC nói chung và chơng trình kiểm toán HTK nói riêng cũng nh
việc đa ra mức ớc lợng về tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán, do đó KTV phải có đợc
những hiểu biết nhất định về các hoạt động của đơn vị.

1.2.2.Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Mục đích của việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng là giúp
cho KTV nắm bắt đợc quy trình mang tính chất pháp lý của khách hàng ảnh hởng đến
các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Cách thức thu thập chủ yếu là
thông qua phỏng vấn đối với Ban giám đốc Công ty khách hàng.
Các thông tin cần thu thập bao gồm:
Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty

Các BCTC, báo cáo kiểm toán, biên bản thanh tra kiểm tra của năm hiện hành
hoặc một vài năm trớc
Biên bản của các cuộc họp cổ đông, họp hội đồng quản trị và Ban giám đốc của
Công ty khách hàng. Những biên bản này thờng chứa đựng những thông tin
quan trọng có liên quan tới cổ tức, tới hợp nhất, giải thể, chuyển nhợng mua
bán Những thông tin này có ảnh hởng quan trọng đến việc hình thành và
trình bày trung thực những thông tin trên BCTC.
Các hợp đồng và các cam kết quan trọng giúp cho KTV xác định đợc những dữ
kiện có ảnh hởng quan trọng đến việc hình thành những thông tin tài chính,
giúp KTV tiếp cận với những hoạt động tài chính của khách hàng, những khía
cạnh pháp lý có ảnh hởng đến tình hình tài chính và KQKD của khách hàng.

1.2.3.Thực hiện các thủ tục phân tÝch
21


Thủ tục phân tích là quá trình đánh giá các thông tin tài chính đợc thực hiện thông
qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và phi tài
chính, nó bao hàm cả việc so sánh số liệu trên sổ với các số liệu ớc tính của KTV.
Các thủ tục phân tích đợc áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và thờng đợc thực
hiện ở trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán HTK, việc thực hiện các thủ tục phân tích
là cần thiết do HTK thờng rất đa dạng và phong phú về chủng loại, các nghiệp vụ nhập,
xuất, sản xuất, tiêu thụ xuất hiện với số lợng lớn và thờng xuyên, các nghiệp vụ càng đa
dạng và với số lợng lớn thì khả năng xảy ra sai sót và gian lận càng lớn. Các thủ tục
phân tích ở đây chủ yếu đợc thực hiện bằng các số liệu trên Bảng CĐKT và Báo cáo
KQKD. Cụ thể:
So sánh số liệu về mức biến động số d HTK cuối niên độ này so với HTK cuối
niên độ trớc tính theo số tuyệt đối hoặc số tơng đối.
So sánh giá bán bình quân sản phẩm của Công ty với giá bán bình quân ngành,

so sánh dự trữ HTK bình quân của các Công ty cùng ngành có cùng điều kiện
kinh doanh cũng nh quy mô hay công nghệ sản xuất.
So sánh số liệu thực tế của khách hàng và số liệu kế hoạch đặt ra nh: mức tổng
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ với chi phí kế hoạch, với định mức chi phí
nguyên vật liệu của một đơn vị sản phẩm thực tế so với kế hoạch.
Việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sẽ giúp
KTV có thể xác định đợc nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán giúp KTV khoanh vùng
trọng yếu, đánh giá mức trọng yếu, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm toán HTK cũng nh
tổng thể BCTC đợc kiểm toán.

1.2.4.Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
ở các bớc trên, KTV mới chỉ thu thập các thông tin mang tính khách quan về
khách hàng, đến bớc này KTV phải căn cứ vào các thông tin đà thu thập đợc để đánh
giá, nhận xét nhằm đa ra một kế hoạch phù hợp.

Đánh gi¸ tÝnh träng yÕu
22


Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (độ lớn) và bản chất của các sai phạm kể cả bỏ
sót của các thông tin tài chính hoặc đơn lẻ hoặc từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể
nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc sẽ rút ra những
kết luận sai lầm.
Mục đích của việc đánh giá mức trọng yếu là để íc tÝnh møc ®é sai sãt cđa BCTC
cã thĨ chÊp nhận đợc, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hởng các
sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi các khảo sát (các thử
nghiệm) trong quá trình kiểm to¸n. Theo chn mùc kiĨm to¸n sè 320, tÝnh träng yếu
cần đợc xem xét qua các bớc:
Ước lợng ban đầu về tính trọng yếu: Mức ớc lợng ban đầu là ớc lợng tối đa mà
ở đó KTV tin rằng các BCTC có thể bị sai phạm nhng vẫn cha ảnh hởng đến các

quyết định của ngời sử dụng. Đây là những sai sót có thể chấp nhận đợc. Những
ớc lợng này thờng mang tính chủ quan của KTV.
Phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục: Mục đích của
việc phân bổ là để KTV xác định đợc số lợng bằng chứng kiểm toán thích hợp
đối với từng khoản mục với mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo rằng
tổng hợp các so sánh trên BCTC không vợt quá mức ớc lợng ban đầu về tính
trọng yếu.
Ước tính sai sót cho từng khoản mục và so sánh với dự kiến ban đầu về mức
trọng yếu đà đợc phân bổ cho từng khoản mục
Đánh giá rủi ro kiểm toán
Đối với chu trình kiểm toán HTK, KTV sẽ ớc tính mức trọng yếu cần phân bổ cho
HTK căn cứ vào tỷ trọng HTK trong BCTC và mức rủi ro của các khoản mục HTK theo
đánh giá sơ bộ của KTV, kinh nghiệm kiểm toán của KTV và chi phí kiểm toán. Rủi ro
kiểm toán HTK là mức rủi ro mong muốn đạt đợc sau khi hoàn tất việc thu thập bằng
chứng về HTK. Rủi ro này thờng đợc xác định phụ thuộc vào hai yếu tố: Mức độ mà
theo đó ngời sử dụng bên ngoài tin tởng vào BCTC; Khả năng khách hàng sẽ gặp khó
khăn về tài chính sau khi Báo cáo kiểm toán đợc công bố. Mô hình phân tÝch rđi ro
kiĨm to¸n:
AR = IR x CR x DR
23


Trong đó:
AR _ rủi ro kiểm toán: là rủi ro mà KTV mong muốn đạt đợc sau khi hoàn tất
việc thu thËp b»ng chøng kiĨm to¸n.
IR _ rđi ro tiỊm tàng: Là khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong
BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính hộp, mặc dù có hay
không hệ thống KSNB. Rủi ro tiềm tàng đối với HTK xuất phát từ đặc điểm của
HTK nh: đa dạng, bảo quản ở nhiều nơi, sự khó khăn trong xác định giá trị, chất lợng HTK Ước tính rủi ro tiềm tàng đối với HTK dựa trên các yếu tố chủ yếu
sau: bản chất kinh doanh của khách hàng, tính trung thực của Ban giám đốc, kết

quả kiểm toán các lần trớc, các ớc tính kế toán và quy mô của số d tài khoản HTK.
CR _ rủi ro kiểm soát: Là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ thống
KSNB của đơn vị khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả do
đó không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm này. Khi đánh giá mức rủi ro kiểm
soát đối với HTK, KTV sẽ đa ra ®¸nh gi¸ møc rđi ro kiĨm so¸t cao nÕu hƯ thống
KSNB hoạt động không có hiệu quả.
DR _ rủi ro phát hiện: Là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trên BCTC
mà không đợc ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống KSNB cũng nh không đợc
KTV phát hiện trong quá trình kiểm toán. Đây là trờng hợp KTV đà áp dụng đầy
đủ các thủ tục kiểm toán cần thiết song vẫn có khả năng không phát hiện hết đ ợc
các sai sót trọng yếu có thể có đối với HTK.
Trong bớc này KTV chủ yếu xác định mức rủi ro tiềm tàng và khi lập kế hoạch
kiểm toán cho chu trình HTK, KTV cần phải chú ý rằng rủi ro tiềm tàng thờng xảy ra
nhiều đối với cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu hoặc phát sinh và cơ sở dẫn liệu tính giá và
đo lờng. Khi hạch toán đối với khoản mục HTK, doanh nghiệp thờng có xu hớng trình
bày giá trị HTK cao hơn so với thực tế bằng cách ghi tăng số lợng hoặc ghi tăng đơn
giá.
Mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngợc chiều nhau, nếu mức
trọng yếu đợc đánh giá càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngợc lại. Việc xác
định mức trọng yếu và rủi ro tơng đối phức tạp, đòi hỏi KTV phải có đủ trình độ cũng
nh kinh nghiệm phán đoán.
24


1.2.5.Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
Việc tìm hiểu nghiên cứu về hệ thống KSNB, đánh giá rủi ro kiểm soát là một phần
công việc cã ý nghÜa quan träng trong mét cc kiĨm to¸n, đặc biệt là trong kiểm toán
tài chính. KTV phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống KSNB để lập kế hoạch
kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các cuộc khảo sát phải
thực hiện. Khi tìm hiểu cơ cấu kiểm toán nội bộ của khách hàng về HTK, KTV cần tìm

hiểu về các vấn đề: môi trờng kiểm soát HTK, hệ thèng kÕ to¸n HTK, c¸c thđ tơc kiĨm
so¸t HTK, kiĨm toán nội bộ.
Môi trờng kiểm soát HTK:
Bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, tác động đến việc
thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình KSNB. KTV cần tìm hiểu các
thông tin:
Xem xét quan điểm của Ban giám đốc về việc quản lý HTK
Xem xét về cơ cấu nhân sự có phù hợp với yêu cầu thực tế quản lý HTK hay
không, việc tổ chức các bộ phận chức năng, các cá nhân trong bộ phận đó
có đáp ứng đợc yêu cầu quản lý HTK.
Xem xét đến tính trung thực, trình độ của đội ngũ bảo vệ, ghi chép, kiểm tra
kiểm soát HTK.
Xem xét Công ty khách hàng có chịu sự phụ thuộc các đơn vị khác về cung
cấp vật t, hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
Hệ thống kế toán
Xem xÐt hƯ thèng chøng tõ gèc sư dơng trong c«ng tác quản lý HTK có đợc
lu trữ và bảo quản một cách hợp lý không.
Công việc ghi chép nghiệp vụ nhập, xuất kho vật t, thành phẩm, hàng hoá
nh thế nào, đợc phân công cho ai, ngời đó có đảm nhiệm các công việc
khác, có liên quan đến kế toán thanh toán
Sự khác biệt giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu trên sổ sách kế toán khi
bị phát hiện có đợc giải quyết kịp thời không.
Các thủ tục kiểm soát

25


×